TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 94419/CT-TTHT
V/v sử dụng hóa đơn điện tử
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2019
|
Kính
gửi: Công ty TNHH AET Nhật Bản
Mã số thuế: 0107944191;
Địa chỉ: Tầng 26, khối A, tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng,
phường Mỹ Đình 1, quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Trả lời công văn
số không số ngày 16/11/2019 của Công ty TNHH AET Nhật Bản (sau đây gọi là Công
ty) về việc đề nghị được sử dụng hóa đơn điện tử khi đang
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 3 Điều 35 Nghị định số
119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ về hiệu lực thi hành quy định:
“3. Trong thời gian từ ngày 01
tháng 11 năm 2018 đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, các Nghị định:
số 51/2010/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ
quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành.”
- Căn cứ Thông tư số 32/2011/TT-BTC
ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành, sử dụng và quản lý hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 2 Điều 4 hướng dẫn như sau:
“2. Điều kiện của tổ
chức khởi tạo hóa đơn
Người bán hàng hóa, dịch vụ (sau
gọi chung là người bán) khởi tạo hóa đơn điện tử phải
đáp ứng điều kiện sau:
a) Là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và đang thực hiện giao dịch điện tử trong khai
thuế với cơ quan thuế; hoặc là tổ chức kinh tế có sử dụng giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng.
b) Có địa điểm, các đường truyền
tải thông tin, mạng thông tin, thiết bị truyền tin đáp ứng yêu cầu khai thác,
kiểm soát, xử lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ hóa
đơn, điện tử;
c) Có đội ngũ người thực thi đủ trình độ, khả năng tương
xứng với yêu cầu để thực hiện việc khởi tạo, lập, sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định;
d) Có chữ
ký điện tử theo quy định của pháp luật.
đ) Có phần mềm bán hàng hóa, dịch vụ kết nối với phần mềm kế toán, đảm
bảo dữ liệu của hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tự động chuyển vào phần mềm (hoặc cơ sở dữ
liệu) kế toán tại thời điểm lập hóa đơn.
e) Có các quy trình sao lưu dữ
liệu, khôi phục dữ liệu, lưu trữ dữ liệu đáp ứng
các yêu cầu tối thiểu về chất lượng lưu trữ bao gồm:
- Hệ thống lưu trữ dữ liệu phải
đáp ứng hoặc được chứng minh là tương thích với các
chuẩn mực về hệ thống lưu trữ dữ liệu;
- Có quy trình sao lưu và phục hồi
dữ liệu khi hệ thống gặp sự cố: đảm bảo sao lưu dữ
liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin hoặc sao lưu trực tuyến toàn bộ dữ liệu.
+ Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 7 hướng
dẫn như sau:
“1. Khởi tạo hóa đơn điện
tử là hoạt động tạo định dạng cho hóa đơn, thiết
lập đầy đủ các thông tin của người bán, loại hóa
đơn, ký hiệu hóa đơn,
định dạng truyền - nhận và lưu trữ hóa đơn trước khi bán hàng hóa, dịch vụ trên phương tiện điện
tử của tổ chức kinh
doanh hoặc của các tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn
điện tử và được lưu trữ trên phương tiện điện tử
của các bên theo quy định của pháp luật.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết
định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế
quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản
điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách
nhiệm về quyết định này (theo Mẫu số 1 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này).
Quyết định áp dụng hóa
đơn điện tử gồm các nội dung chủ yếu sau:
- Tên hệ thống thiết bị (tên các
phương tiện điện tử), tên phần mềm ứng dụng dùng để
khởi tạo, lập hóa đơn điện tử.
Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số,
từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ
hoặc công nghệ tương tự.
- Bộ phận kỹ thuật hoặc tên nhà
cung ứng dịch vụ chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật hóa đơn điện tử, phần mềm ứng dụng;
- Quy trình khởi tạo, lập, luân
chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội
bộ tổ chức.
- Trách nhiệm của từng bộ phận trực thuộc liên quan việc khởi
tạo, lập, xử lý, luân chuyển và lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử trong nội bộ tổ
chức bao gồm cả trách nhiệm của người được thực
hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy.
2. Phát hành hóa đơn điện tử
Trước khi sử dụng hóa đơn, điện tử, tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải lập
Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi cơ quan
thuế quản lý trực tiếp. Thông báo phát hành hóa đơn điện tử (theo Mẫu số 2 Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư này) gồm các nội dung: tên
đơn vị phát hành hóa đơn điện tử, mã số thuế, địa
chỉ, điện thoại, các loại hóa đơn phát hành (tên
loại hóa đơn, ký hiệu
hóa đơn, ký hiệu mẫu số
hóa đơn, ngày bắt đầu sử dụng, số lượng hóa đơn thông báo phát hành (từ số... đến
số...)), ngày lập Thông báo phát hành; tên, chữ ký
của người đại diện theo pháp luật và dấu của đơn vị
(trường hợp gửi Thông báo phát hành tới cơ quan thuế bằng giấy); hoặc chữ ký
điện tử của tổ chức phát hành (trường hợp gửi đến cơ quan thuế
bằng đường điện tử thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế).
Trường hợp có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh, tổ
chức khởi tạo hóa đơn điện tử phải gửi thông báo phát hành hóa đơn cho cơ quan thuế nơi chuyển đến, trong đó nêu rõ số hóa
đơn đã phát hành chưa sử dụng, sẽ tiếp tục sử dụng.
Trường hợp có sự thay đổi về nội
dung đã thông báo phát hành, tổ chức, khởi tạo hóa đơn điện tử thực hiện thông
báo phát hành mới theo hướng dẫn tại khoản này.
Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử
phải ký số vào hóa đơn điện tử mẫu và gửi hóa đơn điện
tử mẫu (theo đúng định
dạng gửi cho người mua) đến cơ quan thuế theo đường
điện tử.
Thông báo phát hành hóa đơn điện
tử (không bao gồm hóa đơn điện tử mẫu) phải niêm
yết tại trụ sở tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trong thời gian sử dụng hóa đơn điện tử.”.
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1 Điều 11 hướng dẫn như sau:
“Điều 11. Đối tượng mua hóa đơn
của cơ quan thuế
1. Cơ quan thuế bán hóa
đơn cho các đối tượng sau:
a) Tổ chức không phải là doanh
nghiệp nhưng có hoạt
động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).
Tổ chức
không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh
doanh là các tổ chức có
hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.
b) Hộ, cá nhân kinh doanh;
c) Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ
lệ % nhân với doanh thu.
d) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế;
đ) Doanh nghiệp đang sử dụng hóa
đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế,
gian lận thuế.
Doanh nghiệp hướng dẫn tại điểm d,
đ khoản này mua hóa đơn
của cơ quan thuế trong thời gian 12 tháng. Hết thời gian 12 tháng, căn cứ tình
hình sử dụng hóa đơn, việc kê khai, nộp thuế của doanh
nghiệp và đề nghị của doanh nghiệp, trong thời hạn 5 ngày làm việc, cơ quan
thuế có văn bản thông báo doanh nghiệp chuyển sang
tự tạo hóa đơn để sử
dụng hoặc tiếp tục mua hóa đơn của cơ quan thuế nếu không đáp ứng điều kiện tự in hoặc đặt in hóa đơn
(mẫu số 3.15 Phụ lục 3 ban hành kèm
theo Thông tư này)”.
+ Tại điểm b Khoản 2 Điều 12 hướng
dẫn như sau:
“…
Tổ chức, doanh nghiệp thuộc đối
tượng mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành
chuyển sang tự tạo hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử để sử dụng thì phải dừng sử
dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt
đầu sử dụng hóa đơn tự tạo theo hướng dẫn tại Điều 21 Thông tư này.”
+ Tại điểm c Khoản 1 Điều 21 hướng
dẫn như sau:
“c) Tổ chức, hộ, cá nhân kinh
doanh mua hóa đơn của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng thì tổ chức, hộ, cá
nhân mua hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư
này.”
+ Tại Điều 27 (được sửa đổi tại Khoản
4 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) hướng dẫn
như sau:
“Hàng quý, tổ chức, hộ, cá nhân bán hàng hóa, dịch vụ
(trừ đối tượng được cơ quan thuế cấp hóa đơn) có trách
nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa
đơn cho cơ quan thuế quản lý trực
tiếp, kể cả trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa
đơn. Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn Quý I nộp
chậm nhất là ngày 30/4; quý II nộp chậm nhất là
ngày 30/7, quý III nộp chậm nhất là ngày 30/10 và quý
IV nộp chậm nhất là ngày 30/01 của năm sau (mẫu số
3.9 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này). Trường hợp trong kỳ không sử dụng hóa đơn, tại Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
ghi số lượng hóa đơn sử dụng bằng không (=0)
Riêng doanh nghiệp sử dụng hóa đơn
tự in, đặt in có hành vi vi phạm không được sử dụng hóa đơn tự in, đặt in, doanh nghiệp thuộc loại rủi ro cao về thuế thuộc diện mua hóa
đơn của cơ quan thuế theo hướng dẫn
tại Điều 11 Thông tư này thực hiện nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng.
…”
Căn cứ các quy định trên, Công ty đã
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 01/2018 (đến
nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các
điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy
định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực
hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại
Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty phải dừng
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử
dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp
tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng
sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử
dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại
Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC nêu
trên.
Công ty TNHH AET Nhật Bản phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của việc khởi tạo, lập
và sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định.
Nếu có vướng mắc, đề nghị Công ty
liên hệ với Phòng Tuyên truyền Hỗ trợ NNT - Cục Thuế TP Hà
Nội theo số điện thoại: 02437737940; địa chỉ: G23-24 Thành Công, quận Ba Đình, TP Hà Nội.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Công
ty TNHH AET Nhật Bản được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng TKT2;
- Lưu: VT, TTHT (2b).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Trường
|