BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5375/TCT-CS
V/v thuế GTGT
|
Hà
Nội, ngày 20 tháng 12
năm 2019
|
Kính
gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số
60010/CT-TTHT ngày 31/7/2019 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Căn cứ Khoản 1 Điều
5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi
hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá
trị gia tăng quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT;
2. Căn cứ khoản 7 Điều
3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi
hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số
04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
"Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn
thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
... 7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16
như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1
Điều 16 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư
số 119/2014/TT-BTC) như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi
bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động
(trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)...”
3. Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC
ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng
và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
a) Tại Điều 9 quy định:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1.
Thuế suất 0%: áp dụng
đối với hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT khi
xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là
hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định
của pháp luật.
…
b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch
vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt
động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp
đồng dịch vụ được ký kết giữa hai
người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt
Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam
thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
Cơ sở kinh doanh cung cấp dịch vụ
là người nộp thuế tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
…
b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với
tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi
thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật;
…ˮ
b) Tại Điều 11 quy định về mức thuế
suất 10%:
“Điều 11. Thuế suất 10%
Thuế suất 10%
áp dụng đối với
hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9
và Điều 10 Thông tư
này.
…ˮ
- Căn cứ Khoản 2 Điều
1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT
và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày
18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi,
bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC
ngày 10/10/2014 và Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính)
như sau:
“2. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều
9 như sau:
“3. Các trường hợp không áp dụng mức
thuế suất 0% gồm:
…
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng
thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ
thuật, văn hóa, giải
trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Tổng cục
Thuế trả lời về nguyên tắc như sau:
Trường hợp Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật
an toàn bức xạ hạt nhân và ứng phó sự cố (sau đây gọi là Trung tâm) được giao chủ trì thực hiện Dự án nghiên cứu phối hợp mã số J02012 và J02005, kinh phí thực hiện các dự án này do Cơ
quan năng lượng nguyên tử quốc tế tài trợ thông qua Hợp đồng nghiên cứu số 22322 và 22212, tài khoản nhận tiền tài trợ
là tài khoản của Trung tâm, Trung tâm thực hiện Dự án để phục vụ một số mục đích nghiên cứu của Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế thì:
- Trường hợp thực hiện các nội dung dự
án nghiên cứu số J02012 và J02005 cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam theo quy định của
pháp luật thì thuộc đối tượng áp
dụng thuế suất thuế GTGT 0% Nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Tiết b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày
31/12/2013 của Bộ Tài chính.
- Trường hợp thực hiện các nội dung dự
án nghiên cứu số J02012 và J02005 nêu trên tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại
Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài
chính.
Khi nhận tiền tài trợ, Trung tâm phải
lập hóa đơn, giao cho Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế và kê khai, tính thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh
(để báo cáo);
- Vụ Pháp chế (BTC);
- Vụ Pháp chế (TCT 5375/TCT-CS2b);
- Website TCT;
- Lưu: VT, CS(3b).
|
TL. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
Lưu Đức Huy
|