TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ
TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95930/CT-TTHT
V/v chính
sách thuế GTGT, thuế TNDN đối với dạy học ngoại ngữ.
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty cổ phần ECK Việt Nam
Địa chỉ:
Tầng 4, Tòa nhà số 1
dãy D, Số 181 Nguyễn Lương Bằng, P. Quang Trung, Q. Đống Đa, TP. Hà Nội, MST: 0108769231
Ngày 05/11/2019, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công
văn số 01/CV/ECK ghi ngày 17/10/2019 của Công ty cổ phần ECK Việt Nam (sau đây
gọi là Công ty) hỏi về chính sách thuế GTGT, TNDN đối với hoạt động dạy ngoại
ngữ, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Điều 1 Nghị định 69/2008/NĐ-CP ngày
30/05/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục
đào tạo dạy
nghề, y tế, văn hóa thể thao, môi trường, quy định phạm vi, đối tượng điều
chỉnh (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16/6/2014 của Chính phủ):
“1. Phạm vi điều chỉnh của Nghị định
Lĩnh vực xã hội hóa bao gồm: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,
giám định tư pháp.
2. Đối tượng điều chỉnh của Nghị định
a) Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt động theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực xã hội hóa;
b) Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
c) Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn,
huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ
sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
(Sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hóa).
3. Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực
xã hội hóa, việc thực hiện các chính sách ưu đãi theo quy định tại Nghị định này do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ
quản lý chuyên ngành có liên quan.”
- Căn cứ Mục II Danh mục ban hành kèm theo Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của
Thủ tướng Chính phủ, bổ sung vào điểm C Mục I Danh mục loại hình, tiêu chí quy
mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục ban hành kèm theo Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ
tướng Chính phủ như sau:
“II. Bổ sung vào điểm C Mục I Danh mục loại hình,
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực
giáo dục ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg như sau:
Cơ sở giáo dục thường xuyên
|
Tỉ lệ học viên tối đa/giáo viên/ca
học
|
Diện tích phòng học tối thiểu
|
Căn cứ pháp lý
|
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học
|
25 học viên/giáo viên/ca học
|
1,5 m2/học viên/ca học
|
Thông tư số 03/2011/TT-BGDĐT ngày 28/01/2011
của BGDĐT về Quy chế tổ
chức hoạt động của Trung tâm NNTH
|
…”
- Căn cứ Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP của Chính phủ
quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN:
+ Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất thuế TNDN:
“Điều 11. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
1. Kể từ ngày 01/01/2014, thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là
22%, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này và các trường hợp được áp dụng thuế suất ưu
đãi....
Kể từ ngày 01/01/2016, trường hợp thuộc diện áp dụng thuế suất
22% chuyển sang áp dụng thuế suất
20%...”
+ Tại Khoản 2 Điều 20 hướng dẫn ưu đãi thuế về thời
gian miễn thuế, giảm thuế TNDN:
“2 Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong
năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn
không thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định số
218/2013/NĐ-CP của Chính
phủ.”
+ Tại Điều 22 hướng dẫn về thủ tục thực hiện ưu đãi
thuế TNDN:
“Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi,
thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế
để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế...”
- Căn cứ khoản 3 Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC
ngày 06/8/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày
25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính, sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 3 Điều
19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
“Thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian hoạt động
áp dụng đối với:
a) Phần thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường, giám định tư
pháp (sau đây gọi chung là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của
các doanh nghiệp thực hiện xã hội hóa được thực hiện theo danh mục do Thủ tướng Chính phủ quy định...”.
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015
của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị
định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ
Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại điểm a khoản 9 Điều 1 sửa đổi bổ sung khoản 2
Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
“2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng
đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu
thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch
toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh
thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ
bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán
riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào
được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của
năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý.”
+ Tại khoản 10 Điều 1 sửa đổi, bổ sung Điều 15 Thông
tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số
151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài
chính) như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào:
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập
khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá
nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi
triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài...”
- Căn cứ Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số
119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014,
Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày
27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có
chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang
tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh
toán phù hợp với quy định của pháp
luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ
ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh
toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản
của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên
mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang
tài khoản bên bán).”
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013
của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia
tăng:
+ Tại khoản 13 Điều 4 hướng dẫn về đối tượng không
chịu thuế GTGT:
“13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch,
xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi
dưỡng nâng cao trình độ văn hóa, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp...”
+ Tại Điều 11 hướng dẫn đối tượng áp dụng thuế suất 10%:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư
này...”
+ Tại khoản 7, khoản 9 Điều 14 quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng
hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT:
“7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ các
trường hợp sau: ...
..9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở
kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp
hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh
toán không dùng tiền mặt.”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý
kiến về nguyên tắc như sau:
1. Về thuế TNDN:
Trường hợp Công ty phát sinh thu nhập từ thực hiện dự
án đầu tư mới (tại Hà Nội) trong lĩnh vực xã hội hóa giáo dục (Trung tâm Ngoại
ngữ - Tin học) theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, Nghị định số
59/2014/NĐ-CP nếu đáp ứng Danh mục loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong
lĩnh vực giáo dục ban hành kèm theo
Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10/10/2008, Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ
thì thu nhập từ hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục được ưu đãi thuế
TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC và khoản 3
Điều 11 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên. Các khoản thu nhập không được ưu
đãi thuế TNDN áp dụng thuế suất thuế TNDN theo quy định hiện hành.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức
thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu
nhập tính thuế để kê khai, quyết toán thuế với cơ quan thuế.
2. Về thuế GTGT:
Trường hợp Công ty kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động dạy
học, dạy nghề theo quy định của pháp luật
bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học
thì doanh thu từ hoạt động này thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 13 Điều 4 Thông tư
số 219/2013/TT-BTC. Doanh thu từ dịch
vụ hỗ trợ giáo dục đào tạo áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo hướng dẫn tại
Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.
Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hóa
dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nếu
đáp ứng điều kiện để được khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư
số 26/2015/TT-BTC, Thông tư số 173/2016/TT-BTC nêu trên. Trường hợp Công ty
phát sinh hoạt động sản xuất kinh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và hàng hóa,
dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty thực hiện kê khai, khấu trừ thuế GTGT
đầu vào theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC nêu
trên nếu đáp ứng điều kiện được khấu trừ.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị
Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Thanh tra - kiểm tra số 1) để
được hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty cổ phần ECK Việt Nam được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Phòng: TKT số 1; DTPC;
- Lưu: VT, TTHT (2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn
Tiến Trường
|