ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1940/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày 10 tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ÁN SẮP XẾP LẠI MẠNG
LƯỚI TRƯỜNG, LỚP HỌC VÀ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2017-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày
25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm
2013 của Hội nghị
Ban Chấp hành Trung ương 8, khóa XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế”;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT ngày 08 tháng 02
năm 2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Quy chế công nhận trường mầm non
đạt chuẩn Quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 59/2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 12
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá, công nhận
trường tiểu học đạt mức chất lượng tối thiểu, trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 47/2012/TT-BGDĐT ngày 07 tháng 12
năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành Quy chế công nhận trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn
quốc gia;
Thực hiện Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 30 tháng 8 năm
2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Ninh Thuận về sắp xếp lại mạng lưới trường,
lớp học và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020;
Thực hiện Công văn số 258-TB/TU ngày 30 tháng 8 năm
2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Thuận về Đề án sắp xếp lại mạng lưới trường,
lớp học và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 1958/TTr-SGDĐT ngày 09 tháng 10 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học
và đội ngũ giáo viên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 (Kèm theo Tờ
trình số
1958/TTr-SGDĐT
ngày 09/10/2017 của Sở Giáo dục và Đào tạo) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng: Cấp học giáo dục mầm non, giáo dục tiểu
học và giáo dục trung học cơ sở trên địa bàn
các huyện, thành phố.
2. Mục tiêu đến năm 2020:
- Có mạng lưới trường, lớp học bảo đảm ổn định, phát triển
lâu dài và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị được đầu tư; tinh gọn bộ máy cán bộ quản lý và sắp xếp
đội ngũ giáo viên hợp lý, đảm bảo theo định mức quy định; tập trung nâng cao chất
lượng, hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh; chú trọng phát triển giáo dục
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó
khăn của tỉnh.
- Phát triển giáo dục đào tạo một cách bền vững, toàn
diện, đồng bộ về quy mô, chất lượng, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý giáo dục; xây dựng hệ thống giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; bảo
đảm học sinh trong độ tuổi đến trường đạt tỷ lệ cao nhất; bảo đảm công bằng xã
hội trong giáo dục và tạo cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân; xây dựng cả
tỉnh thành xã hội học tập, trở thành trung tâm giáo dục và đào tạo trên một số
ngành, lĩnh vực có lợi thế; đến năm 2020, giáo dục
Ninh Thuận đạt trình độ tiên tiến so với các tỉnh trong khu vực; đồng thời phát
triển đồng bộ, đúng hướng, chuyển biến toàn diện, trong đó chú trọng đến nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Từng bước xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở giáo dục
mầm non, phổ thông trên địa bàn tỉnh, vừa đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân
vừa đảm bảo quy mô phù hợp và để nâng cao chất lượng đào tạo; có cơ sở hạ tầng giáo dục từng bước khang trang, hiện đại, đạt chuẩn
quốc gia, phát huy hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho giáo dục, đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa của địa phương; góp phần tích cực việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài và xây dựng xã hội học tập của tỉnh nhà. Đến năm 2020, Ninh Thuận có một mạng lưới trường, lớp học ổn định,
hợp lý phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có đội ngũ nhà giáo có trình độ chuyên môn tốt, chuẩn
về nghề nghiệp.
- Phấn đấu hoàn thành các mục tiêu về giáo dục theo
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIII đã đề ra: Có ít nhất 30% trẻ em
trong độ tuổi nhà trẻ và 80% trong độ tuổi mẫu giáo được chăm sóc, giáo dục tại
các cơ sở giáo dục mầm non; tỷ lệ trường mầm non đạt chuẩn quốc gia đạt 20%. Tỷ
lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở cấp tiểu học là 99%, trung học cơ sở là 95%;
tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia cấp tiểu học và trung học cơ sở là 50%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào lớp 10 đạt 70%; phấn đấu mỗi
huyện, thành phố có ít nhất 01 trường chất lượng cao; đẩy mạnh công tác phân luồng
học sinh sau tốt nghiệp trung học cơ sở; 100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào
tạo.
3. Nhiệm vụ:
- Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường, lớp học và xây dựng
quy mô học sinh từng cấp học, khối học theo đúng quy định của nhà nước và phù hợp
với đặc thù của mỗi địa phương.
- Căn cứ tiêu chuẩn quy định hiện hành và chỉ tiêu
biên chế được giao để sắp xếp, bố trí đủ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
đáp ứng yêu cầu dạy học; sau khi sáp nhập nếu có dôi dư thì điều động hoặc đề
nghị cấp có thẩm quyền điều động về đơn vị mới thành lập (nếu có) hoặc điều
chuyển trong nội bộ địa phương, đơn vị; trường hợp, không xử lý được thì trình
cấp có thẩm quyền giải quyết chế độ theo quy định.
- Xây dựng các giải pháp để nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; tổ chức đào tạo, đào tạo lại để chuẩn
hóa đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo.
- Sử dụng hiệu quả mạng lưới trường, lớp học và đội
ngũ giáo viên hiện có, tránh lãng phí nguồn nhân lực, tài sản công, ngân sách,
đảm bảo sau khi sáp nhập các hoạt động giáo dục được triển khai bình thường.
- Sau khi sáp nhập tiến hành triển khai giao nhận cho
các cơ quan, đơn vị liên quan về cơ sở vật chất, nhân lực, v.v, theo đúng quy định
của pháp luật về quản lý tài sản công và nhân sự.
4. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí triển khai thực hiện Đề án được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Giáo dục và Đào tạo (b/c);
- Vụ pháp chế (Bộ Giáo dục và Đào
tạo) (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT và PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Ninh Thuận;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Trường trực HĐND huyện, thành phố;
- Trung tâm Công báo, Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ;
- Lưu VT, KGVX. NAM.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Bình
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|