BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1751/BGTVT-CQLXD
V/v triển khai Nghị quyết số
18/NQ-CP ngày 11/02/2022 của Chính phủ về Dự án xây dựng công trình đường bộ cao
tốc Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025.
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2022
|
Kính
gửi:
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố:
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cần
Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Nai, Đồng Tháp, An Giang.
|
Chính phủ đã ban
hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 11 tháng 02 năm 2022 (sau đây gọi tắt là Nghị
quyết số 18/NQ-CP) triển khai Nghị quyết số 44/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm
2022 của Quốc hội về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng công trình đường bộ cao tốc
Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Dự án). Để triển
khai có hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, đảm bảo tiến độ yêu cầu, Bộ Giao
thông vận tải đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có liên quan tổ chức thực hiện một số nội dung sau:
1. Thỏa thuận thống
nhất các nội dung liên quan đến hồ sơ Dự án
Chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương liên quan phối hợp với các Ban quản lý dự án của Bộ Giao
thông vận tải (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) hoàn thành công tác thỏa thuận các
nội dung về hướng tuyến, đường gom, hầm chui dân sinh, cầu vượt, nút giao, mỏ vật
liệu xây dựng thông thường,…hoàn thành trước ngày 10 tháng 3 năm 2022 với một số
nguyên tắc sau:
a) Đường gom, hầm
chui dân sinh, cầu vượt: (1) Đường gom là đường kết nối dân sinh, thống nhất
quy mô chủ yếu theo đường giao thông nông thôn loại A hoặc loại B tùy theo nhu
cầu; riêng đối với một số đoạn kết nối khu đông dân cư xem xét quy mô lưu thông
02 làn xe cơ giới; tư vấn nghiên cứu, đánh giá, lựa chọn quy mô phù hợp. Nếu đường
cao tốc đi trùng đường địa phương thì hoàn trả theo quy mô tương đương đường hiện
hữu (kết hợp làm đường gom), nếu đường hoàn trả kết nối trực tiếp với các quốc
lộ và trùng với quy hoạch của địa phương thì có thể xem xét theo quy hoạch của
địa phương, nhưng quy mô không vượt quá 02 làn xe cơ giới, tư vấn nghiên cứu,
phân tích, luận chứng nhu cầu vận tải lựa chọn quy mô phù hợp. (2) Hầm chui dân
sinh, cầu vượt, nghiên cứu tổng thể kết nối giao thông khu vực để luận chứng, lựa
chọn vị trí, quy mô cho từng hầm chui đảm bảo phù hợp. Nếu khu vực lân cận đã
có cầu vượt thì không sử dụng hầm chui có tĩnh không lớn; các hầm chui có quy
mô lớn, tư vấn phân tích, so sánh kinh tế - kỹ thuật với phương án cầu vượt để
lựa chọn giải pháp phù hợp;
b) Nút giao: Thiết
kế chỗ giao nhau trên đường cao tốc đảm bảo tuân thủ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5729:2012; nguyên tắc chung là các cầu vượt trên đường bộ cao tốc; trừ các trường
hợp có tính chất đặc thù đường cao tốc vượt, tư vấn nghiên cứu, tính toán, luận
chứng lựa chọn giải pháp phù hợp. Quy mô cầu vượt cơ bản theo quy mô đường hiện
hữu; trường hợp địa phương đã có quy hoạch mở rộng đường ngang nhưng phần mở rộng
không đủ để xây dựng thêm 01 đơn nguyên cầu mới thì có thể xem xét xây dựng cầu
vượt theo quy mô quy hoạch. Trường hợp quy hoạch của địa phương là đường mới
nhưng chưa đầu tư xây dựng thì không xem xét xây dựng cầu vượt trong Dự án đường
bộ cao tốc (khi xây dựng đường ngang, địa phương đầu tư cầu vượt qua đường cao
tốc);
c) Hồ sơ khảo sát
vật liệu xây dựng phục vụ Dự án: Chỉ đạo các sở, ngành, địa phương có liên quan
rà soát, thống kê các mỏ vật liệu xây dựng thông thường gồm: (1) Các mỏ hiện
đang khai thác. (2) Các mỏ có trong quy hoạch trên địa bàn tỉnh, cung cấp cho
chủ đầu tư, tư vấn phục vụ điều tra, khảo sát, kiểm tra các mỏ vật liệu, đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật của Dự án, trữ lượng, chất lượng, phù hợp với yêu cầu của Dự
án.
2. Triển khai đồng
thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và
xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng trong giai đoạn chuẩn bị Dự án
a) Chỉ đạo các
đơn vị liên quan phối hợp với các Ban QLDA tổ chức bàn giao, tiếp nhận hồ sơ
thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng cho các địa phương theo từng giai đoạn
(tùy thuộc mức độ phức tạp về kỹ thuật của từng đoạn tuyến), cơ bản hoàn thành
trước ngày 30 tháng 6 năm 2022. Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng sẽ
được cập nhật đảm bảo phù hợp dự án đầu tư được duyệt;
b) Chỉ đạo các địa
phương khẩn trương tổ chức rà soát, phê duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện đảm bảo đủ cơ sở, căn cứ thực hiện công tác giải phóng mặt bằng; thực hiện
các công việc khác có liên quan tới công tác giải phóng mặt bằng;
c) Trên cơ sở hồ
sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng, chỉ đạo các địa phương xác định sơ bộ
nhu cầu tái định cư, rà soát quỹ đất, quỹ nhà tái định cư để xác định địa điểm,
hình thức tái định cư; tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng các khu tái định cư;
triển khai thực hiện việc giải phóng mặt bằng khu tái định cư (nếu có);
d) Chỉ đạo các địa
phương phối hợp với các Ban QLDA xác định vị trí, diện tích các bãi đổ chất thải
rắn xây dựng đáp ứng nhu cầu của Dự án; thực hiện các công việc liên quan như
đánh giá tác động môi trường, giải phóng mặt bằng các bãi đổ chất thải rắn xây
dựng (nếu có) đảm bảo tiến độ thi công.
3. Tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và xác định các bãi đổ chất thải
rắn xây dựng đảm bảo tiến độ Dự án
a) Giao nhiệm vụ
cho tổ chức dịch vụ công về đất đai hoặc thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư thực hiện công tác giải phóng mặt bằng trước ngày 10 tháng 3 năm
2022 để tiếp nhận Hồ sơ thiết kế cắm cọc giải phóng mặt bằng và triển khai các
công việc liên quan;
b) Tổ chức thực
hiện đồng thời một số công việc liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư và xác định các bãi đổ chất thải rắn xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 18/NQ-CP; đảm bảo bàn giao 70% diện
tích mặt bằng của các gói thầu xây lắp khởi công trước ngày 20 tháng 11 năm
2022 và bàn giao toàn bộ diện tích còn lại trong Quý II/2023.
4. Lập hồ sơ chuyển
đổi mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước hai vụ trở lên
- Chỉ đạo các sở,
ngành và các địa phương liên quan phối hợp với các Ban QLDA tổng hợp nhu cầu
chuyển mục đích sử dụng đất rừng và đất trồng lúa nước hai vụ trở lên để thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định tại điểm a khoản 2
Điều 68 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020; hoàn thành trước ngày 20 tháng 3 năm
2022, gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định;
- Tổ chức thẩm định
các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với hồ sơ chuyển
mục đích sử dụng rừng cho các dự án thành phần trên địa bàn quản lý, hoàn thành
trước ngày 20 tháng 3 năm 2022; đồng thời gửi hồ sơ để Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tổ chức thẩm định theo quy định tại điểm e khoản
6 Nghị quyết số 18/NQ-CP.
5. Đối với việc
khai thác các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, tổ chức thực hiện
theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 18/NQ-CP
6. Về xây dựng,
công bố, quản lý giá vật liệu xây dựng
a) Chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương có liên quan phối hợp với các Ban QLDA công bố giá các loại vật
liệu xây dựng (đất, đá, cát, sỏi,…) đến chân công trình cho từng gói thầu/dự án
thành phần, bao gồm vật liệu xây dựng tại các mỏ khoáng sản nằm trong Hồ sơ khảo
sát vật liệu xây dựng phục vụ Dự án; xây dựng, công bố chỉ số giá xây dựng hàng
tháng để áp dụng riêng cho các gói thầu/dự án thành phần. Việc xây dựng, công bố
giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng phải đảm bảo phù hợp yêu cầu thiết kế,
tiêu chuẩn kỹ thuật, điều kiện và tiến độ thi công xây dựng, khả năng cung ứng
và mặt bằng giá thị trường, phản ánh đúng mức độ biến động giá xây dựng trên thị
trường khu vực xây dựng;
b) Chỉ đạo các cơ
quan, đơn vị trực thuộc kiểm tra, kiểm soát, quản lý chặt chẽ giá vật liệu xây
dựng, theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường xây dựng để kịp thời cập nhật,
điều chỉnh, công bố giá vật liệu xây dựng, chỉ số giá xây dựng cho từng gói thầu/dự
án thành phần phù hợp mặt bằng giá thị trường, tránh bị tác động của các hiện
tượng đầu cơ, nâng giá.
7. Các nội dung
khác
a) Chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương liên quan kiểm tra, rà soát các quy hoạch xây dựng, quy hoạch
ngành liên quan đến Dự án để kịp thời điều chỉnh theo quy định hiện hành, đảm bảo
phát huy hiệu quả đầu tư của Dự án;
b) Chỉ đạo các sở,
ngành, địa phương liên quan phối hợp với các Ban QLDA và cơ quan của Bộ Giao
thông vận tải, các bộ, ngành có liên quan triển khai các nội dung Nghị quyết số
18/NQ-CP của Chính phủ, đáp ứng tiến độ, chất lượng yêu cầu;
c) Trong quá
trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kịp thời báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
Bộ Giao thông vận
tải đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm,
phối hợp với các bộ, ngành liên quan và chỉ đạo các sở, ngành, địa phương liên
quan tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, đáp ứng tiến độ yêu cầu./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Văn Thành (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo);
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu Quốc hội các tỉnh, thành phố: Hà
Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Cần
Thơ, Hậu Giang, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau, Đồng Nai, An Giang, Đồng Tháp;
- Các Vụ: Kế hoạch - Đầu tư, Đối tác Công - tư, Môi trường, Khoa học và Công
nghệ, Kết cấu hạ tầng giao thông (để phối hợp);
- Các Ban QLDA 2, 6, 7, 85, Thăng Long, Đường Hồ Chí Minh, Mỹ Thuận (để thực
hiện);
- Lưu: VT, CQLXD(Tùng).
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thể
|