ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2020/QĐ-UBND
|
Hải Dương,
ngày 19 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính
- Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách
nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước;
các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán;
kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, phó của các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng của Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện;
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của tỉnh; xây dựng định mức phân bổ
dự toán chi ngân sách tỉnh; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định
theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách tỉnh;
các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn thành nhiệm
vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo
thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, Chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài
chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách tỉnh, phương án phân bổ
ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất
đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá
đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để
xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định của pháp luật
đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng
công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước
của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp
nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng, xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa theo thẩm
quyền quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo
quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài
chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển:
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Uỷ ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước;
xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục dự án đầu tư
có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hoà vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách tỉnh của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện;
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các
dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra,
phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu
tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy
động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính
theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý tài chính
nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho tỉnh thuộc nguồn thu của
ngân sách tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu
và các hình thức vay nợ khác của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Luật thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính công
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài
sản nhà nước tại tỉnh:
a) Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản
lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại tỉnh;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền
sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho
thuê, chuyển nhượng, tiêu huỷ tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác;
giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng
tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản
xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; tiền bán
hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc tỉnh quản lý; các nguồn tài
chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với
tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu, chìm đắm được tìm
thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo bản
án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm
cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước; tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho
chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai
thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ
quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
7. Quản lý nhà nước
về tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở tỉnh thành lập theo quy
định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường
bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở,
Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn
đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều
lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo chế độ quy định và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh uỷ thác cho các tổ chức nhận uỷ thác (các quỹ đầu
tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho
vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài
chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hoá đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo
toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi
vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do tỉnh thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ đại diện
chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do tỉnh thành lập và
doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do tỉnh
thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá
và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản
lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và
thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy
trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch
vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý
ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên
địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn
giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại
tỉnh theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc
tỉnh quản lý; chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định
giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản
lý và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức
cung ứng dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập,
đầu tư tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có
thưởng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với
Phòng Tài chính – Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra,
kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định
của pháp luật.
13. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của Văn phòng, Thanh
tra, phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính
và Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái,
cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức,
viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công
hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài
sản và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung
cấp thông tin thống kê tài chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và
chịu trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở, gồm có: Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
a) Giám đốc Sở Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ gồm:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân
sách;
- Phòng Tài chính đầu
tư;
- Phòng Tài chính hành
chính sự nghiệp;
- Phòng Tin học và Thống
kê;
- Phòng Quản lý giá và
công sản;
- Phòng Tài chính
doanh nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở:
Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ Tài chính.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 05 tháng 3 năm 2020 và thay thế Quyết định số 50/2009/QĐ-UBND ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương về vị trí, chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 5;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VB QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CNTT-VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|