ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3172/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 02 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NAM NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thú y ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày
19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg
ngày 13/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia
phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019-2025”;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và PTNT: Số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản; số 17/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 và số
19/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
17/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 của Liên Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
Căn cứ Công văn số 4117/BNN-TY
ngày 01/7/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc chỉ đạo xây dựng, phê duyệt
và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy sản năm
2022;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh:
Số 1210/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 ban hành Quy định ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh
phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; số 1798/QĐ-UBND
ngày 30/6/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ngân sách Nhà
nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh;
số 2467/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Dịch tả lợn
Châu phi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 20202025; số 313/QĐ-UBND ngày
28/01/2021 ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh Lở mồm long móng trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 327/TTr-SNN&PTNT ngày 14/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2022".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo
Phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế,
Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông;
Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Hải quan Quảng Nam; Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Hội, đoàn thể tỉnh;
- Cục Thú y; Chi cục Thú y vùng IV;
- Đài PT-TH, Báo Quảng Nam;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3172/QĐ-UBND ngày 02/11/2021 của UBND tỉnh
Quảng Nam
Phần I.
TÌNH HÌNH DỊCH BỆNH
ĐỘNG VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN THÁNG 10 NĂM 2021
I. TÌNH HÌNH BỆNH
ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN
1. Bệnh Dịch tả lợn Châu phi (DTLCP):
Từ đầu năm 2021 đến nay, trên địa bàn tỉnh xảy ra 155 ổ dịch bệnh DTLCP ở 120
xã, 15 huyện/thị xã/thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh chết, tiêu hủy bắt buộc là
12.085 con, trọng lượng tiêu hủy 162.096 kg. Đến nay, toàn tỉnh còn 53 ổ dịch ở
53 xã/09 huyện, thành phố.
2. Bệnh Cúm gia cầm (CGC): Từ ngày
19/2/2021 đến ngày 08/3/2021, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam xảy ra 03 ổ dịch cúm
gia cầm A/H5N6 tại 3 xã thuộc 3 huyện, thành phố (Tam Kỳ, Phú Ninh, Thăng
Bình). Tổng số gia cầm mắc bệnh chết và tiêu hủy bắt buộc là 12.473 con gà.
3. Bệnh Dại động vật: Từ đầu năm đến
nay, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 6 ổ dịch Dại ở 06 xã, thị trấn, gồm: Thạnh Mỹ,
Đắk Pree (huyện Nam Giang), Thăng Phước, Bình Lâm, Bình Sơn (huyện Hiệp Đức) và
Tiên Hà (huyện Tiên Phước). Tổng số động vật mắc bệnh: 22 con (08 con bò, 14
con chó), đã tổ chức tiêu hủy toàn bộ số gia súc mắc bệnh theo quy định.
4. Bệnh Viêm da nổi cục (VDNC): Từ
ngày 05/3/2021 đến nay, toàn tỉnh có 186 ổ dịch/186 xã, phường, thị trấn của tỉnh,
làm mắc bệnh 5.780 con trâu, bò của 4.414 hộ; trong đó số trâu, bò mắc bệnh chết,
tiêu hủy bắt buộc 795 con.
5. Bệnh Lở mồm long móng (LMLM): Từ đầu
năm đến nay, đã xảy ra 17 ổ dịch LMLM type O ở 17 xã, thị trấn của 8 huyện, thị
xã, thành phố (Phước Sơn, Tiên Phước, Quế Sơn, Phú Ninh, Hiệp Đức, Duy Xuyên,
Tam Kỳ, Đại Lộc); tổng số hộ có gia súc mắc bệnh 120 hộ/27 thôn; tổng số gia
súc mắc bệnh 319 con (105 con trâu, 214 con bò), trong đó số gia súc mắc bệnh
chết: 03 con (bê).
6. Một số bệnh khác trên đàn gia súc,
gia cầm cũng thường xuyên xảy ra nhưng nhờ phát hiện, xử lý kịp thời, không gây
thành dịch.
II. TÌNH HÌNH BỆNH
ĐỘNG VẬT THỦY SẢN
1. Bệnh đốm trắng (WSD) trên tôm thẻ chân
trắng xảy ra ở các địa phương: Tam Hải (Núi Thành), Duy Vinh (Duy Xuyên), Cẩm
Hà, Cẩm Nam (Hội An), Tam Tiến (Núi Thành), Bình Dương, Bình Giang (Thăng
Bình); diện tích bị bệnh là 7,03 ha.
2. Bệnh hoại tử gan tụy (AHPND) trên
tôm thẻ chân trắng xảy ra tại Tam Tiến (Núi Thành), Duy Thành (Duy Xuyên), Tam
Thăng, Tam Thanh (Tam Kỳ); diện tích bị bệnh là 3,7 ha.
3. Bệnh do biến đổi môi trường trên
tôm: 127,5 ha xảy ra ở hầu hết các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh.
4. Ngoài ra, có khoảng 5,8 ha diện
tích thả cá tự nhiên (mè, chép, lóc, ba sa, thát lát) bị nhiễm bệnh do
Aeromonas.
III. NHẬN ĐỊNH
TÌNH HÌNH
Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh
có nhiều loại dịch bệnh nguy hiểm ở động vật đã, đang xảy ra làm ảnh hưởng lớn
đến kinh tế và phát triển sản xuất chăn nuôi. Các Sở, Ban, ngành, địa phương đã
triển khai nhiều biện pháp nhằm khống chế dịch bệnh động vật; đến nay, cơ bản dịch
bệnh động vật được kiểm soát. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm
trên cả nước diễn biến khó lường, dịch bệnh Covid-19 phức tạp, tình hình sản xuất,
tiêu thụ động vật, sản phẩm động vật gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, tổng đàn
gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh lớn, chăn nuôi quy mô nông hộ chiếm đa số, tỷ
lệ tiêm phòng định kỳ hàng năm đạt thấp... nên nguy cơ dịch bệnh tiếp tục phát
sinh trong thời gian đến là rất cao.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÒNG,
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT NĂM 2022
Từ tình hình dịch bệnh nêu trên, để
chủ động ngăn ngừa, khống chế các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra ở động vật
nhằm bảo vệ, phát triển động vật, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm cho người
tiêu dùng; UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật
trên địa bàn tỉnh năm 2022 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Chủ động ngăn chặn, phòng, chống hiệu
quả các loại dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh,
giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các loại dịch bệnh, đảm bảo cho ngành chăn nuôi,
thủy sản phát triển bền vững, bảo vệ sức khỏe người dân và phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Thú y, Luật Chăn nuôi, các văn bản hướng dẫn thi hành luật, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác
phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản. Trong quá trình tổ
chức thực hiện phải có sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các
ngành từ tỉnh đến cơ sở và huy động được toàn dân tích cực tham gia thực hiện
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh.
- Chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết
bị cần thiết cho công tác phòng, chống dịch bệnh; tổ chức giám sát, phát hiện sớm,
chính xác, kịp thời tình hình dịch bệnh, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm bảo đảm đạt tối thiểu
80% tổng đàn thuộc diện tiêm phòng đối với từng bệnh. Riêng đối với đàn chó, đạt
ít nhất 70% tổng đàn.
- Quản lý chặt chẽ các hoạt động vận
chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trên địa bàn đảm bảo yêu cầu công
tác phòng, chống dịch bệnh và an toàn thực phẩm.
II. NỘI DUNG VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về tổ chức,
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
a) Tổ chức, chỉ đạo
- Phân công nhiệm vụ từng thành viên
Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật tỉnh đến từng địa phương đứng điểm
chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc công tác phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Hướng dẫn, giám sát Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh các cấp triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trên
địa bàn.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh là
đơn vị thường trực, trực tiếp tham mưu Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh cấp tỉnh
triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh hiệu quả; tham mưu kịp thời các
tình huống khi có dịch bệnh xảy ra. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thú y,
không để thiếu hóa chất, vắc xin, vật tư cần thiết khác (nếu có)... phục vụ cho
công tác phòng, chống dịch.
b) Thanh tra, kiểm tra
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm,
động vật thủy sản, công tác tiêm phòng trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là việc thực
hiện các giải pháp phòng, chống dịch theo các nội dung, kế hoạch, chỉ đạo của
Chủ tịch UBND tỉnh; kịp thời phát hiện những tồn tại, vướng mắc và đề xuất các
giải pháp khắc phục đảm bảo đạt hiệu quả trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Thực hiện thanh tra, kiểm tra các
hoạt động trong công tác phòng, chống dịch bệnh như: quản lý sử dụng vật tư, vắc
xin, hóa chất và kiểm tra, đánh giá các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế
biến kinh doanh thực phẩm; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc
từ động vật để kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động hành nghề
thú y, hoạt động buôn bán thuốc thú y, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong
thú y của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; kiên quyết xử lý những trường
hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh gia
súc, gia cầm.
2. Tiêm vắc xin
phòng bệnh
2.1. Thời gian tiêm phòng
a) Tiêm phòng đợt chính: Tập trung
vào 2 đợt:
- Đợt 1: Từ tháng 02 đến tháng 3.
- Đợt 2: Từ tháng 8 đến tháng 9.
Riêng đối với chó, mèo nuôi: Tiêm đợt
chính vào tháng 5 và tháng 6.
Đối với bệnh VDNC ở trâu, bò: Chỉ
tiêm 1 đợt chính trong năm, cách thời điểm tiêm phòng các loại vắc xin khác ít
nhất 01 tháng.
Căn cứ điều kiện chăn nuôi, khí hậu
thời tiết, đặc điểm của từng vùng, các địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp, bảo đảm hiệu quả tiêm phòng.
b) Tiêm phòng bổ sung
Ngoài thời gian tiêm phòng định kỳ
theo đợt chính nêu trên, các địa phương tổ chức tiêm phòng bổ sung cho đàn gia
súc, gia cầm mới phát sinh, đàn gia súc, gia cầm đã hết thời gian miễn dịch bảo
hộ.
2.2. Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
phải áp dụng biện pháp phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin cho động vật nuôi
a) Các bệnh theo loài như sau:
- Bệnh ở trâu, bò: LMLM, tụ huyết
trùng, VDNC;
- Bệnh ở lợn: LMLM, dịch tả, tụ huyết
trùng;
- Bệnh ở dê: LMLM;
- Bệnh ở gà, chim cút: CGC (thể độc lực
cao), niu-cát-xơn;
- Bệnh ở vịt: CGC, dịch tả vịt;
- Bệnh ở chó, mèo: Dại động vật.
b) Căn cứ yêu cầu thực tiễn của công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật, đặc điểm dịch tễ và sự lưu hành của tác
nhân gây bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở động vật, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ bổ
sung bệnh động vật phải phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin theo quy định của cơ
quan chuyên môn cấp trên.
2.3. Phạm vi tiêm phòng: Thực hiện theo quy định đối với từng bệnh tại Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn.
Tiêm phòng trên địa bàn toàn tỉnh, trừ
những cơ sở chăn nuôi động vật tập trung bảo đảm yêu cầu vệ sinh thú y, vệ sinh
môi trường và được Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh tổ chức lấy mẫu, xét nghiệm
có kết quả âm tính đối với bệnh quy định bắt buộc phải phòng bệnh bằng vắc xin
nêu trên thì không phải thực hiện phòng bệnh bắt buộc bằng vắc xin đối với bệnh
đó.
3. Giám sát dịch
bệnh
a) Giám sát lâm sàng: phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối với đàn gia
súc, gia cầm mới nuôi, đàn gia súc, gia cầm trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có
nguy cơ cao, nhằm phát hiện sớm các ca bệnh, kịp thời khoanh vùng, xử lý dịch bệnh,
hạn chế dịch bệnh lây lan.
b) Giám sát lưu hành vi rút
Hằng năm, ngoài ngân sách Trung ương
bảo đảm chi trả kinh phí giám sát lưu hành vi rút cúm gia cầm, ngân sách cấp tỉnh
bảo đảm kinh phí giám sát lưu hành vi rút các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở
một số vùng có nguy cơ cao. Mục đích để dự tính, dự báo sớm mầm bệnh, đặc biệt
phục vụ phân tích chuyên sâu để phát hiện sự biến chủng của mầm bệnh giúp định
hướng sử dụng vắc xin phù hợp, hiệu quả.
c) Giám sát sau tiêm phòng
- Giám sát sau tiêm phòng để đánh giá
kết quả tiêm phòng và khả năng đáp ứng miễn dịch của đàn gia súc, gia cầm sau
khi được tiêm vắc xin theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn. Trường hợp tỷ lệ bảo
hộ sau tiêm phòng đạt thấp, không bảm đảm phòng bệnh, cơ quan chuyên môn hướng
dẫn cơ sở tổ chức tiêm phòng lại.
- Thời điểm lấy mẫu: sau khi tiêm
phòng vắc xin tối thiểu 21 ngày.
d) Chẩn đoán xét nghiệm bệnh
Khi đàn gia súc, gia cầm, thủy sản
nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh hoặc chết không rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu,
gửi chẩn đoán xét nghiệm tìm tác nhân gây bệnh.
4. Khi có dịch bệnh
xảy ra
Khi có dịch xảy ra thực hiện công tác
điều tra ổ dịch, xử lý ổ dịch, tổ chức tiêm phòng khẩn cấp và thực hiện các biện
pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Luật Thú y, các Thông tư của Bộ Nông
nghiệp và PTNT: số 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/5/2016 quy định về phòng, chống dịch
bệnh động vật thủy sản; số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên cạn; số 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24/12/2019 và số
09/2021/TT-BNNPTNT ngày 12/8/2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn; Kế hoạch số 2467/QĐ-UBND ngày 08/9/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
phòng, chống bệnh Dịch tả lợn Châu Phi trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2020-2025.
5. Vệ sinh, khử
trùng tiêu độc
- Thực hiện các tháng vệ sinh, tiêu độc
khử trùng môi trường chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh theo chỉ đạo của Trung
ương, UBND tỉnh và trong các đợt tiêm phòng.
- Định kỳ thực hiện tổng vệ sinh cơ
giới, tiêu độc, khử trùng môi trường chăn nuôi, cơ sở kinh doanh, mua bán, giết
mổ gia súc, gia cầm, động vật thủy sản, sản phẩm động vật, phương tiện vận chuyển,
dụng cụ giết mổ và các chợ mua bán gia súc, gia cầm trên địa bàn quản lý.
- Thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử
trùng khi có phát sinh ổ dịch.
- Ngoài nguồn hóa chất hỗ trợ của Nhà
nước, vận động người chăn nuôi tự mua vôi để tiêu độc, khử trùng môi trường
chăn nuôi thường xuyên theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.
6. Xây dựng vùng,
cơ sở an toàn dịch bệnh
- Đẩy mạnh công tác xây dựng vùng, cơ
sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh phù hợp với quy định tại Thông tư số
14/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, tình hình thực tế của
tỉnh. Hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân có tiềm năng xây dựng các chuỗi
sản xuất các sản phẩm chăn nuôi đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì điều
kiện của cơ sở an toàn bệnh sau khi được cấp chứng nhận.
7. Kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Thực hiện công tác kiểm dịch tại gốc
đối với động vật và sản phẩm động vật; giống thủy sản; kiểm soát chặt chẽ hoạt
động vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn; xử lý
nghiêm các trường hợp vận chuyển, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm chưa qua kiểm
dịch thú y.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác kiểm
soát giết mổ tại các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm để kiểm soát dịch bệnh và đảm
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối
với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, mua
bán, sơ chế động vật và sản phẩm động vật; các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn
nuôi gia súc, gia cầm.
8. Quản lý hoạt động
buôn bán thuốc thú y
- Thực hiện quản lý hoạt động buôn
bán thuốc thú y theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02/6/2016
của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý thuốc thú y.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
cửa hàng kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn quản lý. Xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm.
9. Quản lý người
hành nghề thú y
- Thực hiện việc quản lý hành nghề
Thú y theo quy định của Luật Thú y và Nghị định số 35/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thú y.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt
động hành nghề thú y của các cá nhân hành nghề trên địa bàn quản lý. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm.
10. Thông tin,
tuyên truyền, đào tạo, tập huấn
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền sâu
rộng bằng nhiều hình thức, nội dung phù hợp với từng đối tượng về nguy cơ, tác
hại và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm, động vật
thủy sản, đặc biệt là giải pháp tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm;
vận động người dân chấp hành nghiêm các quy định về vận chuyển, giết mổ, kinh
doanh gia súc, gia cầm và đảm bảo an toàn thực phẩm.
- Thực hiện tuyên truyền thường xuyên
trên Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, hệ thống Đài Phát
thanh xã, phường, thị trấn để nâng cao nhận thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng
viên, người dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động
vật thủy sản; công tác tiêm phòng vắc xin gia súc, gia cầm và công tác kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thú y, cán bộ làm công tác thú y từ tỉnh đến
cơ sở, lực lượng tham gia công tác phòng, chống dịch, đặc biệt là tuyến cơ sở,
góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình triển khai nhiệm vụ tại cơ sở.
9. Chuẩn bị vật
tư, hóa chất phòng, chống dịch bệnh
Chuẩn bị đầy đủ các loại trang thiết
bị, bảo hộ, vật tư, vắc xin, hóa chất phục vụ cho công tác tiêm phòng định kỳ,
tiêm phòng bao vây, khống chế khi có dịch bệnh xảy ra theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Thực hiện theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND
ngày 06/4/2018 ban hành Quy định ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống
dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 1798/QĐ-UBND
ngày 30/6/2021 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ngân sách Nhà
nước hỗ trợ kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1210/QĐ-UBND ngày 06/4/2018 của UBND tỉnh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Chịu trách nhiệm về công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa bàn quản lý theo
phân công, phân cấp quy định.
b) Củng cố, kiện toàn và duy trì hoạt
động của Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh động vật. Tăng cường chỉ đạo, kiểm
tra và thực hiện công tác phòng, chống dịch theo Kế hoạch phòng, chống dịch của
UBND tỉnh và của từng địa phương.
c) Bố trí nguồn kinh phí triển khai
thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp huyện.
d) Xử lý các trường hợp vi phạm về
phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật theo quy định của pháp luật
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y, giống vật nuôi, thức ăn
chăn nuôi.
đ) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương về phòng,
chống dịch bệnh động vật trên địa bàn quản lý. Tham mưu UBND cấp huyện chỉ đạo,
tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định.
e) Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Phòng Kinh tế, Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp, các đơn vị liên quan cấp
huyện:
- Phối hợp, tổ chức thực hiện và tham
mưu UBND cấp huyện: Xây dựng Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh theo đúng mục
đích, yêu cầu trên cơ sở Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh của tỉnh và tình hình
cụ thể mỗi địa phương. Tham mưu UBND cấp huyện bố trí kinh phí để thực hiện
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và động vật thủy sản trên địa
bàn quản lý.
- Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống
dịch đến xã, thôn.
- Phối hợp với các ban, ngành, tổ chức,
cá nhân có liên quan ở địa phương thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
trên địa bàn. Thực hiện đúng chế độ báo cáo dịch bệnh theo quy định.
f) Chỉ đạo Trung tâm Kỹ thuật nông
nghiệp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo tình hình dịch bệnh động vật theo
quy định tại Thông tư số 07/2016/TT- BNNPTNT về Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh
động vật cấp huyện và Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh theo đúng quy định.
g) Chỉ đạo UBND cấp xã:
- Tổ chức giám sát phát hiện sớm và
thông báo tình hình dịch bệnh động vật; triển khai các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh động vật; tổng hợp, báo cáo thiệt hại do dịch bệnh động vật gây ra; hướng
dẫn thực hiện chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh động vật.
- Phối hợp với Trung tâm Kỹ thuật
nông nghiệp cấp huyện giám sát dịch bệnh động vật, thống kê về thú y.
- Chỉ đạo nhân viên Thú y cấp xã tham
mưu tổ chức, triển khai Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp
xã và trực tiếp tham gia công tác tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc khử trùng môi
trường chăn nuôi, xử lý ổ dịch tại cơ sở.
- Tổng hợp số lượng con giống, diện
tích thả nuôi; hằng tuần báo cáo về UBND cấp huyện (qua Trung tâm Kỹ thuật nông
nghiệp).
- Phân công cán bộ phụ trách công tác
thú y thủy sản để theo dõi, giám sát chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp
thời báo cáo với cơ quan chức năng khi có dấu hiệu dịch bệnh.
- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn theo hướng dẫn,
giám sát của Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế và Trung tâm Kỹ thuật nông
nghiệp cấp huyện.
2. Sở Nông nghiệp
và PTNT
- Tham mưu UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch bệnh động vật của tỉnh về các biện pháp phòng, chống dịch
theo từng tình huống dịch bệnh. Phối hợp chặt chẽ với các Sở, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Theo dõi
tình hình, kịp thời nắm bắt những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Xây dựng phương án phòng, chống dịch
bệnh động vật cụ thể khi có dịch bệnh xảy ra.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan thông tấn, báo chí tổ chức tuyên truyền về công tác phòng,
chống dịch trên địa bàn.
- Phối hợp với ngành Y tế chia sẻ
thông tin, phối hợp phòng, chống các bệnh lây truyền từ động vật sang người
theo quy định.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
kế hoạch kinh phí phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn tỉnh,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho Sở, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn:
+ Tổ chức tập huấn, hướng dẫn các biện
pháp chuyên môn về phòng, chống dịch bệnh đối với từng loại bệnh theo quy định.
+ Phối hợp với các ngành chức năng:
Quản lý thị trường, Công an... thường xuyên kiểm tra việc lưu thông vận chuyển
động vật, sản phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh.
+ Tham mưu các văn bản chỉ đạo theo
diễn biến tình hình dịch bệnh.
+ Chuẩn bị đầy đủ phương tiện, vật
tư, hóa chất, vắc-xin... kịp thời phục vụ cho công tác phòng, chống dịch bệnh
trên địa bàn tỉnh.
+ Hướng dẫn chủ vật nuôi, chủ cơ sở
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản tiếp tục nuôi hay tạm dừng nuôi sau mỗi đợt dịch.
+ Thực hiện báo cáo về công tác
phòng, chống dịch bệnh theo quy định.
3. Sở Y tế xây dựng kế hoạch, phương án phòng, chống
dịch bệnh lây truyền từ động vật sang người; chia sẻ thông tin, phối hợp phòng,
chống bệnh lây truyền từ động vật sang người theo quy định. Tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát thực phẩm chế biến trên thị trường, đảm bảo vệ sinh an toàn
thực phẩm.
4. Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh phối
hợp kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật tại các địa phương. Cử cán bộ tham gia công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật khi có đề nghị của Chi cục Chăn nuôi và Thú y tỉnh.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng dẫn
các địa phương giám sát và xử lý môi trường tại các khu vực chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản, khu vực chôn lấp, tiêu hủy động vật mắc bệnh chết theo quy định của
pháp luật.
6. Sở Tài chính hằng năm chủ trì, phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí phục vụ công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật trên địa bàn toàn tỉnh.
7. Công an tỉnh chỉ đạo lực lượng trong ngành
tham gia tích cực công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đảm bảo trật
tự an ninh trên địa bàn; cử cán bộ tham gia các chốt, tổ cơ động, đội liên
ngành các cấp khi có dịch bệnh xảy ra trên địa bàn.
8. Các cơ quan thông tin, truyền thông tổ chức
thông tin kịp thời, chính xác trên các phương tiện thông tin đại chúng về nguy
cơ, tác hại và diễn biến dịch bệnh gia súc, gia cầm. Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, Chi cục Chăn nuôi và Thú y xây dựng nội dung, chuyên mục cho chương
trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng, chống dịch.
9. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Cục Hải
quan tỉnh phối hợp với các đơn vị chức năng kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc vận
chuyển gia súc, gia cầm nhập khẩu qua cửa khẩu Nam Giang (Việt Nam) - Đắk Tà
Óoc (Lào).
10. Các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh động vật cấp tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật của các đơn vị, địa phương theo nhiệm vụ, địa
bàn được phân công.
11. Đề nghị UBMTTQVN tỉnh và các Hội, đoàn thể tỉnh
chỉ đạo hệ thống Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tham gia tích cực công
tác phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; vận động hội viên, đoàn viên thực hiện
tốt công tác phòng, chống dịch trong gia đình và cộng đồng. Tham gia giám sát
các nguồn kinh phí hỗ trợ cho công tác phòng, chống dịch để tránh thất thoát,
lãng phí.
12. Các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Chấp hành các quy định về phòng, chống
dịch bệnh động vật trên cạn, các quy định khác có liên quan của pháp luật về
thú y, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh truyền nhiễm và hướng dẫn ngành
chuyên môn nhằm đảm bảo an toàn dịch bệnh cho động vật nuôi trên địa bàn, an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Chấp hành nghiêm các quy định về
công tác phòng, chống dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản: Tuân thủ mùa vụ thả
nuôi theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT; tuân thủ theo đúng quy trình
trong việc chuẩn bị ao nuôi, quản lý chất lượng nước và chăm sóc sức khỏe đảm bảo
hạn chế tối đa mầm bệnh và giảm thiểu các chất độc hại cho thủy sản nuôi; chỉ
được phép sử dụng thức ăn, thuốc, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất nằm
trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố.
- Thiết kế hệ thống nuôi trồng thủy sản
và áp dụng các biện pháp kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn, quy định của các cơ quan
chức năng, đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất trong phòng chống dịch bệnh, bảo vệ
môi trường.
- Chỉ sử dụng con giống có nguồn gốc
rõ ràng, đã được cơ quan thú y kiểm tra, kiểm soát.
- Chấp hành sự kiểm tra, hướng dẫn của
các cơ quan quản lý chuyên ngành thú y và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
các văn bản pháp luật, quy định viện dẫn trong Kế hoạch này có sự thay đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới.
Yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả. Trong quá trình triển khai, nếu có
khó khăn, vướng mắc thì có văn bản phản ánh về Sở Nông nghiệp và PTNT để được
hướng dẫn thực hiện hoặc tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.