ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 62/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 04 tháng 02
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO
ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 40/KH-UBATGTQG
ngày 07/3/2014 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về triển khai chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030;
Xét đề nghị của Thường trực Ban An
toàn giao thông tỉnh tại Tờ trình số 11/TTr-BATGT
ngày 22/01/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược Quốc gia bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn
tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ủy ban ATGTQG;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Bộ GTVT; Bộ
Công an;
- TT. Tỉnh ủy;
TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu
Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh và
các đoàn thể;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP và các PCVP UBND tỉnh;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD, NC(P).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 04/02/2015 của UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 1586/QĐ-TTg
ngày 24/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Kế hoạch số 40/KH-UBATGTQG ngày
07/3/2014 của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia về triển
khai chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, với các nội dung sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Phân công các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện Quyết định số
1586/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nhằm bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông và hạn chế tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh; bảo đảm hệ
thống giao thông vận tải hoạt động thông suốt phục vụ mục
đích phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế.
- Xây dựng và phát triển các giải
pháp mạnh, các chính sách an toàn giao thông (ATGT) đường bộ đáp ứng các yêu cầu
hiện tại và tương lai, giảm tai nạn giao thông (TNGT) và chống ùn tắc giao
thông đường bộ một cách vững chắc, đồng bộ; thực hiện từng
bước, liên tục và kiên trì nhằm tiến tới xây dựng một xã
hội có giao thông trật tự, an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền vững.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể đối với các hoạt động để triển khai thực hiện
Chiến lược theo từng giai đoạn; xác định phương thức, nguồn
lực, cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, tổ chức liên quan trong việc
triển khai thực hiện các giải pháp của Chiến lược.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đúng, đầy đủ và kịp thời những nội dung đã được quy định
trong Chiến lược.
- Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và các quy hoạch khác có liên
quan của tỉnh, khu vực và cả nước.
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp, xây dựng
và cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ, tổ chức hoạt động bảo đảm TTATGT trên cơ sở huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực xã hội.
- Xác định mục tiêu cụ thể, tiến độ
thực hiện từng giai đoạn để có cơ sở chỉ đạo và bố trí nguồn lực thực hiện.
- Các cơ quan, đơn vị chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch phải xây
dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện
Kế hoạch bảo đảm hiệu quả, đáp ứng tiến độ.
- Đề cao trách nhiệm của các cấp, các
ngành, đồng thời bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức
có liên quan trong việc thực hiện Chiến lược.
II. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn từ nay đến
2020
a) Hàng năm, giảm 3 - 5% số người chết
do tai nạn giao thông đường bộ. Không
để xảy ra ùn tắc giao thông;
b) Hoàn thiện quy định về trật tự, an
toàn giao thông đô thị. Xây dựng, ban hành cơ chế phối hợp giữa lực lượng cảnh
sát giao thông, thanh tra giao thông với các lực lượng khác. Hoàn thiện cơ chế
giám sát, kiểm tra, chế tài xử lý đối với lực lượng thực thi pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông. Đổi mới cơ chế hoạt động, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
c) Xây dựng ý thức tự giác chấp hành
pháp luật của người tham gia giao thông, trước hết là của người điều khiển phương tiện giao thông. Phát triển văn
hóa giao thông trong cộng đồng. 100% các bậc học phải được giáo dục pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông. 95% người tham gia giao thông được phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông; 100% đơn vị kinh
doanh vận tải bằng ô tô được tuyên
truyền kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho người lái xe; 100% lãnh đạo các cấp
chính quyền được tuyên truyền, hiểu biết về an toàn giao
thông, biện pháp đảm bảo an toàn giao thông;
d) Đầu tư xây dựng nâng cấp, cải tạo, phát triển kết cấu hạ tầng giao thông theo
quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020. Cải tạo, xóa bỏ các điểm đen tai nạn
giao thông. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo trì đường
bộ. Bảo đảm hành lang an toàn giao thông đối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh;
đ) Xây dựng và lắp đặt đầy đủ các
công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ,
đường cứu nạn, đường tránh đô thị,..., và đặc biệt là làn đường dành riêng cho
xe mô tô, xe gắn máy trên một số tuyến quốc lộ đủ điều kiện.
Xây hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện đại, đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý, nghiên cứu về an
toàn giao thông;
e) Đầu tư xây dựng phát triển vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt để đáp ứng 25 - 30% nhu cầu vận tải hành khách
nội tỉnh;
g) Triển khai
áp dụng hệ thống quản lý đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo hướng hiện đại; tăng cường kiểm soát hoạt động kiểm định chất
lượng xe cơ giới. Đầu tư nâng cấp, phát triển các trung
tâm đăng kiểm, hệ thống đào tạo, sát
hạch và cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn khu vực và hội
nhập quốc tế;
h) Nâng cao năng lực, hiệu quả và tinh thần trách nhiệm của lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an toàn giao thông. Bảo đảm phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý
vi phạm;
i) 50% các tuyến quốc lộ được xây dựng
đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông đường bộ.
Hoàn thiện các trạm cấp cứu 115. Các trạm y tế dọc các tuyến quốc lộ đảm bảo cấp
cứu ban đầu khi có tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn phụ trách. Đảm bảo công
tác cấp cứu ngoài viện của các bệnh viện. Tổ chức cứu hộ,
cứu nạn kịp thời, hiệu quả.
2. Tầm nhìn đến năm 2030
a) Hàng năm kiềm chế giảm tai nạn
giao thông đường bộ trên cả ba tiêu chí (số vụ, số người chết, số người bị thương). Hệ thống quản lý an toàn
giao thông đã được thiết lập hoạt động ổn định và có hiệu quả; khoa học công
nghệ trong lĩnh vực an toàn giao thông được áp dụng phổ biến;
b) Tiếp tục đổi mới cơ chế hoạt động; tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở được xây dựng ổn định, bền vững và hiệu quả;
c) Tiếp tục xây dựng ý thức tự giác
chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, trước hết là của người điều
khiển phương tiện giao thông;
d) Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được đầu tư xây dựng hiện đại, đồng bộ, đáp ứng các yêu cầu về an toàn giao thông. Tiếp tục xóa bỏ các điểm đen tai nạn giao thông; điểm, vị trí có nguy cơ tiềm ẩn về tai nạn giao
thông đường bộ. Nâng cao năng lực quản lý, bảo trì, đảm bảo
khai thác hiệu quả, bền vững kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Duy trì, bảo vệ hệ thống hành lang
an toàn giao thông đường bộ bảo đảm an toàn giao thông.
Phát triển hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết
tật, người cao tuổi và trẻ em tại
thành phố Pleiku;
đ) Hệ thống quốc lộ được xây dựng và
lắp đặt đầy đủ các công trình bảo đảm an toàn giao thông như: Trạm dừng nghỉ, đường cứu nạn, đường tránh đô thị,..., đặc biệt
là làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy. Hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông hiện đại được tích hợp với nhiều dữ liệu đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý, nghiên cứu về an toàn giao thông;
e) Tiếp tục phát triển, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
g) Phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch
và cấp giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế;
h) Nâng cao năng lực cho lực lượng thực thi pháp luật bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đạt tiêu chuẩn của các nước phát triển. Từng bước hiện đại hóa
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm;
i) Cơ bản các tuyến cao tốc, quốc lộ
được xây dựng đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu y tế, cứu hộ, cứu nạn giao thông
đường bộ.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Giáo dục và
tuyên truyền về an toàn giao thông đường bộ
a) Thực hiện thường xuyên “Năm an
toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo
các chủ đề cụ thể;
b) Đổi mới công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ với nhiều hình thức và nội dung phù hợp, theo các chuyên đề. Xác định, phân loại các đối tượng tuyên truyền để có hình thức,
phương pháp tuyên truyền đối với từng đối tượng cụ thể nhằm đạt được kết quả tốt hơn. Đưa nội dung tuyên
truyền, phổ biến pháp luật và chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội. Đưa việc chấp hành pháp luật
về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của cơ quan
nhà nước, tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên,
hội viên và đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên. Phát huy vai trò
tích cực của các chức sắc tôn giáo, già làng, người có uy
tín trong cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn giao thông;
c) Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
nâng cao ý thức, phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm,
thái độ phục vụ của các lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông;
d) Áp dụng các tiêu chí, hành vi văn
hóa giao thông và đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông;
đ) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong các đơn vị vận tải bằng xe ô tô. Tổ
chức tập huấn kiến thức pháp luật về giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề
nghiệp cho lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô trong công tác này;
e) Thực hiện có hiệu quả công tác
phòng, chống và kiểm soát người điều khiển phương tiện cơ giới đường bộ sử
dụng ma túy và chất có cồn;
g) Đổi mới phương pháp, nội dung và
hình thức để nâng cao chất lượng giảng dạy pháp luật về an toàn giao thông
trong trường học; trang bị phương tiện, thiết bị hỗ trợ giảng dạy về an toàn giao thông; củng cố và phát triển mô hình “cổng trường an toàn”; đưa chương trình giảng dạy an toàn giao thông vào trường
sư phạm;
h) Phát triển
các mô hình tự quản về trật tự, an toàn giao thông. Xây dựng, phát triển đội
ngũ tuyên truyền viên pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông từ tỉnh đến cơ sở. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ cho đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông.
2. Thể chế,
chính sách
a) Tiếp tục kiện toàn và nâng cao
năng lực Ban An toàn giao thông tỉnh, Văn phòng Ban ATGT tỉnh và Ban ATGT các
huyện, thị xã, thành phố; hoàn thiện tổ chức bộ máy quản
lý nhà nước về an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở;
b) Xây dựng hoàn
thiện các cơ chế, chính sách về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông đô thị, trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;
c) Đổi mới công
tác quản lý vận tải hàng hóa, hành khách theo hướng hiện đại, hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và giảm thiểu tai nạn giao thông;
d) Phối hợp hoàn thiện hệ thống cơ sở
dữ liệu và chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông; thiết lập Trung tâm thông tin dữ
liệu an toàn giao thông cấp tỉnh. Đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực cho công tác an toàn giao thông.
3. Kết cấu hạ tầng
giao thông và tổ chức giao thông đường bộ
a) Rà soát, điều chỉnh và triển khai
thực hiện quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 nhằm xây dựng mạng lưới giao thông vận tải hợp lý,
liên hoàn, thông suốt, bao gồm: hệ thống đường cao tốc, đường quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện,
đường xã và đường đô thị; hệ thống bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác, tạo thành hệ thống các trục dọc Bắc -
Nam, trục ngang Đông - Tây, các trục đường hướng tâm, hệ
thống vành đai liên huyện kết nối với trung tâm thành phố
Pleiku;
b) Phối hợp đẩy
nhanh tiến độ nâng cấp, mở rộng quốc lộ 14
(đường Hồ Chí Minh), quốc lộ 19, quốc lộ 25 qua tỉnh Gia Lai. Xây dựng tách làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy
đối với các đoạn tuyến đủ điều kiện; lắp đặt đầy đủ hệ thống đảm bảo an toàn
giao thông. Xây dựng các tuyến tránh đô thị, bảo đảm giao
thông thông suốt và an toàn tại các đô thị, nhất là thành phố Pleiku;
c) Thực hiện tốt công tác thẩm định
an toàn giao thông. Hiện đại hóa công tác quản lý, bảo trì đường bộ; đẩy mạnh thực hiện việc phân cấp, xã hội hóa
công tác quản lý, bảo trì đường bộ. Thực hiện thường xuyên, liên
tục và kịp thời cải tạo điểm đen; điểm, vị trí tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông và được xem là ưu tiên cao
trong công tác quản lý, bảo trì đường bộ;
d) Tiếp tục triển khai việc lập lại
trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ theo Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 994/QĐ-TTg ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị chức năng về quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ. Xây
dựng và triển khai quy hoạch đấu nối vào quốc
lộ đến năm 2020; hoàn thiện hệ thống đường gom, đường nhánh, hạn chế đấu nối
vào các tuyến quốc lộ và tiến tới xóa bỏ các đường ngang trái phép. Lắp đặt các trang thiết
bị an toàn giao thông tiên tiến trên các quốc lộ và các tuyến đường trong đô thị. Lắp đặt hệ
thống báo hiệu đường bộ bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực;
đ) Đẩy mạnh phát triển hệ thống vận tải công cộng đáp ứng nhu cầu đi lại, từng bước hạn chế phương tiện cá nhân. Phối hợp thực
hiện việc triển khai xây dựng trạm dừng nghỉ; bãi đỗ, điểm dừng xe của các phương tiện giao thông trên các quốc lộ. Quy hoạch và triển khai xây dựng hệ thống bến xe; bãi đỗ xe trong
đô thị;
e) Áp dụng công nghệ tiên tiến trong
công tác tổ chức và phân làn, phân luồng giao thông, đặc biệt là ở các nút giao
thông. Cải tạo các nút giao thông đồng mức trong đô thị, trên đường quốc lộ, đường tỉnh;
nghiên cứu xây dựng nút giao khác mức tại các nút giao thông có lưu lượng
phương tiện lớn, các cửa ngõ ra vào thành phố Pleiku. Thực hiện lắp đặt camera
quan sát an toàn giao thông và cảnh báo an ninh; xây dựng
trung tâm điều khiển giao thông.
4. Phương tiện và
người điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
a) Tăng cường quản lý hoạt động kiểm định; kiểm soát chất lượng xe cơ giới, nâng cao chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe cơ giới. Thực hiện kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho xe mô
tô, xe gắn máy đang lưu hành theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
b) Đẩy mạnh công tác quản lý phương
tiện cơ giới đường bộ. Tiếp tục thực hiện việc thay thế xe độ chế, xe lôi máy,
xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện bị
đình chỉ tham gia giao thông;
c) Thực hiện nghiêm quy định quản lý niên hạn sử dụng đối với phương tiện cơ giới đường bộ tham
gia giao thông; kiểm tra, kiểm soát, loại bỏ những phương tiện đã hết hạn sử dụng,
phương tiện không đảm bảo an toàn giao thông;
d) Tạo điều kiện thuận lợi để các
doanh nghiệp kinh doanh vận tải đầu tư phương tiện, mở rộng
hoạt động khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải khách công cộng, góp
phần giảm thiểu tai nạn giao thông; đặc biệt là phương tiện
giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật;
đ) Xây dựng các giải pháp tăng cường
quản lý lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải, đẩy mạnh
việc khai thác dữ liệu tích hợp từ thiết bị giám sát hành trình; xây dựng và thực
hiện các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông do người điều khiển mô tô, xe máy gây ra;
e) Tăng cường nâng cao chất lượng
công tác đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe. Tiếp tục thực hiện Đề án “Nâng cao chất
lượng đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe góp phần giảm
thiểu tai nạn và ùn tắc giao thông”; triển khai thực hiện giáo trình đào tạo, sát hạch cấp
giấy phép lái xe phù hợp với đồng bào vùng sâu, vùng xa,
người có trình độ học vấn thấp.
5. Cưỡng chế thi
hành pháp luật về giao thông đường bộ
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả và
trách nhiệm công tác cưỡng chế của lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường bộ và các lực lượng thực
thi công vụ khác. Tăng cường cung cấp, hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị
phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát; công tác giám sát, phát hiện và xử lý vi
phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến
giao thông trọng điểm; xử phạt vi phạm hành chính qua hình ảnh;
b) Tăng cường phát triển nguồn nhân lực
về cưỡng chế và hướng dẫn an toàn giao thông. Phát triển lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường bộ đảm bảo số lượng, chất
lượng, đạo đức nghề nghiệp, điều kiện làm việc đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thực
hiện có hệ thống việc xây dựng kế hoạch, chương trình cưỡng
chế; tăng cường thực hiện cưỡng chế theo chủ đề hàng tháng;
c) Hoàn chỉnh các quy định, cơ chế phối
hợp giữa lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông đường bộ với các lực
lượng khác; huy động các lực lượng khác (cảnh sát cơ động, công an xã,...) để
phối hợp thực hiện công tác cưỡng chế thi hành luật giao thông đường bộ. Tăng
cường cung cấp các trang thiết bị cho lực lượng hỗ trợ
công tác cưỡng chế, đặc biệt ở cơ sở;
d) Phối hợp triển khai thực hiện Đề án “Kiểm
soát tải trọng xe lưu thông trên đường bộ”. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công
tác kiểm soát tải trọng xe bằng cân
cố định tại “Trạm kiểm tra tải trọng xe”, đồng thời đẩy mạnh việc sử dụng cân lưu động để kiểm soát tải trọng xe trên các tuyến đường trọng điểm, tuyến đường có lưu lượng xe vận chuyển hàng hóa
hoạt động nhiều;
đ) Tập trung công tác kiểm tra, giám
sát việc thực thi công tác cưỡng chế đối với lực lượng thi hành công vụ bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông.
6. Cứu hộ, cứu nạn
và cấp cứu tai nạn giao thông đường bộ
a) Phối hợp triển
khai xây dựng các trạm cứu hộ, cứu nạn giao thông và các
trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ 19, quốc lộ 14, quốc lộ
25;
b) Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế dọc theo các
tuyến đường bộ để đủ khả năng đáp ứng nhiệm vụ cấp cứu tai nạn giao thông. Củng
cố, nâng cao năng lực cho hệ thống cấp cứu 115;
c) Tập huấn,
trang bị kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu người bị tai nạn giao thông cho lái xe, lực
lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông, thành
viên các tổ tự quản, lực lượng tình
nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh;
d) Đẩy mạnh việc
thực hiện xã hội hóa công tác cứu hộ giao thông thông qua các chính sách ưu đãi
nhằm thu hút các thành phần kinh tế tham gia.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện được bố trí từ
ngân sách nhà nước; nguồn vốn xã hội hóa huy động từ các thành phần kinh tế; nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao, các cơ
quan, đơn vị xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi ngân sách
Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư để xem xét, tổng hợp theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
3. Các Sở,
ngành, cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện,
thành phố chủ động huy động thêm các nguồn vốn hợp pháp
khác để thực hiện Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện theo từng giai đoạn 2015 - 2020 và 2021 - 2030 chi tiết tại Phụ lục
1.
2. Danh mục chương trình, đề án, dự
án đầu tư và tiến độ thực hiện giai đoạn 2015 - 2020 chi tiết tại Phụ lục 2.
3. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị liên quan; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết, chương trình, đề
án, dự án, đồng thời lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
4. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh
bảo đảm nguồn lực để thực hiện Kế
hoạch.
5. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc tổ
chức thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về UBND
tỉnh, Ủy ban An toàn giao thông Quốc
gia./.
Stt
|
Nội dung công việc
|
Giai
đoạn thực hiện
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
2015
- 2020
|
2021
- 2030
|
|
I
|
GIÁO DỤC VÀ TUYÊN TRUYỀN VỀ
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn
giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các
chủ đề
|
-
|
-
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện; Đài PT - TH
tỉnh; Báo Gia Lai
|
2
|
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự, an toàn giao thông với nhiều hình thức kết
hợp, theo các chuyên đề
|
-
|
-
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện;
Đài PT - TH tỉnh; Báo Gia Lai
|
3
|
Tuyên truyền, phổ biến nâng cao ý thức,
phẩm chất lực lượng thực thi pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông
|
-
|
-
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện; Đài PT - TH tỉnh; Báo
Gia Lai
|
4
|
Tuyên truyền, phổ biến hành vi văn hóa giao thông
|
-
|
-
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện; Đài PT - TH tỉnh; Báo Gia Lai
|
5
|
Tuyên truyền pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông trong các đơn vị vận tải bằng ô tô
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh
|
6
|
Xây dựng và triển khai đề án kiểm soát sử dụng ma túy đối với người điều
khiển phương tiện khi tham gia giao thông
|
-
|
|
Công
an tỉnh
|
Sở GTVT, Sở Y tế
|
7
|
Xây dựng và triển khai đề án kiểm soát sử dụng chất có cồn đối với người điều khiển phương tiện khi tham gia giao
thông
|
-
|
|
Công
an tỉnh
|
Ban
ATGT tỉnh; Sở GTVT
|
8
|
Đổi mới nội
dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về an toàn giao thông trong trường học
|
-
|
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Sở
GTVT; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
9
|
Xây dựng đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật về
trật tự, an toàn giao thông
|
-
|
-
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành; các tổ chức đoàn thể; UBND cấp huyện
|
II
|
THỂ CHẾ, CHÍNH SÁCH
|
1
|
Nâng cao năng lực Ban An toàn giao
thông tỉnh; các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn giao thông
|
-
|
|
Ban
ATGT tỉnh
|
CÁc sở, ban, ngành liên quan; Công an tỉnh; UBND cấp
huyện
|
2
|
Hoàn thiện các
cơ chế, chính sách về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đô thị; trật tự, an
toàn giao thông đường bộ
|
-
|
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Sở
Tài chính; Sở Tư pháp; Sở Nội vụ; Sở GTVT; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
3
|
Đổi mới công tác quản lý vận tải hàng hóa, hành khách
|
-
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
|
4
|
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu và chia sẻ dữ liệu an toàn giao thông
|
-
|
-
|
Ban ATGT tỉnh
|
Công
an tỉnh; Sở GTVT; Sở TT&TT; UBND
cấp huyện
|
5
|
Thiết lập Trung tâm thông tin dữ
liệu an toàn giao thông cấp tỉnh
|
|
-
|
Ban ATGT tỉnh
|
Công
an tỉnh; Sở GTVT; Sở TT&TT; UBND
cấp huyện
|
6
|
Phát triển nguồn nhân lực cho công tác bảo
đảm an toàn giao thông
|
-
|
-
|
Ban ATGT tỉnh
|
Sở Nội
vụ; Sở GTVT; Công an tỉnh; Ban ATGT cấp huyện
|
III
|
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VÀ
TỔ CHỨC GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Quy hoạch và triển khai thực hiện phát triển giao thông vận tải tỉnh Gia Lai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp huyện
|
2
|
Phối hợp đẩy
nhanh tiến độ nâng cấp, mở rộng QL.14, QL.19, QL.25
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
|
3
|
Xây dựng các tuyến tránh đô thị đối với QL.14, QL.19, QL.25
|
-
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
4
|
Cải tạo, xóa bỏ điểm đen tai nạn
giao thông; cải tạo các nút giao trên đường quốc lộ, đường
tỉnh
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Ban
ATGT tỉnh; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
5
|
Lập lại trật tự an toàn giao thông
đường bộ theo Kế hoạch thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg; và chống tái lấn chiếm
|
-
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan: UBND cấp huyện
|
6
|
Quy hoạch đấu nối vào quốc lộ; hoàn
thiện hệ thống đường gom và xóa bỏ
các đường ngang trái phép
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan: UBND cấp huyện; các đơn vị quản lý
đường bộ
|
7
|
Lắp đặt các trang thiết bị an toàn
giao thông; hệ thống báo hiệu đường bộ phù hợp với thông lệ quốc tế và khu vực
|
-
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
UBND
cấp huyện; các đơn vị quản lý đường
bộ
|
8
|
Phát triển hệ thống vận tải công cộng bằng xe buýt
|
-
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
9
|
Phối hợp thực hiện việc triển khai
xây dựng trạm dừng nghỉ; bãi đỗ, điểm dừng xe trên các quốc lộ
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan: UBND cấp huyện;
các đơn vị quản lý đường bộ
|
10
|
Quy hoạch và
xây dựng hệ thống bến xe; bãi đỗ xe trong đô thị
|
-
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
11
|
Tổ chức và phân
làn, phân luồng giao thông; cải tạo các nút giao thông
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
UBND
cấp huyện
|
12
|
Xây dựng trung tâm điều khiển giao thông
|
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư;
Sở TT&TT; Công an tỉnh; UBND cấp huyện
|
IV
|
PHƯƠNG TIỆN VÀ NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Thay thế xe công nông, xe lôi máy,
xe cơ giới ba bánh, xe thô sơ ba, bốn bánh thuộc diện
đình chỉ tham gia giao thông
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh; UBND cấp huyện
|
2
|
Xóa bỏ những phương
tiện dã hết hạn sử dụng, phương tiện không đảm bảo an
toàn giao thông
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh; UBND cấp huyện
|
3
|
Đầu tư phương
tiện, mở rộng hoạt động khai thác, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải khách công cộng
|
-
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
doanh nghiệp; HTX kinh doanh vận tải
|
4
|
Quản lý lái xe ở các đơn vị kinh doanh vận tải
|
-
|
-
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
doanh nghiệp; HTX kinh doanh vận tải
|
5
|
Xây dựng và thực hiện các giải pháp
giảm thiểu tai nạn giao thông do người điều khiển mô tô,
xe máy gây ra
|
-
|
|
Công an tỉnh
|
Sở Giao thông vận tải; UBND cấp huyện
|
6
|
Thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe góp phần giảm
thiểu tai nạn và ùn tắc giao
thông”
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
cơ sở; Trung tâm đào tạo, sát hạch
lái xe
|
7
|
Triển khai thực
hiện giáo trình đào tạo, sát hạch
cấp giấy phép lái xe phù hợp với đồng bào vùng sâu, vùng xa, người có trình độ học vấn thấp
|
-
|
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các
cơ sở, Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe
|
V
|
CƯỠNG CHẾ THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả và
trách nhiệm công tác cưỡng chế của lực lượng Công an
|
-
|
-
|
Công
an tỉnh
|
Sở Nội
vụ; Sở Tư pháp; UBND cấp huyện
|
2
|
Nâng cao năng lực, hiệu quả và
trách nhiệm công tác cưỡng chế của lực lượng Thanh tra
giao thông
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Sở Nội
vụ; Sở Tư pháp; UBND cấp huyện
|
3
|
Phát triển nguồn nhân lực về cưỡng chế và hướng dẫn an toàn
giao thông của lực lượng Công an
|
-
|
-
|
Công
an tỉnh
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện
|
4
|
Phát triển
nguồn nhân lực về cưỡng chế và hướng dẫn an toàn giao thông của lực lượng Thanh tra giao
thông
|
-
|
-
|
Sở Giao
thông vận tải
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện
|
5
|
Bảo đảm
phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm
|
-
|
|
Công
an tỉnh
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện
|
6
|
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám
sát giao thông, cưỡng chế và xử phạt bằng hình ảnh
|
-
|
|
Công
an tỉnh
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện
|
7
|
Hoàn chỉnh các quy định, cơ chế phối
hợp giữa các lực lượng thực thi công tác cưỡng chế
|
-
|
|
Ban
ATGT tỉnh
|
Sở GTVT; Sở Nội vụ; Sở Tư pháp; Công an tỉnh;
UBND cấp huyện
|
8
|
Phối hợp triển
khai thực hiện Đề án “Kiểm soát tải trọng xe lưu thông
trên đường bộ”
|
-
|
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Công
an tỉnh
|
9
|
Từng bước hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
|
|
-
|
Công
an tỉnh
|
Sở
GTVT; UBND cấp huyện
|
10
|
Kiểm tra, giám sát việc thực thi
công tác cưỡng chế đối với lực lượng thi hành công vụ
|
-
|
-
|
Ban ATGT tỉnh
|
Công
an tỉnh; Sở GTVT; Ủy ban MTTQ tỉnh
|
VI
|
CỨU HỘ, CỨU NẠN VÀ CẤP CỨU TAI NẠN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
|
1
|
Phối hợp triển khai xây dựng các trạm
cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trạm cấp cứu tai nạn giao thông trên các
tuyến QL.14, QL19, QL.25
|
-
|
-
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở, ngành liên quan; UBND cấp huyện
|
2
|
Củng cố và
nâng cao hiệu quả hoạt động của các trạm y tế, hệ thống
cấp cứu 115
|
-
|
|
Sở Y
tế
|
Hội
Chữ thập đỏ tỉnh; UBND cấp huyện
|
3
|
Đào tạo sơ cấp cứu ban đầu cho lái xe, cảnh sát giao thông, thanh tra giao thông,
thành viên các tổ tự quản, lực lượng
tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến quốc lộ,
đường tỉnh
|
-
|
|
Sở Y
tế
|
Sở
GTVT, Công an tỉnh, Hội Chữ thập
đỏ tỉnh, UBND cấp huyện
|
4
|
Xã hội hóa công tác cứu hộ giao
thông
|
-
|
|
Sở
GTVT
|
Hội
Chữ thập đỏ tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|