ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
624/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 09 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số:
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số:
398/QĐ-TTg ngày 31/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình
tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2017;
Căn cứ Thông tư số:
188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Xét đề nghị của Sở Tài chính
tại Công văn số: 413/STC-TTr ngày 24/4/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2017.
Điều 2. Căn cứ nội dung phê duyệt tại Điều 1, các Sở, Ban, Ngành,
đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các doanh nghiệp có vốn nhà nước
triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2017
(Kèm theo Quyết định số: 624/QĐ-UBND ngày 09/5/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2017
I. Mục tiêu
1. Đẩy mạnh thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí (THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội, tạo chuyển biến rõ rệt trong công tác THTK, CLP với những
kết quả cụ thể;
2. Tập trung xây
dựng các giải pháp quyết liệt để nâng cao hiệu quả THTK, CLP nhằm phát huy cao
nhất mọi nguồn lực để thực hiện các mục tiêu tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn
định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
II. Yêu cầu
1. Đẩy mạnh việc
THTK, CLP trong năm 2017 để góp phần hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế,
xã hội, môi trường đề ra tại Nghị quyết số: 59/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số: 2033/QĐ-UBND ngày 09/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. THTK, CLP là
trách nhiệm của các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức và cá nhân trong thực hiện
nhiệm vụ được giao với các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch thực hiện cụ
thể, phù hợp với từng Sở, Ngành, địa phương; gắn với trách nhiệm của người đứng
đầu và phải được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực
để tạo chuyển biến rõ rệt trong THTK, CLP.
3. THTK, CLP phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, gắn với việc thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, phù hợp với yêu cầu cải
cách hành chính, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến
hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
4. THTK, CLP phải
được tiến hành đồng bộ với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm
tra, cải cách hành chính, tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời,
phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn của ngành, địa
phương, cơ quan, đơn vị.
5. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; doanh nghiệp có vốn nhà
nước phân công rõ trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thực hiện theo dõi tổng hợp, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo theo yêu cầu.
6. THTK, CLP phải
được tiến hành thường xuyên, liên tục ở mọi lúc, mọi nơi.
III. Nhiệm vụ
trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2017 phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của
các cấp, các ngành, các địa phương. Đây là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện
thắng lợi kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017 và tạo cơ sở để hoàn
thành các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020.
Để đạt được các yêu cầu đó, việc THTK, CLP trong năm 2017 cần triển khai làm tốt
các nhiệm vụ sau:
1. Chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên của tỉnh; tiếp tục tháo gỡ
khó khăn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh để góp phần đưa tăng trưởng kinh tế của
tỉnh đạt 6,7%, GRDP bình quân đầu người đạt 28,6 triệu đồng/năm.
2. Tăng cường kỷ
luật tài chính - ngân sách, thực hiện dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định
của pháp luật. Kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách theo Luật Ngân sách nhà nước;
điều hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao. Đẩy mạnh cải cách hành
chính trong quản lý chi ngân sách nhà nước. Chỉ ban hành chính sách làm tăng
chi ngân sách nhà nước khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm. Quản lý chặt
chẽ và hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán ngân sách nhà nước và chi chuyển
nguồn sang năm sau. Các Sở, Ngành, địa phương thường xuyên rà soát các chế độ,
chính sách để bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền bãi bỏ các
chính sách gây lãng phí ngân sách.
3. Tăng cường quản
lý và sử dụng hiệu quả vốn vay, chọn lọc các dự án thực sự cần thiết và cân đối
được nguồn trả nợ. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc vay, sử dụng vốn vay và
trả nợ.
4. Chống lãng phí
trong mua sắm tài sản nhà nước thông qua việc đẩy mạnh mua sắm theo phương thức
tập trung theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ngành và theo quy
định tại Quyết định số: 962/QĐ-UBND ngày 29/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Kạn về việc công bố danh mục mua sắm tập trung và phân công đơn vị mua sắm tập
trung trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
5. Tăng cường huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng nguồn vốn đầu
tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 51% GRDP (theo giá hiện hành). Thực hiện
nghiêm túc chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Công văn số: 395/UBND-XDCB ngày
06/02/2017 về chấn chỉnh công tác đầu tư các công trình trên địa bàn tỉnh. Kiên
quyết điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư theo hướng bảo đảm tính hợp lý, hiệu quả, có
thứ tự ưu tiên cho các dự án trọng tâm, trọng điểm, thiết thực và cân đối được
được nguồn trả nợ. Tập trung vốn đầu tư của nhà nước và huy động nguồn lực khác
cho đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông,
hạ tầng đô thị và hạ tầng các xã thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn,
các xã phấn đấu đạt chuẩn Nông thôn mới.
6. Chống lãng phí
trong sử dụng nguồn lực lao động, nâng cao chất lượng lao động, tăng hiệu suất,
hiệu quả lao động, phấn đấu số lao động được giải quyết việc làm mới trong năm
là 5.000 người. Thực hiện tinh giản biên chế hành chính trên cơ sở nâng cao hiệu
suất, hiệu quả làm việc trong các cơ quan nhà nước.
7. Chống lãng phí
trong sử dụng tài nguyên thiên nhiên, trong xử lý ô nhiễm môi trường thông qua
việc thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất, quy hoạch tài nguyên
nước, quy hoạch thăm dò khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
8. Thực hiện có
hiệu quả cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập, giảm chi ngân sách
nhà nước cho loại hình đơn vị này.
9. Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể của
Chính phủ về THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP của Ủy ban nhân dân tỉnh, các
Sở, Ngành, địa phương nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến
thực sự trong công tác THTK, CLP.
10. Tiếp tục rà
soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức, chế độ làm cơ sở cho THTK, CLP.
11. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm vi phạm quy định về THTK, CLP;
công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định của
pháp luật.
B. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP được thực
hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
I. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
1. Trong năm
2017, thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi
ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua. Triệt để tiết kiệm ngay từ khâu lập, phân bổ, giao dự toán ngân sách
năm 2017 cho các Sở, Ngành, cơ quan, đơn vị, trong đó:
- Triệt để
tiết kiệm chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất
lương, các khoản đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn cải
cách tiền lương. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực hiện lồng ghép các
nội dung, công việc cần xử lý; giảm tần suất tổ chức lễ hội, ngày hội sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là những lễ hội có quy mô lớn. Phấn đấu tiết kiệm tối
thiểu 12% các khoản kinh phí chi hội nghị, hội thảo, tọa đàm, họp, chi tiếp
khách, khánh tiết, tổ chức lễ hội, lễ kỷ niệm, sử dụng xăng xe, điện, nước, văn
phòng phẩm, sách, báo, tạp chí; hạn chế bố trí kinh phí đi nghiên cứu, khảo sát
ở nước ngoài; tiết kiệm tối thiểu 15% chi đoàn ra, đoàn vào, không bố trí đoàn
ra trong chi thường xuyên các Chương trình mục tiêu Quốc gia.
- Không tặng hoa,
quà nhân dịp kỷ niệm các ngày truyền thống thành lập ngành, địa phương, các dịp
lễ tết, đón nhận các danh hiệu, phần thưởng cao quý… không căng treo khẩu hiệu,
maket tại các buổi làm việc của Lãnh đạo tỉnh, hội nghị giao ban, sơ kết, tổng
kết; hội nghị trực tuyến, hội nghị triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị
(trừ các hội nghị quan trọng, các ngày lễ kỷ niệm trọng đại); không tổ chức các
đoàn đi công tác kết hợp với tham quan, học tập kinh nghiệm ở trong và ngoài nước
khi chưa thực sự cần thiết, cấp bách.
- Tiết kiệm triệt
để trong quản lý, sử dụng kinh phí của đề tài nghiên cứu khoa học, không đề xuất,
phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả
thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện.
- Rà soát các
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định để bố trí nguồn kinh
phí đối với các chương trình, dự án cần thiết, hiệu quả; cắt giảm các chương
trình, dự án có nội dung trùng lặp, kém hiệu quả.
- Sử dụng hiệu quả
kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân
sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu
tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển trường học ở tất cả
các cấp học. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ
hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Tăng cường huy
động các nguồn đầu tư của xã hội cho y tế gắn với lộ trình điều chỉnh giá, phí
dịch vụ y tế; đồng thời tăng cường kiểm soát chi phí khám, chữa bệnh. Mở rộng
quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; gắn việc điều
chỉnh giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, lộ
trình cải cách tiền lương; thực hiện tính đúng, tính đủ chi phí dịch vụ, bảo đảm
phù hợp với trình độ chuyên môn, chất lượng dịch vụ ở từng tuyến và khả năng
chi trả của nhân dân. Thực hiện minh bạch giá dịch vụ y tế, phân định rõ phần
chi từ ngân sách nhà nước và phần chi của người sử dụng dịch vụ y tế. Thực hiện
mua sắm tập trung đối với thuốc trong danh mục thuốc mua sắm tập trung.
2. Tiếp tục thực
hiện đổi mới cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng thực hiện
giao quyền tự chủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trên cơ sở có tính đến đặc điểm của từng loại hình dịch vụ, khả
năng và nhu cầu thị trường, trình độ quản lý. Triển khai tích cực, có hiệu quả
Nghị định số: 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; tiếp tục đẩy nhanh lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ công.
3. Đẩy mạnh việc
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
và các văn bản hướng dẫn. Từng bước thực hiện đổi mới phương thức quản lý ngân
sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước năm 2015 để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
quản lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm
sau.
4. Không tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các
công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa
phương.
II. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước
1. Trong năm
2017, các cấp, các ngành cần tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật Đầu tư công; triển khai có hiệu quả Kế hoạch đầu tư công năm 2017 để
góp phần hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020.
2. Bố trí vốn đầu
tư tập trung để khắc phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu
quả sử dụng vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự
án ODA. Triển khai kế hoạch đầu tư công năm 2017 ngay từ những ngày đầu năm,
không để tình trạng chậm giao vốn, chậm triển khai thực hiện và giải ngân kế hoạch
năm 2017. Làm rõ trách nhiệm, xử lý nghiêm các tổ chức và cá nhân vi phạm, đặc
biệt là các tổ chức, cá nhân gây chậm trễ việc thực hiện kế hoạch đầu tư công
năm 2017 gây thất thoát, lãng phí nguồn lực của nhà nước. Phấn đấu bảo đảm 100%
việc phân bổ vốn đầu tư công tuân thủ nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn
đầu tư công và thứ tự ưu tiên theo quy định tại Luật Đầu tư công và quy định của
cấp có thẩm quyền về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư
phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung xử lý dứt
điểm nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của Luật Đầu tư công; không để
phát sinh nợ mới.
3. Tiếp tục triển
khai đồng bộ chủ trương, định hướng tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công
theo đúng quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số: 339/QĐ-TTg ngày
19/02/2013 về phê duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô
hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh giai đoạn 2013 - 2020; tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số:
55-KH/TU ngày 03/02/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số:
05-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số chủ trương, chính sách
lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng,
năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Thực hiện tiết
kiệm từ chủ trương đầu tư; chỉ chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án có hiệu
quả và đảm bảo về nguồn lực để triển khai thực hiện; chỉ triển khai xây dựng
khi bố trí đủ nguồn vốn, hạn chế tối đa việc hỗ trợ một phần dẫn đến không đủ
nguồn vốn làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, gây lãng phí; tiến hành rà
soát cắt giảm 100% các dự án không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thu hồi đối với các dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng quá thời
hạn quy định không triển khai thực hiện theo cam kết hoặc theo giấy phép; cắt
giảm, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu quả đầu
tư thấp.
5. Tăng cường
công tác rà soát, bảo đảm 100% các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu
tư công phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
6. Chống lãng
phí, nâng cao chất lượng trong công tác khảo sát, thiết kế, giải pháp thi công;
công tác thẩm định dự án, thẩm định hồ sơ thiết kế - dự toán, thẩm định quyết
toán dự án hoàn thành; hạn chế các nội dung phát sinh dẫn đến phải điều chỉnh
thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình; phấn đấu thực hiện tiết
kiệm từ 10% tổng mức đầu tư trở lên.
7. Tạm ứng, thanh
toán vốn đầu tư theo đúng quy định của nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án
và thời hạn giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày
27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường, đẩy mạnh công tác quyết
toán vốn đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước.
8. Tăng cường đấu
thầu rộng rãi, công khai theo quy định của Luật Đấu thầu. Nâng cao hiệu lực và
hiệu quả công tác giám sát các dự án đầu tư của nhà nước thông qua việc tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra cũng như cơ chế giám sát của người dân, cộng đồng
dân cư và các tổ chức xã hội đối với hoạt động đầu tư công, nhất là đối với các
dự án thực hiện đấu thầu hạn chế, chỉ định thầu và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt. Tập trung chỉ đạo, xử lý ngay các dự án có sử dụng vốn nhà nước đầu
tư lãng phí, kém hiệu quả, làm rõ và xử lý trách nhiệm tổ chức, cá nhân có liên
quan.
9. Rà soát các dự
án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, có phương án xử lý dứt điểm các khoản
tạm ứng của các dự án kéo dài nhiều năm. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm
ứng đối với các dự án mới thực hiện.
10. Tăng cường
công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá đối với các chương trình, dự án đầu tư
công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn.
11. Tổ chức thực
hiện tốt Đề án quản lý đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.
III. Trong quản
lý Chương trình mục tiêu Quốc gia và các Chương trình mục tiêu
1. Trong quản lý
Chương trình mục tiêu Quốc gia
Sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu Quốc gia hiệu quả, đúng mục đích; chủ động thực hiện
nghiêm túc Kế hoạch triển khai Nghị quyết số: 100/2015/QH13 ngày 12/11/2015 của
Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn
2016 - 2020 tại Quyết định 398/QĐ-TTg ngày 11/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ đảm
bảo tiến độ và chất lượng.
2. Trong quản lý
các Chương trình mục tiêu
Thực hiện các
Chương trình mục tiêu được phê duyệt theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại Nghị
quyết số: 22/2015/NQ-HĐND ngày 08/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
IV. Trong quản
lý, sử dụng đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ, tài sản công
1. Đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý,
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu
suất sử dụng nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích,
không đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
2. Tăng cường
giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất
và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý,
thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật,
sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng
phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
3. Thực hiện
nghiêm Chỉ thị số: 27/CT-TTg ngày 25/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tăng cường công tác quản lý các trụ sở, các cơ sở hoạt động sự nghiệp;
kiên quyết thu hồi diện tích nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước để sử dụng cho
thuê, cho mượn không đúng quy định và trụ sở cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
đã được đầu tư xây dựng trụ sở mới.
4. Hạn chế mua sắm
xe ô tô (trừ xe ô tô chuyên dùng) và trang thiết bị đắt tiền; việc mua sắm mới xe
ô tô (bao gồm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung và xe ô
tô chuyên dùng) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ được thực hiện khi đảm bảo
đủ các điều kiện theo quy định.
5. Thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Tài sản sau khi mua sắm phải hạch toán, báo cáo và quản lý, sử dụng
theo đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
6. Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật.
V. Trong quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
1. Đẩy mạnh việc
điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, hoàn thiện quy hoạch và tăng cường quản
lý, giám sát, sử dụng hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm các nguồn tài nguyên. Thực hiện
tốt Đề án nâng cao hiệu quả quy hoạch, thăm dò, khai thác, vận chuyển, chế biến
tiêu thụ khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Việc thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản phải gắn với chế biến, tạo sản phẩm có giá trị
kinh tế cao và sử dụng hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản
làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển
bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc
phòng, an ninh; hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô.
3. Tăng cường bảo
vệ và phát triển rừng, nhất là rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng góp phần nâng tỷ lệ
che phủ rừng đạt 71%; sử dụng các nguyên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi
trường.
4. Xử lý triệt để
các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về
thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
5. Khai thác, sử
dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tăng cường bảo
vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
7. Chống lãng
phí, thực hiện giảm tổn thất điện cả năm xuống còn khoảng 7,7%.
VI. Trong
thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
1. Thực hiện
nghiêm việc quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đảm bảo theo
đúng Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và Chỉ thị số: 22/CT-TTg ngày 27
tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác
quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
2. Từ năm ngân
sách 2017, ngân sách nhà nước không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách
nhà nước và chỉ thực hiện khi quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đáp ứng đủ
các điều kiện: Được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật; có
khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không trùng với nguồn
thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước.
VII. Trong quản
lý, sử dụng vốn và tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
1. Thực hiện triệt
để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất
kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký và thực hiện tiết
giảm chi phí quản lý từ 05% trở lên, trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng
cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị,
chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
2. Tập trung phát
triển các ngành, lĩnh vực kinh doanh chính; quản lý, sử dụng vốn nhà nước theo
quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp và hướng dẫn tại Nghị định số: 91/2015/NĐ-CP ngày
13/10/2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử
dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp; chấm dứt tình trạng đầu tư dàn trải.
3. Nâng cao hiệu
quả giám sát tài chính doanh nghiệp; nâng cao trách nhiệm trong quản lý và vận
hành dự án của doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt
chẽ; kiên quyết xử lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của
doanh nghiệp nhà nước không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp theo nguyên tắc và cơ
chế thị trường.
4. Chủ động đổi mới,
áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
5. Tiếp tục đẩy mạnh
quá trình sắp xếp cổ phần hóa, thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước theo
đề án tái cơ cấu tổng thể được Chính phủ phê duyệt cho giai đoạn 2016 - 2020;
tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản
công.
VIII. Trong quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
1. Thực hiện tinh
giản biên chế và xây dựng cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Kế
hoạch số: 02/KH-UBND ngày 05/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi số lượng
viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn
trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Các
cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ tuyển dụng số cán bộ, công chức, viên chức mới
không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện tinh giản
biên chế và không quá 50% số biên chế cán bộ, công chức, viên chức đã giải quyết
chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
2. Nâng cao năng
lực, kỷ luật, đạo đức và thái độ thực thi pháp luật, trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, tổ chức và trách nhiệm thi hành công vụ của cán bộ, công chức,
viên chức; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ; xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, tiêu cực và kiên quyết xử lý những cán bộ, công chức, viên chức trục
lợi, cản trở, gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân.
3. Thực hiện quản
lý chặt chẽ thời giờ lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng và bảo đảm hiệu quả
công việc của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan,
công sở.
4. Tổ chức thực
hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính để góp phần hoàn thành các
mục tiêu của Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
Nghiên cứu và thực hiện tốt các cơ chế, chính sách nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính; cải tiến chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công.
5. Thực hiện rà
soát và đơn giản hóa các thủ tục hành chính liên quan đến các thủ tục tuyển dụng
công chức, viên chức, thủ tục thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo kế hoạch đơn giản hóa thủ tục hành
chính hàng năm của Chính phủ và hướng dẫn, quy định của các Bộ, Ngành.
6. Tiếp tục rà
soát, sửa đổi, bổ sung các giải pháp tạo chuyển biến rõ nét về cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, đơn giản hóa thủ tục hành chính, đặc biệt là trong
các hệ thống cơ quan thuế, kho bạc nhà nước; tạo thuận lợi tối đa, giảm thời
gian, chi phí giao dịch hành chính của người dân và doanh nghiệp.
C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
I. Thống nhất
chỉ đạo THTK, CLP từ Ủy ban nhân dân tỉnh đến các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà nước
Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các doanh nghiệp nhà nước trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2017; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra
thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
các Phòng, Ban; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
II. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, đặc biệt là đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP
1. Tiếp tục thông
tin, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về
THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập
huấn, các hội nghị sơ kết, tổng kết, các buổi sinh hoạt Chi bộ cũng như cuộc họp
giao ban để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về
mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Qua đó nâng cao trách nhiệm,
thống nhất nhận thức và hành động của từng cấp, từng ngành và mỗi cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong THTK, CLP. Công tác thông tin, phổ biến về THTK, CLP cần tập
trung vào nội dung các văn bản: Luật THTK, CLP số: 44/2013/QH13; Kết luận số:
21-KL/TW ngày 25/5/2012 của BCHTW khóa XI về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết
hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X; Chỉ thị số: 21-CT/TW
ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị định
số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật THTK, CLP; Quyết định số: 2544/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020; Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một
số điều của Nghị định số: 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật THTK, CLP; Chỉ thị số: 34-CT/TU ngày 27/4/2015 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Kạn về vệc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; Quyết định số: 358/QĐ-UBND ngày 27/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị 03/CT-UBND ngày
28/02/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường THTK, CLP trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn và Chương trình THTK, CLP năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả; cần đa dạng hóa các hình thức
tuyên truyền về THTK, CLP để nâng cao hiệu quả công tác này.
3. Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm
công vụ; đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần
trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên
truyền về THTK, CLP.
III. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện trên các lĩnh vực THTK, CLP
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
1. Tổ chức điều
hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật
tài chính, ngân sách. Tăng tỷ trọng các khoản thuế trực thu trong tổng thu ngân
sách nhà nước để nâng cao tính bền vững của nguồn thu ngân sách, chủ động cân đối
ngân sách nhà nước. Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng
ngân sách nhà nước, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
2. Tổ chức triển
khai thực hiện tốt các quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Tăng cường vai trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị
đầu tư, khắc phục tình trạng chuẩn bị sơ sài và quyết định chủ trương đầu tư một
cách cảm tính, hình thức, gây lãng phí, thất thoát, kém hiệu quả. Trong việc thẩm
định trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư phải thẩm định làm rõ
nguồn vốn và khả năng cân đối vốn cho từng chương trình, dự án cụ thể; bảo đảm
dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện.
Khắc phục tình trạng
cố tình kéo dài thời gian bố trí vốn của các dự án dở dang, để dành vốn bố trí
thêm các dự án mới trong kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
Nâng cao chất lượng
công tác đấu thầu, đặc biệt là khâu lựa chọn nhà thầu, lựa chọn nhà đầu tư, bảo
đảm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư có đủ kinh nghiệm, năng lực thực hiện gói thầu,
dự án theo đúng tiến độ. Nâng cao hiệu quả công tác theo dõi, đánh giá thực hiện
kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cụ thể. Tăng
cường giám sát, kiểm tra, thanh tra đối với tất cả các khâu trong quy trình đầu
tư, đấu thầu, nhất là các dự án đầu tư công.
Đẩy mạnh công tác
đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác quyết toán các dự án đầu
tư ở huyện, xã nhằm nâng cao tiến độ và chất lượng công tác thanh quyết toán vốn
đầu tư các dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước, góp phần bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhà thầu và hạn chế thất thoát ngân sách nhà nước.
3. Tiếp tục hiện
đại hóa công tác quản lý tài sản công và nâng cấp cơ sở dữ liệu về tài sản nhà
nước, đảm bảo cơ sở dữ liệu quản lý tài sản nhà nước của tỉnh có đầy đủ các
thông tin chính xác và được cập nhật kịp thời.
4. Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm; hạn chế trường hợp
đất bỏ hoang, đất đã giao, đã cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng.
5. Đẩy mạnh tái
cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước. Xử lý đối với Lãnh đạo doanh nghiệp nhà nước không nghiêm túc thực hiện
hoặc thực hiện không có kết quả Đề án tái cơ cấu, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp.
6. Tiếp tục thực
hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức gắn với
cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; tăng cường công khai, minh bạch
trong hoạt động công vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức, góp phần nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
IV. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
1. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có vốn
nhà nước chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình thực hiện
các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát THTK, CLP.
2. Người đứng đầu
cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai
theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện công khai việc sử dụng
ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo quy định. Khuyến khích
thực hiện hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu
quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định
của pháp luật).
3. Phát huy vai
trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức, đoàn thể trong cơ quan để kịp
thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng
đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo
quy định của Thủ tướng Chính phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc
theo dõi, đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý đầu tư.
4. Thực hiện công
khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
V. Thường
xuyên kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực
liên quan đến THTK, CLP. Các Sở, Ban, Ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh
tra, kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP trong đó:
1. Xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình,
cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Cơ chế điều
hành và tổ chức thực hiện các Đề án, Chương trình có nguồn từ ngân sách nhà nước
của các Sở, Ngành, địa phương, đơn vị.
- Quản lý, sử dụng
đất đai, tài nguyên thiên nhiên.
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ
ngân sách nhà nước.
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ.
- Quản lý, sử dụng
kinh phí các Chương trình mục tiêu Quốc gia; Chương trình mục tiêu; các nguồn
thu dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập; các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách.
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí.
2. Thủ trưởng các
đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và
chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
3. Đối với những
vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, Thủ trưởng đơn vị phải
khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử
lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm đối với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
VI. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; thực hiện kiên trì, kiên quyết, có hiệu
quả trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
1. Tăng cường
công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của các cấp, các ngành gắn
với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa quản lý
hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng
thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet.
Tiếp tục đẩy mạnh
cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực; nâng cao hiệu quả công
tác kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó chú trọng việc thẩm định, rà soát
các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính của các cơ quan
nhà nước từ cấp tỉnh đến các địa phương, bãi bỏ các thủ tục hành chính gây trở
ngại cho phát triển sản xuất, kinh doanh. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số:
36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương theo Quyết định số:
09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương; nâng cao mức độ hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Triển khai thực hiện việc tiếp
nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích theo quy định tại Quyết định số: 45/2016/QĐ-TTg ngày 19
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích nhằm tạo thuận lợi
và tiết kiệm chi phí cho tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính.
2. Các Sở, Ngành,
địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật về phòng chống tham nhũng, THTK,
CLP; đề ra các biện pháp cụ thể để tăng cường tính công khai, minh bạch, trách
nhiệm trong hoạt động công vụ.
3. Tăng cường phối
hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, Ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể để thực hiện có
hiệu quả công tác THTK, CLP; phát huy vai trò giám sát của các tổ chức, đoàn thể
trong cơ quan, của nhân dân để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK,
CLP.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào
Chương trình THTK, CLP năm 2017 và Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 - 2020
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy
ban nhhân dân các huyện, thành phố và Giám đốc các doanh nghiệp có vốn nhà nước
chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 của đơn vị, địa phương mình;
chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2017 của các cấp, các cơ quan,
đơn vị trực thuộc. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể
hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình,
ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp
cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp nhà
nước có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt các nội dung sau:
- Xác định cụ thể
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện kiểm tra,
kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các
tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí.
- Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm
2017; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK,
CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
- Đẩy mạnh việc
hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở THTK, CLP; thực hiện
công khai trong THTK, CLP, đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả
xử lý hành vi lãng phí.
- Báo cáo tình
hình và kết quả thực hiện Chương trình THTK, CLP giai
đoạn 2016 - 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chương trình THTK,
CLP giai đoạn 2016 - 2020 cụ thể của đơn vị, địa phương mình và tổng hợp Báo cáo THTK, CLP hàng
năm để gửi Sở Tài chính tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo theo quy định
tại Thông tư số: 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính).
3. Thời gian gửi báo cáo THTK,
CLP:
- Các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể;
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các doanh nghiệp có vốn nhà nước gửi
báo cáo THTK, CLP hàng năm về Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 01 năm sau.
- Sở Tài chính tổng hợp dự thảo
báo cáo THTK, CLP hàng năm gửi Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất ngày 31 tháng 01
năm sau để báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
- Báo cáo đột xuất: Theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc triển khai, thực hiện
các quy định của pháp luật về THTK, CLP đối với các Sở, Ban,
Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
doanh nghiệp có vốn nhà nước, trong đó có nội dung thanh tra, kiểm
tra việc triển khai thực hiện Chương trình THTK, CLP giai đoạn 2016 -
2020, Chương trình THTK, CLP năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh và
việc xây dựng, thực hiện Chương trình THTK, CLP của các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và doanh nghiệp có vốn nhà nước.