TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44523/CT-TTHT
V/v giải đáp chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 03 tháng 07 năm 2017
|
Kính gửi: Hội Đồng Anh Việt Nam
(Đ/c: Số 20 Thụy Khuê, Tây Hồ, Hà Nội - MST:
0101594462)
Trả lời công văn số 01/05/2017 đề ngày 08/5/2017 của
Hội Đồng Anh Việt Nam (sau đây gọi là Hội Đồng Anh) hỏi về chính sách thuế, Cục
Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Khoản 6 Điều 139 Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
ngày 29/6/2011 của Quốc hội quy định như sau:
“6. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại
Luật này không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc
theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về cán bộ, công chức.”
- Căn cứ Điều 49 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13
ngày 18/6/2012 của Quốc hội quy định về trợ cấp mất việc làm như sau:
“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm
1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm
cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất
việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02
tháng tiền lương.
2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là
tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền
lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao
động mất việc làm.”
- Căn cứ Thông tư 180/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người
lao động tại doanh nghiệp:
“Điều 3. Xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm tại doanh nghiệp:
1. Khi phát sinh chi trợ cấp mất việc làm doanh nghiệp
được hạch toán khoản chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định
tại Thông tư này vào chi phí quản lý
doanh nghiệp và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh
nghiệp.
Riêng năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích lập
theo quy định tại Thông tư số
82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi
trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp
không có số dư Quỹ để chi
trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ phần chi còn thiếu doanh
nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
thu nhập doanh nghiệp theo quy định. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất việc làm trong năm 2012) doanh
nghiệp hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của doanh nghiệp, doanh nghiệp
không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử
dụng.”
- Căn cứ
khoản 2.12 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4
Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu
nhập doanh nghiệp tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ
quy định về khoản chi phí không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế TNDN đối với
khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định
hiện hành.
- Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 thì
chính sách bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng thực hiện bắt buộc từ 01/01/2009 đối
với người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp
đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn
từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động có sử dụng
từ mười lao động trở lên. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp
theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội không được tính để hưởng trợ cấp thôi việc
hoặc trợ cấp mất việc làm theo quy định của pháp luật về lao động và pháp luật
về cán bộ, công chức.
Từ ngày 01/01/2009 trở đi, thời gian người lao động tham gia đóng bảo hiểm thất
nghiệp sẽ được tính để hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (do quỹ bảo hiểm thất nghiệp chi trả) thay cho việc hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo
như quy định của Bộ Luật Lao động và văn bản quy phạm pháp luật liên quan trước
đây.
Căn cứ các quy định trên:
- Đơn vị không được sử dụng quỹ dự phòng đã trích đến
31.12.2011 để chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động bị mất việc làm
sau năm 2012.
Riêng năm 2012, doanh nghiệp được sử dụng số dư Quỹ dự
phòng về trợ cấp mất việc làm đã trích lập theo quy định tại Thông tư số
82/2003/TT-BTC ngày 14/8/2003 của Bộ Tài chính đến 31/12/2011 (nếu có) để chi
trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Nếu số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm không đủ hoặc doanh nghiệp
không có số dư Quỹ để chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động thì toàn bộ
phần chi còn thiếu doanh nghiệp được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp
tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
theo quy định. Trường hợp khi lập báo cáo tài chính năm 2012, nếu nguồn Quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm của doanh nghiệp còn số dư (sau khi đã chi trợ cấp mất
việc làm trong năm 2012) doanh nghiệp hạch toán tăng thu nhập khác năm 2012 của
doanh nghiệp, doanh nghiệp không được chuyển số dư Quỹ sang năm sau sử dụng.
- Đơn vị được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính
thuế TNDN đối với khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo
đúng quy định hiện hành.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Hội Đồng Anh được biết
và thực hiện./.
Nơi
nhận:
- Như
trên;
- Phòng KT 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|