ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2965/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 04 tháng 07 năm
2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam năm 2012;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 25/2009/NĐ-CP ngày 06/3/2009 của Chính phủ về quản lý tổng hợp tài
nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo;
Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-UBND
ngày 12/4/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt dự
án quản lý tổng hợp vùng bờ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Công văn số 3042/STNMT.NBHĐ ngày 08/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kế hoạch truyền thông quản lý tổng hợp
vùng bờ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 kèm theo Quyết định
này.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã ven biển tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch truyền thông quản lý tổng hợp
vùng bờ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính; Chủ tịch Ủy
ban Nhân dân các huyện, thành phố, thị xã ven biển và Thủ trưởng các cơ quan và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ TN&MT, Tổng cục B&HĐ (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- PCTNN UBND tỉnh;
- PVPTC UBND tỉnh;
- Lưu: VP, NN (Hùng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
MỤC
LỤC
CÁC THUẬT NGỮ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NÓI ĐẦU
Phần I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I.1. Thực trạng truyền thông về
QLTHVB giai đoạn 2011 - 2016
I.1.1. Kết
quả triển khai, thực hiện truyền thông
I.1.2. Đánh giá chung
I.2. Hoạt động truyền thông về bảo vệ
tài nguyên, môi trường
I.3. Nhu cầu truyền thông về QLTHVB tại
tỉnh Nghệ An
Phần II. KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
II.1. Căn cứ pháp lý
II.2. Mục tiêu và phạm vi truyền
thông
II.2.1. Mục tiêu truyền thông
II.2.2. Phạm vi truyền thông
II.3. Các hoạt động truyền thông đề
xuất cho giai đoạn 2017 - 2020
II.3.1. Tổ chức thăm quan trao đổi
kinh nghiệm trong và ngoài nước
II.3.1.1. Thăm quan trao đổi kinh
nghiệm ở nước ngoài
II.3.1.2. Thăm
quan trao đổi kinh nghiệm ở trong nước
II.3.2. Tập huấn, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và
hải đảo
II.3.2.1. Tập huấn, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho các cán bộ
quản lý và làm công tác truyền thông ở tất cả các cấp
chính quyền của tỉnh
II.3.2.2. Tập huấn, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo cho các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế ở vùng bờ
II.3.3. Truyền thông, phổ biến các
chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi
trường biển và hải đảo
II.3.3.1. Xây dựng và phát sổ tay tuyên truyền chính sách, pháp luật về quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
II.3.3.2. Xây dựng và phát tờ rơi
tuyên truyền chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường
biển, hải đảo
II.3.3.3. Viết bài đọc trên loa truyền
thanh xã, phường và thị trấn ven biển tuyên truyền chính
sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
II.3.3.4. Viết bài đăng tải trên
trang thông tin điện tử của các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị ven
biển tuyên truyền chính sách, pháp luật về quản
lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
II.3.3.5. Tổ chức cuộc thi trực tuyến
tìm hiểu chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
hải đảo
II.3.3.6. Phát động cuộc thi tìm hiểu
chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
II.3.4. Phát động các chiến dịch dọn
vệ sinh, làm sạch khu phố, khu dân cư và trên các bãi biển
II.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
II.4.1. Cơ cấu tổ chức và trách nhiệm
II.4.2. Cách thức tổ chức các hoạt động
truyền thông
II.4.3. Tài chính
II.4.4. Đánh giá kết quả triển khai kế hoạch
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC TÓM LƯỢC CÁC HOẠT ĐỘNG TRUYỀN
THÔNG VỀ QLTHVB GIAI ĐOẠN 2017
CÁC
THUẬT NGỮ
Trong các văn bản pháp luật hiện hành
của Việt Nam, một số thuật ngữ khác nhau được sử dụng để
chỉ cùng một đối tượng là “đới bờ” Cụ thể như:
- “Dải ven biển” được sử dụng trong
Quyết định số 158/2007/QĐ-TTg ngày 9 tháng 10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ,
phê duyệt Chương trình quản lý tổng hợp dải
ven biển vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Trung Bộ đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020;
- “Vùng ven biển”
được sử dụng trong Thông tư số 22/2012/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2012 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường quy định việc lập và thực hiện Kế
hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển;
- “Đới bờ” được sử dụng trong
Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quản lý tổng hợp đới bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- “Vùng bờ” được sử dụng trong Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 08 tháng 7 năm 2015.
Các thuật ngữ trên,
tuy khác nhau về tên gọi nhưng giống nhau về bản chất và đều
được hiểu là “vùng không gian tương tác giữa đất liền và
biển” hay “vùng chuyển tiếp giữa lục địa và biển”, bao gồm
vùng đất ven biển và biển ven bờ. Để
bảo tính thống nhất và phù hợp với văn bản luật có tính pháp lý cao nhất là Luật
Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, sau đây Kế hoạch sẽ
sử dụng một thuật ngữ chung và duy nhất
là “vùng bờ” để thay thế cho “đới bờ”
CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
BĐKH:
|
Biến đổi khí hậu
|
BVMT:
|
Bảo vệ môi trường
|
GTVT:
|
Giao thông vận tải
|
KH&CN:
|
Khoa học và Công nghệ
|
KH&ĐT:
|
Kế hoạch và Đầu tư
|
NN&PTNT:
|
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
PEMSEA:
|
Chương trình Đối tác Khu vực trong
Quản lý Môi trường các biển Đông Á
|
QLTHVB:
|
Quản lý tổng hợp vùng bờ
|
THCS:
|
Trung học cơ sở
|
TN&MT:
|
Tài nguyên và Môi trường
|
UBND:
|
Ủy ban Nhân dân
|
VH-TT:
|
Văn hóa - Thể thao
|
LỜI
NÓI ĐẦU
Trong nhiều năm trở lại đây, sự phát
triển kinh tế xã hội ở vùng bờ của tỉnh Nghệ An tương đối
mạnh, đặc biệt đối với các ngành kinh tế liên quan đến biển như thủy, hải sản,
du lịch, cảng và giao thông vận tải biển,… Việc khai thác các nguồn tài nguyên
vùng bờ đã và đang đem lại nhiều lợi ích to lớn về kinh tế, xã hội cho tỉnh Nghệ
An. Song bên cạnh những thành tựu đạt được, có không ít những khó khăn, thách thức mà tỉnh đang phải đối mặt,
như tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số nơi, tài nguyên vùng bờ bị suy thoái.
Để phát triển bền vững, đảm bảo sự
hài hòa giữa lợi ích kinh tế và nhu cầu bảo tồn, bảo vệ
tài nguyên, môi trường vùng bờ, ngoài việc hoàn thiện thể chế, các chính sách,
pháp luật, truyền thông cũng là một trong các hoạt động cần
được đẩy mạnh triển khai, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức cho các cấp, ngành và người dân về chính sách, pháp luật của nhà nước, các giá trị
tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, văn hóa lịch sử tại vùng
bờ, từ đó tiến tới làm thay đổi hành vi của con người theo
hướng bảo vệ, giữ gìn.
Thực hiện Quyết định số 2295/QĐ-TTg
ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp vùng bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2030 và Quyết định số 2624/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc phê duyệt Chiến lược quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh Nghệ An đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030, một trong những nhiệm vụ xuyên suốt
của QLTHVD là triển khai các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cho
các bên liên quan trong việc khai thác, sử dụng bền vững
các tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng bờ.
Truyền thông là quá trình chia sẻ
thông tin, ý tưởng, cảm xúc, giữa hai hoặc nhiều người hoặc
nhóm người, nhằm đạt được sự hiểu biết giữa các bên về những
điều liên quan đến họ, thông qua đó họ có thể dần đi đến sự đồng thuận; là một phần không thể thiếu
trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của con người;
nó được sử dụng như một công cụ thiết yếu để đạt được các mục tiêu của một chính sách hay một dự án, hoạt động cụ thể.
Trong QLTHVB, vai trò của truyền
thông đặc biệt quan trọng, bởi
vì:
- Nhằm đảm bảo sự ủng hộ, đồng thuận
và cam kết từ các bên liên quan đối với
chương trình, dự án QLTHVB; duy trì sự tham gia của cộng đồng
trong suốt quá trình quản lý;
- Góp phần làm giảm các mâu thuẫn lợi
ích giữa các ngành, các bên liên quan, qua đó hỗ trợ giải quyết xung đột về sử
dụng tại đới bờ; và
- Hỗ trợ việc hoàn thiện thể chế QLTHVB.
Vì vậy, trong khuôn khổ chương trình
QLTHVB giai đoạn 2017 - 20220 của tỉnh, một trong các nhiệm
vụ quan trọng đặt ra trong giai đoạn này là tiếp tục xây dựng và triển khai Kế
hoạch truyền thông QLTHVB. Mục tiêu của Kế hoạch là:
- Nâng cao sự hiểu biết về chính sách, pháp luật trong bảo vệ tài nguyên và môi trường cho các nhà quản
lý, các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội,
tổ chức nghề nghiệp và người dân ở vùng bờ;
- Nâng cao ý thức cho mọi tầng lớp
nhân dân về bảo vệ tài nguyên, môi trường vùng bờ và biển;
- Tăng cường sự điều phối, phối hợp
và từng bước lồng ghép các hoạt động truyền thông của các Sở, ban, ngành và các
cấp chính quyền về bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng bờ.
Kế hoạch truyền
thông QLTHVB giai đoạn 2017 - 2020 của tỉnh Nghệ An được
xây dựng trên cơ sở đánh giá về những kết quả đạt được và đúc rút kinh nghiệm từ
việc triển khai, thực hiện Kế hoạch truyền thông về QLTHVB giai đoạn 2011 - 2015; và thực trạng của việc triển khai
công tác truyền thông về bảo vệ môi trường tại các Sở, ban ngành và địa phương
liên quan.
Kế hoạch được
xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở tham vấn rộng rãi các Sở,
ban ngành và địa phương liên quan, cũng như các ý kiến của Tổ hỗ trợ kỹ thuật
đa ngành QLTHVB tỉnh Nghệ An. Kế hoạch có thể
sẽ được điều chỉnh và chi tiết hóa
trong quá trình thực hiện, để đáp ứng
các yêu cầu truyền thông về QLTHVB.
Vì công tác truyền thông là lâu dài,
liên tục, nên Kế hoạch này sẽ được nối tiếp bằng một kế hoạch
mới, xây dựng dựa trên kết quả đánh giá rút kinh nghiệm việc triển khai Kế hoạch
này vào cuối năm 2020, năm cuối thực hiện Kế hoạch.
Phần I.
SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
I.1. Thực trạng truyền thông về
QLTHVB giai đoạn 2011 2016
I.1.1. Kết
quả triển khai, thực hiện truyền thông
Quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) là
phương thức quản lý theo cách tiếp cận tổng hợp, đã được
giới thiệu vào Việt Nam từ những năm cuối của thập niên 90, khi Việt Nam trở
thành thành viên của Chương trình Đối tác Khu vực trong Quản lý
Môi trường các biển Đông Á (PEMSEA). Sự khởi đầu áp dụng phương thức quản lý này tại Việt Nam là Dự án điểm trình diễn
quốc gia về QLTHVB tại thành phố Đà Nẵng (từ năm 2000 đến 2006) do PEMSEA hỗ trợ.
Ở Nghệ An, phương thức quản lý theo
cách tiếp cận tổng hợp nêu trên đã được áp dụng thông qua việc xây dựng và triển
khai Dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2011-2015, với mục tiêu tăng cường năng lực quản lý nhằm góp phần bảo vệ hiệu quả và sử dụng bền vững các tài nguyên ở vùng bờ
của tỉnh, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội bền vững.
Trong khuôn khổ dự án trên, nhiều nội
dung quan trọng về QLTHVB đã được xây
dựng, phê duyệt và triển khai thực hiện, trong đó có
Kế hoạch truyền thông về QLTHVB giai đoạn 2011 - 2015. Mục tiêu của Kế hoạch là nâng cao nhận thức về bảo vệ và khai
thác bền vững tài nguyên và môi trường vùng bờ nhằm thu
hút sụ tham gia tích cực của các bên liên quan trong hoạt
động QLTHVB tại Nghệ An. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng các tài liệu truyền thông;
tổ chức các lớp truyền thông về nhu cầu bảo vệ và sử dụng,
khai thác hợp lý bền vững tài nguyên và môi trường, tăng cường nhận thức, ý thức
cho các đối tượng trực tiếp khai thác, sử dụng
TN&MT vùng bờ;
- Tổ chức các lớp tập huấn, các hội
nghị, hội thảo, đợt tham quan nâng
cao nhận thức, kiến thức của các nhà quản lý về QLTHVB, các
cơ quan nghiên cứu, tư vấn, dịch vụ, đào tạo và các tổ chức xã hội liên quan đến TN&MT vùng bờ tỉnh Nghệ An;
- Triển khai các chiến dịch truyền
thông, thu hút sự tham gia, đóng góp tích cực cộng đồng và
các bên liên quan vào công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên biển và ven biển.
Kết quả triển khai thực hiện các hoạt
động truyền thông từ năm 2011 bên năm 2016 theo Kế hoạch
truyền thông được tổng hợp như sau:
a) Năm 2011: Trong khuôn khổ của dự án, một lớp tập huấn về quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB)
và các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên, môi trường vùng bờ đã được tổ chức tại
Tp. Vinh, Nghệ An. Đối tượng của lớp tập huấn là các nhà quản lý của các Sở,
ngành, liên quan; các thành viên Ban điều phối, Văn phòng dự án, Tổ hỗ trợ kỹ
thuật đa ngành; và một số giảng viên trường Đại học Vinh.
b) Năm
2012: Triển khai Kế hoạch truyền thông, 03 hoạt động
truyền thông về QLTHVB đã được tổ chức thực hiện:
• Tổ chức 02 lớp tập huấn về QLTHVB
- Nội dung tập huấn: Khái niệm, cách
tiếp cận và chu trình QLTHVB; nâng cao kiến thức và nhận thức về việc bảo vệ,
khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, môi trường và các giá trị phát triển ở
vùng ven biển và ven bờ của Tỉnh.
- Đối tượng tập huấn: Các cán bộ quản lý cấp huyện, xã của huyện Diễn Châu.
• Tổ chức 01 cuộc thi về bảo vệ tài
nguyên và môi trường trong trường học:
- Nội dung cuộc thi: Thể hiện ý tưởng của học sinh trong các bức tranh mình vẽ phản ánh ý thức bảo vệ môi trường vùng ven
biển, nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, phê bình, lên án
những hành động thiếu ý thức về môi trường ở vùng ven biển, hay ước mơ về một môi trường sống xanh sạch đẹp;
- Đối tượng dự thi: Học sinh ở tất cả
các khối lớp từ 1 đến 5, Trường Tiểu học Diễn Hải.
• Phát động 01 chiến dịch làm sạch
bãi biển;
- Nội dung: Làm sạch rác trên bãi biển
thuộc xã Diễn Hải, huyện Diễn Châu.
- Đối tượng tham gia: Nhân dân, học
sinh, đoàn thanh niên và hội phụ nữ xã Diễn Hải.
• Biên soạn, in ấn và quảng bá các sản
phẩm truyền thông về bảo vệ tài nguyên và môi trường:
- Nội dung tài liệu: Gồm 3000 tờ rơi quảng bá về rừng ngập mặn, nguồn lợi hải sản, các giá trị phát triển ở vùng ven biển và biển ven bờ của tỉnh Nghệ An và Dự án QLTHVB của Tỉnh; và 200 cuốn
tài liệu truyền thông về QLTHVB;
- Đối tượng: Tài liệu truyền thông được
phát cho cán bộ quản lý, người dân và học sinh thông qua lớp
tập huấn, thi vẽ và chiến dịch làm sạch sẽ bãi biển nêu
trên.
c) Năm 2013: Bốn nội dung truyền thông được triển khai thực hiện, gồm:
• Tổ chức lớp tập
huấn về QLTHVB cấp cộng đồng:
- Nội dung tập huấn: Giới thiệu về
QLTHVB, gồm khái niệm, cách tiếp cận, chu trình và thực tiễn triển khai thực hiện
QLTHVB tại một số nước trong khu vực và các tỉnh ven biển
Việt Nam;
- Đối tượng tập huấn: Hội Phụ nữ,
Đoàn thanh niên và các đơn vị liên quan của các xã, phường ven biển huyện Quỳnh
Lưu, thị xã Cửa Lò và Tp. Vinh.
• Tổ chức cuộc thi:
- Nội dung cuộc thi: Viết bài tìm hiểu
về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển
và hải đảo;
- Đối tượng tham gia: Học sinh ở tất
cả các khối từ lớp 6 đến lớp 8 của Trường THCS Nghi Hương, thị xã Cửa Lò.
• Tổ chức chiến dịch làm sạch bãi biển:
- Địa điểm: Thu dọn rác làm sạch bãi biển Quỳnh Phương, H. Quỳnh Lưu;
- Đối tượng tham gia: Nhân dân và các
em học sinh xã Quỳnh Phương, H. Quỳnh Lưu.
• Làm sản phẩm truyền thông phục vụ
QLTHVB
- Nội dung sản phẩm truyền thông: Làm
01 phim giới thiệu về tài nguyên, môi trường và QLTHVB ở tỉnh
Nghệ An, gồm 02 phần (1) Quản lý tài nguyên và môi trường
tỉnh Nghệ An: vấn đề, thành quả và cơ hội phát triển; và
(2) Giới thiệu về vùng bờ và dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng truyền thông: Các sở,
ngành và chính quyền các cấp của tỉnh Nghệ An.
d) Năm 2014: Các hoạt động truyền thông về QLTHVB tiếp tục được
triển khai, gồm các hoạt động sau:
• Tổ chức 02 lớp tập huấn cấp cộng đồng
về QLTHVB.
- Nội dung tập huấn: QLTHVB và tài
nguyên, môi trường tỉnh Nghệ An;
- Đối tượng tập huấn: Các tổ chức,
đoàn thể của 07 xã ven biển thuộc H. Nghi Lộc gồm: Mặt trận tổ quốc, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân và đại diện một
số hộ nông dân tiêu biểu.
• Phát động 01 chiến dịch làm sạch
bãi biển
- Nội dung thực hiện: Thu dọn rác làm
sạch bãi biển Cửa Hiền, xã Nghi Yên, H. Nghi Lộc;
- Đối tượng tham gia: Đoàn thanh niên
và người dân xã Nghi Yên.
• Phát động 01 cuộc thi trong trường
học:
- Nội dung cuộc thi: Tìm hiểu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo dưới các hình thức viết
văn, thơ, bài hát, hội họa, ảnh chụp,
quay video clip;
- Đối tượng tham gia: Học sinh tất cả
các lớp từ khối 6 đến 9, Trường THCS Nghi Lộc 3
c) Năm
2015: Trong năm 2015, các hoạt động truyền thông được
tổ chức thực hiện bao gồm:
• Phát động 01 chiến dịch làm sạch
bãi biển
- Nội dung thực hiện: Thu dọn rác làm
sạch bãi biển Quỳnh Phương, xã Quỳnh Phương, thị xã Hoàng Mai;
- Đối tượng tham gia: Học sinh, người
dân và một số chiến sĩ bộ đội, công an đóng quân trên địa
bàn thị xã.
• Phát động 01 cuộc thi trong trường
học:
- Nội dung cuộc thi: Tìm hiểu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
thông qua hình thức vẽ tranh, viết bài, làm thơ, quay
video, chụp ảnh;
- Đối tượng tham dự: Học sinh ở tất cả
các lớp từ khối 6 đến 9, Trường THCS
xã Quỳnh Liên, thị xã Hoàng Mai.
f) Năm 2016: Do dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An giai đoạn II bắt đầu
được xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, nên hoạt động truyền thông về QLTHVB trong năm 2016 mới chỉ dừng lại ở việc xây dựng Kế hoạch truyền thông quản
lý tổng hợp vùng bờ cho giai đoạn 2017 - 2020.
Hoạt động truyền thông về bảo vệ tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo
nói chung và QLTHVB nói riêng trong năm 2016 được lồng ghép vào các hoạt động
truyền thông hưởng ứng nhân ngày Môi trường thế giới (ngày
5/6); Ngày nước thế giới (ngày 22/3); và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam.
I.1.2. Đánh giá
chung
Trong giai đoạn 2011 - 2016, việc triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông về QLTHVB tại
tỉnh Nghệ An cơ bản đã đặt được nhiều kết quả. Cụ thể như:
- Vai trò, tầm
quan trọng và sự cần thiết áp dụng QLTHVB tại địa phương; các khái niệm, chu
trình và những kiến thức cơ bản về QLTHVB cùng như những
bài học, kinh nghiệm của một số nước trong khu vực và tại
các tỉnh ven biển của Việt Nam đã được giới thiệu, phổ biến
rộng rãi đến các cấp chính quyền và tổ
chức xã hội, đoàn thể của tỉnh Nghệ An.
- Sự am hiểu về QLTHVB của các cán bộ
quản lý ở các Sở, ban ngành liên quan và các huyện, xã ven biển đã được nâng
cao;
- Nhận thức, ý thức của người dân và
thế hệ trẻ là tầng lớp thanh niên, học sinh về tầm quan trọng
của việc bảo vệ tài nguyên, môi trường ở vùng bờ bước đầu
đã có sự thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, còn không ít những tồn tại, hạn
chế như:
- Nội dung truyền thông hạn hẹp, chủ
yếu tập trung giới thiệu về QLTHVB; thiếu những hoạt động
truyền thông, phổ biến về chính sách, pháp luật hay các quy định của pháp luật
trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
nói chung và vùng bờ nói riêng;
- Đối tượng truyền thông phần lớn hướng
tới các thành viên tham gia dự án, người dân và học sinh; chưa quan tâm, chú ý
truyền thông đến đối tượng là các doanh nghiệp, cơ sở sản
xuất trên địa bàn tỉnh và những người trực tiếp khai thác tài nguyên ở vùng bờ
và trên biển, bởi đây là những đối tượng có nguy cơ cao gây suy thoái tài nguyên và ô nhiễm môi trường vùng bờ
và biển;
- Hình thức truyền thông hạn hẹp, hầu
hết tập trung vào việc tổ chức các lớp tập huấn, tổ chức
cuộc thi và phát động phong trào; thiếu các hình thức
khác, như: truyền thông thông qua đài phát thanh xã, phường;
hệ thống internet; băng rôn khẩu hiệu trên các đường, ngõ, xóm; tổ chức các đợt tham quan, trao đổi học tập kinh nghiệm trong công tác quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
- Chiến dịch làm sạch bãi biển tại các xã phát động mới chỉ dừng lại trong khuôn khổ nhiệm vụ của dự
án QLTHVB, chưa tạo được hiệu ứng lan tỏa đến các xã ven biển lân cận và trở thành hoạt động mang tính thường
niên;
- Sự tham gia của các bên liên quan
trong hoạt động truyền thông mới đang ở mức độ ban đầu;
chưa phát huy hiệu quả vai trò của nhóm tuyên truyền viên dã được thành lập
trong khuôn khổ của dự án.
I.2. Hoạt động truyền thông về
bảo vệ tài nguyên, môi trường
I.2.1. Thực trạng
truyền thông
Từ kết quả rà soát thực trạng truyền
thông tại các cơ quan gồm các Sở, ban, ngành liên quan (Sở TN&MT, Sở VH-TT,
Sở Du lịch, Sở NN&PTNT, Sở TT&TT,
Sở Công thương), các huyện, thị ven biển (H. Diễn Châu, H.
Quỳnh Lưu, H. Nghi Lộc, Tx. Hoàng Mai, Tx. Cửa Lò, Tp. Vinh) và một số tổ chức
xã hội đoàn thể (Tỉnh đoàn, Hội phụ nữ tỉnh), cho thấy thực
trạng truyền thông về bảo vệ tài nguyên, môi trường trên địa
bàn tỉnh Nghệ An nói chung và vùng bờ của tỉnh nói riêng
như sau;
- Về năng lực:
Đã có một mạng lưới truyền thông sâu rộng, từ cấp tỉnh cho
đến cấp xã, thôn, đặc biệt là mạng lưới
các tuyên truyền viên của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ và Đoàn thanh niên. Đây là những mạng lưới các tuyên truyền
viên quan trọng, có thể sử dụng hiệu quả cho việc triển khai thực hiện các hoạt
động truyền thông về bảo vệ TN&MT trên địa bàn tỉnh. Đội ngũ cán bộ làm
công tác truyền thông năng động, nhiệt tình và sâu sát. Ngoài truyền thông các
chính sách, văn bản
pháp luật của nhà nước, các lợi ích của nhân dân cũng được quan tâm. Do vậy, hoạt động truyền
thông đạt hiệu quả cao;
- Cơ sở hạ tầng phục vụ truyền cơ bản
đã tương đối hoàn thiện với đầy đủ trang thiết bị mà Sở TT&TT đã có, như mạng lưới phát thanh, truyền hình
được phủ sóng trên toàn tỉnh; hệ thống
loa phát thanh dày đặc, được lắp đặt đến tận các xã, thôn, xóm, có thể đảm bảo về cơ sở vật chất ban đầu cho hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Các hoạt động truyền thông nhận được
sự quan tâm cao của lãnh đạo tỉnh và sự tham gia, phối hợp
tích cực của một số ngành chức năng và các đoàn thể nên hoạt
động truyền thông về bảo vệ TN&MT được lồng ghép vào một số hoạt động của
các ngành. Tuy nguồn kinh phí cho sự nghiệp môi trường còn rất hạn chế, nhưng UBND tỉnh vẫn dành một khoản kinh phí để hỗ trợ
cho sở TN&MT phối hợp với Tỉnh Đoàn, Hội Nông dân tổ
chức nhiều hoạt động truyền thông quan trọng về TN&MT.
I.2.2. Những tồn tại, hạn chế
Tuy vậy, kết quả đạt được trong công
tác truyền thông về TN&MT trên địa bàn tỉnh vẫn chưa cao, thể hiện qua vấn
đề nhận thức và hành động của người dân trên thực tế, chưa đáp ứng được yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Có nhiều nguyên nhân, song nguyên nhân chính là:
- Việc tổ chức các lớp tập huấn truyền
thông, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ TN&MT theo từng lĩnh vực cụ
thể còn ít, không thường xuyên và đối tượng tập huấn chủ yếu tập trung vào cán
bộ quản lý, trong khi lại ít quan tâm đến những đối tượng trực tiếp khai thác sử dụng tài nguyên, gây ảnh hưởng trực
tiếp đến môi trường;
- Nhiều ngành, cơ quan chưa quan tâm
đúng mức đến công tác bảo vệ TN&MT; các hoạt động truyền
thông về TN&MT, đặc biệt là hoạt động phổ biến chính sách, pháp luật về bảo
vệ TN&MT chưa được đưa vào chương
trình hoạt động hàng năm của các đơn vị
có trách nhiệm;
- Công tác truyền thông về TN&MT
của các Sở, ban, ngành và các huyện ven biển còn mang tính
đơn lẻ, thời vụ, thiếu bền vững và lâu dài; thiếu cơ quan điều phối chung; sự phối hợp giữa các cơ
quan truyền thông cũng như các tổ
chức đoàn thể chưa được chặt chẽ. Do đó,
chưa động viên và khai thác được các nguồn lực một cách tối
đa, dẫn đến hiệu quả chưa cao;
- Kiến thức của các tuyên truyền viên
còn hạn chế về lĩnh vực TN&MT, nên nội dung truyền thông nghèo và đơn điệu.
Chưa có cơ chế thu hút sự tham gia của cộng đồng và các
bên liên quan trong việc xây dựng và thực hiện các kế hoạch
truyền thông và kế hoạch quản lý môi trường.
- Kinh phí cho hoạt động còn nghèo và
phân tán, chưa tổng hợp được kinh phí từ các nguồn khác nhau (Quốc tế, Trung
ương, địa phương, các cơ quan, ban ngành của Tỉnh...).
I.3. Nhu cầu truyền thông về
QLTHVB tại tỉnh Nghệ An
Từ những đánh
giá thực trạng truyền thông về QLTHVB, tài nguyên và môi
trường nêu trên, cũng như các kết quả điều tra theo phiếu về nhu cầu truyền thông của các Sở, ban ngành liên
quan và các huyện, thị ven biển, cho
thấy, nhu cầu truyền thông về QLTHVB tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 như sau:
- Tăng cường truyền thông, phổ biến
chính sách, pháp luật về bảo vệ TN&MT, trong đó có tài
nguyên, môi trường biển và hải đảo;
- Truyền thông cần được thực hiện qua
nhiều kênh thông tin như tạp chí, ấn phẩm, PT-TH, internet, nói chuyện tuyên
truyền, phỏng vấn, hội họp, qua ảnh, tem, tổ chức tham
quan... Khai thác hiệu quả các phương tiện truyền thông đại
chúng, nhằm chuyển tải các thông điệp về bảo vệ TN&MT đến tất cả các đối tượng và cộng đồng dân cư ven biển, với mục
tiêu chung là nâng cao nhận thức cộng đồng;
Đa dạng hóa đối tượng truyền thông, bao gồm các nhà quản lý; các tổ
chức xã hội và đoàn thể; cộng đồng dân cư ven biển, những
người khai thác tài nguyên, các chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu du lịch.., tạo
điều kiện để cộng đồng có thể tham gia vào các diễn đàn,
chiến dịch, hoạt động truyền thông khác nhau trong bảo vệ TN&MT;
Tài liệu, nội dung truyền thông dễ hiểu,
phù hợp với trình độ nhận thức và mối quan tâm nghề nghiệp của mỗi loại đối tượng,
có những nội dung riêng và những nội dung chung. Tùy đặc thù từng cơ quan, đơn
vị thì hình thức triển khai, nội dung, thông điệp khác
nhau, qua các kênh thông tin khác nhau, nhưng đều cùng mục đích là nâng cao nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi trường
vùng bờ.
Phần II.
KẾ HOẠCH TRUYỀN
THÔNG GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
II.1. Căn cứ pháp lý
Dưới đây là các
văn bản pháp luật quan trọng là căn cứ pháp lý để xây dựng và triển khai kế hoạch
truyền thông về quản lý tổng hợp vùng bờ giai đoạn 2017 -
2020:
- Luật tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo số 82/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
- Luật biển Việt Nam số 18/2012/QH13
ngày 21 tháng 6 năm 2012,
- Luật bảo vệ môi trường số
55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm
2014,
- Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09
tháng 02 năm 2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020;
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03
tháng 06 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
XI về Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường;
- Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định việc giao các khu vực biển nhất định
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên biển;
- Quyết định số 2295/QĐ-TTg ngày 17
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quản lý
tổng hợp vùng bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 914/QĐ-TTg ngày 27
tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quản lý
tổng hợp vùng bờ Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1570/QĐ-TTg ngày 06
tháng 9 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược khai thác sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 12
tháng 4 năm 2016 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An về việc
phê duyệt dự án quản lý tổng hợp vùng bờ
tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016 - 2020.
II.2. Mục tiêu và phạm vi truyền
thông
II.2.1. Mục tiêu truyền thông
Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức, ý thức và sự hiểu biết về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và hải đảo cho các nhà quản lý, các tổ chức kinh tế,
xã hội và người dân ở vùng bờ tỉnh Nghệ An.
Mục tiêu
cụ thể:
- Nâng cao sự hiểu biết về chính
sách, pháp luật trong bảo vệ tài nguyên và môi trường cho
các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cơ
sở sản xuất; các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức
nghề nghiệp và người dân ở vùng bờ;
- Nâng cao ý thức
cho mọi tầng lớp nhân dân về bảo vệ tài nguyên, môi trường
vùng bờ và biển;
- Tăng cường sự điều phối, phối hợp và từng bước lồng ghép các hoạt động truyền thông của các Sở, ban, ngành và các cấp chính quyền về bảo vệ tài
nguyên, môi trường ở vùng bờ.
II.2.2. Phạm vi truyền thông
Phạm vi không gian: Gồm vùng biển ven bờ của tỉnh có ranh giới ngoài cách bờ khoảng 6 hải lý và vùng đất ven biển là các huyện:
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, thị
xã Hoàng Mai, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh;
Phạm vi thời gian: Kế hoạch được xây dựng cho giai đoạn 2017 - 2020.
II.3. Các hoạt động truyền
thông đề xuất cho giai đoạn 2017 - 2020
II.3.1. Tổ chức
thăm quan trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài nước
Trước những thách thức về sự suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường vùng
bờ, biển ngày càng tăng, do phát triển kinh tế - xã hội ở vùng bờ, cùng như các
tác động của BĐKH, nước biển dâng đến vùng ven biển của tỉnh,
việc tổ chức các đợt thăm quan trao đổi,
chia sẻ học hỏi kinh nghiệm về quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường, quản lý biển đảo và ứng phó với BĐKH, nước biển dâng tại các địa phương ven biển ở trong nước và một số nước trên thế giới là
đặc biệt cần thiết đối với tỉnh Nghệ
An trong thời kỳ phát triển mới.
Mục đích tổ chức hoạt động trên nhằm
tăng cường năng lực, khả năng trong việc ra quyết định của
các nhà quản lý, tìm kiếm một phương thức, kinh nghiệm mới
trong công tác quản lý tài nguyên, bảo vệ và kiểm soát môi trường vùng bờ
và biển ở tỉnh Nghệ An.
II.3.1.1. Thăm quan
trao đổi kinh nghiệm ở nước ngoài
- Nội dung: Trao đổi kinh nghiệm về
quản lý tài nguyên biển và hải đảo;
các giải pháp ứng phó, thích ứng với
BĐKH và nước biển dâng;
- Đối tượng:
+ Thành viên Ban điều phối dự án
QLTHVB tỉnh Nghệ An,
+ Đại diện lãnh đạo các cơ quan đơn vị
gồm: Tỉnh ủy, Hội đồng Nhân dân, Ủy
ban Nhân dân tỉnh và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị ven biển.
- Số lượng: 02 đợt, 15 người/đợt;
- Tần suất: 02 năm/đợt, bắt đầu từ
năm 2018 đến 2020;
- Địa điểm: Lựa chọn dựa trên mục
đích, nhu cầu cần trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm;
- Kinh phí ước tính: 600 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh phí: Xã hội hóa và một
phần hỗ trợ từ ngân sách
II.3.1.2. Thăm quan trao đổi kinh
nghiệm ở trong nước
- Nội dung: Trao đổi kinh nghiệm xây
dựng và triển khai các mô hình đồng quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển,
tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven biển;
- Đối tượng:
+ Thành viên Ban điều phối và đại diện
lãnh đạo Ủy ban Nhân dân các huyện, thị ven biển;
+ Cán bộ quản lý chuyên ngành có khả
năng tổ chức thực hiện các dự án, chương trình liên quan đến quản lý tài nguyên và phát triển cộng đồng đang công tác tại
các Sở: TN&MT, NN&PTNT, VH-TT, Du lịch, TT&TT, GTVT, Tài chính,
KH&ĐT và Công thương.
- Số lượng: 02 đợt, mỗi đợt 20 người;
- Tần suất: 02 năm/đợt, bắt đầu từ
năm 2018 đến 2020
- Địa điểm: Căn cứ vào nhu cầu, mục
tiêu của mỗi đợt, để lựa chọn nơi đến cần thăm quan, trao đổi học hỏi kinh nghiệm;
- Kinh phí ước tính: 120 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh phí: Xã hội hóa và một
phần hỗ trợ từ ngân sách.
II.3.2. Tập huấn, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và hải đảo
Hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý
nhà nước, truyền thông là một trong các hoạt động không thể
thiếu, luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của các cấp chính quyền từ trung ương xuống địa phương và cần được tổ chức thường
niên. Trong truyền thông. Tập huấn là một hoạt động quan
trọng của hoạt động truyền thông. Tập huấn, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo
vệ TN&MT nói chung và biển, hải đảo nói riêng không chỉ
nâng cao nhận thức, hiểu biết cho người được lập huấn, mà còn tạo ra các tuyên
truyền viên.
Hiện nay, tập huấn, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo vệ TN&MT biển và hải đảo tại tỉnh Nghệ An còn hạn chế:
- Các chính sách pháp luật về bảo vệ
TN&MT biển và hải đảo chưa được truyền thông, phổ biến sâu rộng cho tất cả các đối tượng ở vùng bờ, đặc biệt đối
với những đối tượng trực tiếp khai
thác sử dụng tài nguyên vùng bờ và có khả năng gây ô nhiễm
cao môi trường của vùng bờ và biển;
- Kinh phí tổ chức hạn hẹp, thiếu bền vững và chưa huy động được sự đóng góp từ
các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế đóng trên địa bàn các huyện ven biển
Mục đích của việc
tập huấn, phổ biến trên nhằm tăng cường sự hiểu biết về
các chính sách, pháp luật trong bảo vệ TN&MT biển và hải
đảo của Nhà nước, Chính phủ và tỉnh Nghệ An, mở rộng cho tất cả các cấp chính quyền, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất ở vùng bờ.
II.3.2.1. Tập huấn, phổ biến chính sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển và hải đảo
cho các cán bộ quản lý và làm công tác
truyền thông ở tất cả các cấp chính quyền của tỉnh
a) Đối với cấp tỉnh
- Nội dung: Tập huấn về các chính
sách, pháp luật và quy định của Nhà nước và tỉnh liên quan
quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và đảo; ứng phó với BĐKH, nước biển dâng;
- Đối tượng: Các cán bộ quản lý và
làm công tác truyền thông đang công tác tại các cơ quan, đơn vị Sở
TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở VH-TT, Sở Du lịch, Sở TT&TT, Sở GTVT, Sở GD&ĐT, Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Sở Công thương, Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh và Ủy ban mặt trận tổ quốc
của tỉnh Nghệ An,
- Số lượng: 02 lớp,
30 người/lớp;
- Tần suất: 02 năm/01 lớp, từ 2017 đến
2020;
- Địa điểm: Tại
các huyện, thị ven biển;
- Kinh phí ước tính: 60 triệu/01 lớp;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
b) Đối với cấp huyện, xã
- Nội dung: Tập huấn, phổ biến các chính sách, pháp luật và quy định liên quan đến quản lý tài
nguyên, bảo vệ môi trường biển và đảo; ứng phó với BĐKH, nước biển dâng;
- Đối tượng: Các cán bộ quản lý và
làm công tác truyền thông đang công tác tại các cơ quan,
đơn vị: UBND H. Quỳnh Lưu, H. Diễn Châu, H. Nghi Lộc, Tx.
Hoàng Mai, Tx. Cửa Lò, Tp. Vinh; Huyện đoàn, Hội phụ nữ huyện
của các huyện ven biển và UBND các xã ven biển của tỉnh Nghệ An;
- Số lượng: 08 lớp, 60 người/lớp;
- Tần suất: 02 lớp/năm, từ 2017 đến
2020;
- Địa điểm: Tại các huyện, thị ven biển;
- Kinh phí ước tính: 100 triệu/01 lớp;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.2.2. Tập huấn, phổ biến chính
sách, pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo cho các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế ở vùng bờ
- Nội dung: Tập huấn, phổ biến các
chính sách, pháp luật và quy định liên quan đến các lĩnh vực khai thác khoáng sản, thủy sản, công nghiệp, du lịch - dịch
vụ; các quy định về bảo vệ môi trường; các văn bản, quy định liên quan đến quản lý, bảo vệ tài
nguyên biển, hải đảo; các giải pháp/biện pháp liên quan đến ứng phó, thích ứng
với BĐKH và nước biển dâng;
- Đối tượng: Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản, đánh bắt
và nuôi trồng thủy hải sản, cảng biển và vận tải biển; các cơ sở,
tổ chức kinh doanh du lịch - dịch vụ; làng nghề tại các
huyện, thị ven biển của tỉnh Nghệ An,
- Số lượng: 08 lớp,
60 người/lớp;
- Tần suất: 02 lớp/năm,
từ 2017 đến 2020;
- Địa điểm: Tại các huyện, thị ven biển;
- Kinh phí ước tính: 120 triệu/01 lớp;
Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh từ
nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường và một phần đóng góp của
các doanh nghiệp đóng trên địa bàn các huyện ven biển. Cụ
thể:
- Ngân sách của
tỉnh hỗ trợ chi tổ chức lớp tập huấn,
như: thuê hội trường, làm banner, loa đài, mời giảng viên,
nước uống, tài liệu.
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
liên quan tự chi trả các chi phí đi lại, ăn ở và chi khác.
II.3.3. Truyền thông,
phổ biến các chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển và hải đảo
Truyền thông, phổ biến chính sách pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo có vai
trò rất quan trọng, nhằm đưa các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với mọi tổ chức và cá nhân, góp phần nâng cao
nhận thức, ngăn chặn và hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật.
Hiện nay, hình thức truyền thông, phổ
biến các chính sách, pháp luật về bảo vệ TN&MT luôn được đổi mới và có sự kết hợp nhịp
nhàng giữa các hình thức truyền thông, để tăng hiệu quả truyền thông. Trong số các
hình thức hiện đang được áp dụng, phải kể đến những hình thức truyền thông nhanh, ít tốn kém và có hiệu quả cao, như phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng; in ấn, phát hành tờ rơi, tờ gấp, sổ tay truyền thông và
tổ chức các cuộc thi, buổi tọa đàm tìm hiểu chính sách, pháp luật.
Ở vùng bờ Nghệ An, trong giai đoạn
2011 - 2015, các hoạt động truyền thông đã được triển khai
trong khuôn khổ dự án QLTHVB còn nhiều hạn chế cả về nội dung
và hình thức. Công tác truyền thông về QLTHVB chưa phát huy được vai trò của hệ thống đài phát thanh phường/xã, hệ thống internet,
trang web của các địa phương ven biển; tần suất và số lượng
các đợt truyền thông còn ít, đặc biệt là hình thức truyền
thông qua tờ rơi, tờ gấp, băng rôn, khẩu hiệu Nội dung
truyền thông chủ yếu về QLTHVB và các giá trị tài nguyên của vùng bờ: chưa chú ý đến các chính
sách, pháp luật về bảo vệ TN&MT biển, hải đảo.
II.3.3.1. Xây dựng và phát sổ tay tuyên truyền chính
sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và
môi trường biển, hải đảo cho các tổ chức kinh tế
- Nội dung: Các chính sách, pháp luật
và quy định liên quan đến các lĩnh vực khai thác khoáng
sản, thủy sản, công nghiệp, du lịch - dịch vụ; các quy định
về bảo vệ môi trường; các văn bản,
quy định liên quan đến quản lý tài nguyên biển, hải
đảo; các giải pháp/biện pháp liên quan đến ứng
phó, thích ứng với BĐKH và nước biển dân. Sổ tay cần được
thiết kế gọn, nội dung phù hợp với mỗi đối tượng tuyên
truyền cụ thể. Các nội dung cần truyền thông sẽ được lồng
ghép hài hòa, dễ hiểu, ngắn gọn và tập trung vào những vấn đề quan trọng, cần thiết.
- Đối tượng: Các doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất trong các khu công nghiệp, khu kinh tế; các tổ chức,
cá nhân khai thác khoáng sản, đánh bắt
và nuôi trồng thủy hải sản, cảng biển và vận tải biển; các cơ sở,
tổ chức kinh doanh du lịch - dịch vụ; làng nghề tại các
huyện, thị ven biển của tỉnh Nghệ An,
- Số lượng: 04 đợt, mỗi đợt in và
phát 500 cuốn;
- Tần suất: 01 đợt/năm, từ năm 2017 đến
2020;
- Kinh phí ước tính: 50 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.3.2. Xây dựng và phát sổ tay
tuyên truyền chính sách, pháp luật về quản lý, bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo cho cộng đồng dân cư ven biển
- Nội dung: Các quy định về bảo vệ
tài nguyên và môi trường; các hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ tài nguyên, môi trường; quy chế và các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường. Sổ tay cần được xây dựng với nội dung đơn giản, dễ hiểu, có kèm theo các hình ảnh minh họa để tăng khả năng trực quan của người đọc, phù hợp với đối
tượng là những người đi biển và cộng đồng
dân cư ven biển. Trong quá trình triển khai kế hoạch, tùy từng nội dung tuyên truyền,
có thể có các câu hỏi đáp kèm theo hình ảnh minh họa.
- Đối tượng:
+ Những người đi biển, làm nghề khai
thác hải sản, trực tiếp khai thác tài
nguyên ở vùng bờ;
+ Cộng đồng dân cư ven biển.
- Số lượng: 04 đợt, mỗi đợt in và
phát 2.000 cuốn;
- Tần suất: 01 đợt/năm, từ năm 2017 đến
2020;
- Kinh phí ước tính: 80 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.3.3. Viết bài đọc trên
loa truyền thanh xã, phường và thị trấn ven biển tuyên truyền chính sách, pháp luật về quản lý, bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
- Nội dung: Các
quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường; các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường;
các mức xử phạt đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo
vệ tài nguyên, môi trường. Nội dung truyền thông đơn giản, ngắn gọn, dễ hiểu và
được kiểm duyệt trước khi phát trên loa truyền thanh của địa phương;
- Đối tượng: Mọi
tầng lớp nhân dân tại các xã, phường của 06 huyện, thị ven biển
- Số lượng: 16 bài, 01 bài/đợt;
- Tần suất; 03 tháng/bài, từ năm 2017
đến 2020;
- Kinh phí ước tính: 20 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh
phí: Ngân sách của tỉnh từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.3.4. Viết bài đăng tải trên trang thông tin điện tử của các Sở, ngành liên quan
và UBND các huyện, thị ven biển tuyên truyền chính
sách, pháp luật về quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
- Nội dung: QLTHVB và các quy định về
bảo vệ tài nguyên và môi trường; các quy định về xử phạt đối
với các vi phạm pháp luật về bảo vệ tài nguyên môi trường. Nội dung ngắn gọn, dễ hiểu và được kiểm
duyệt trước khi đăng tải trên trang web;
- Đối tượng: Các nhà quản lý, tổ chức
kinh tế và người dân;
- Số lượng: 16 bài, 01 bài/đợt;
- Tần suất: 03 tháng/bài, từ năm 2017
đến 2020;
- Kinh phí dự kiến: 5 triệu/01 đợt;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tính
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.3.5. Tổ chức cuộc thi trực tuyến tìm hiểu chính sách, pháp luật về quản lý, bảo
vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
- Nội dung: Tìm hiểu các chính sách,
pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường, trong đó tập trung vào lĩnh vực biển
và hải đảo theo hình thức trả lời trắc
nghiệm trực tuyến trên hệ thống mạng thông tin điện tử;
- Đối tượng: Học sinh, sinh viên và các
đoàn viên thanh niên tại các huyện, thị ven biển;
- Số lượng: 24 cuộc thi;
- Tần suất: 01 cuộc thi/năm/huyện (06
cuộc thi/06 huyện, thị/01 năm), từ 2017 đến 2020;
- Kinh phí ước tính: 80 triệu/01 cuộc
thi;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.3.6. Phát động cuộc thi tìm hiểu chính sách, pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
- Nội dung: Tìm hiểu các chính sách,
pháp luật về quản lý, bảo vệ môi trường,
trong đó tập trung vào lĩnh vực biển và hải đảo;
- Đối tượng: Học sinh, sinh viên tại
các huyện, thị ven biển;
- Số lượng: 24 cuộc thi;
- Tần suất: 01 cuộc thi/năm/huyện (06
cuộc thi/06 huyện, thị/01 năm), từ
2017 đến 2020;
- Kinh phí ước tính: 100 triệu/01 cuộc
thi;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
II.3.4. Phát động các chiến dịch dọn
vệ sinh, làm sạch khu phố, khu dân cư và trên các bãi biển
Song song với tuyên truyền, phổ biến
chính sách, pháp luật, nâng cao ý thức, nhận thức cho người
dân trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng là một
trong các hoạt động quan trọng trong công tác truyền thông.
Ở tỉnh Nghệ An nói chung và vùng bờ của
tỉnh nói riêng, công tác truyền thông nâng cao ý thức trong nhân dân cũng đã được
chú trọng và triển khai thực hiện hàng năm, với dưới nhiều hình thức tuyên truyền
khác nhau, chẳng hạn như:
- Phát động các
phong trào tổng vệ sinh ở các khu vực chợ; vớt bèo, rác thải làm cản trở dòng chảy tại các kênh mương, cống
rãnh; làm sạch bãi biển, điển hình như Tp. Vinh, thị xã
Cửa Lò và các huyện: Nghi Lộc, Quỳnh Lưu...,
- Phát động phong trào nhân các ngày
lễ lớn về TN&MT do các sở, ban, ngành và huyện, thành, thị của tỉnh Nghệ An tổ chức, như: Chương trình “Giờ Trái đất”, Ngày Môi trường Thế giới 5/6, Chiến dịch Làm cho Thế giới sạch hơn.
Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt
được, công tác truyền thông nâng cao ý thức về bảo vệ TN&MT trong nhân dân vẫn còn
nhiều hạn chế, cụ thể như: (1) Tần suất
tổ chức các hoạt động truyền thông chưa được thường xuyên, chủ yếu tập trung vào hưởng ứng nhân các ngày lễ lớn về TN&MT; (2) Kinh phí triển khai thực
hiện các hoạt động truyền thông còn hạn hẹp, chủ yếu được
lấy từ kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Dưới đây là hoạt
động truyền thông đề xuất, nhằm nâng cao ý thức về vệ sinh
môi trường, bảo
vệ môi trường trong các khu dân cư:
- Nội dung: Thu dọn rác, phế thải
trong các ngõ xóm, trên kênh mương và các bãi biển;
- Đối tượng: Người dân, học sinh tại
các xã, phường, thị trấn của 06 huyện, thị ven biển;
- Số lượng: 48 chiến dịch;
- Tần suất: 03 tháng/chiến dịch/huyện,
từ năm 2017 đến 2020;
- Kinh phí ước tính: 70 triệu/01 chiến
dịch;
- Nguồn kinh phí: Ngân sách của tỉnh
từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường.
Các hoạt động truyền thông về QLTHVB tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020 được tóm lược
trong Phụ lục của kế hoạch này.
II.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
II.4.1. Cơ cấu tổ
chức và trách nhiệm
Kế hoạch được
triển khai, thực hiện dưới sự điều phối của Ban điều phối đa ngành của dự án Quản lý tổng hợp
đới bờ tỉnh Nghệ An đã được thành lập theo Quyết định số
4992/QĐ-UBND.BĐP ngày 27 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban Nhân
dân tỉnh Nghệ An. Giúp việc cho Ban điều phối này gồm có
Văn phòng dự án được thành lập theo Quyết định số
797/QĐ-STNMT.NBHĐ ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường Nghệ An và Tổ hỗ trợ kỹ thuật được thành lập theo Quyết định số
798/QĐ-STNMT.NBHĐ ngày 23 tháng 12 năm 2016 của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường Nghệ An
Trách nhiệm, quyền hạn của các bên
liên quan trong việc triển khai Kế hoạch truyền thông về QLTHVB giai đoạn 2017
- 2020 cụ thể như sau:
a) Ban điều phối dự án:
- Chỉ đạo, đánh giá và thông qua các sản phẩm, kết quả của hoạt
động truyền thông triển khai theo Kế hoạch;
- Điều phối các sở, ngành và các bên
có liên quan tham gia vào công tác truyền thông cụ thể của Kế hoạch;
- Hỗ trợ sự phối hợp giữa các sở,
ngành và cơ quan liên quan trong công tác truyền thông về
TN&MT vùng bờ của Tỉnh.
b) Văn phòng Ban điều phối dự án:
- Chủ trì, phối hợp với Nhóm tuyên truyền viên của dự án triển khai thực hiện các hoạt động truyền
thông theo Kế hoạch, phổ biến các sản phẩm truyền thông đến các đối tượng phù hợp.
c) Tổ chuyên gia kỹ thuật của dự án
- Tư vấn, hỗ trợ
và đánh giá về mặt kỹ thuật trong hoạt động truyền thông theo Kế hoạch
d) Nhóm tuyên truyền viên nòng cốt của dự án
Nhóm tuyên truyền viên được thành lập
trong khuôn khổ dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2011 -
2015 là nhóm nòng cốt hỗ trợ, tham gia triển khai các hoạt động
truyền thông trong kế hoạch này. Nhóm tuyên truyền viên nòng cốt bao gồm các thành viên là đại diện của các cơ
quan có liên quan gồm.
- Sở TN&MT (hoạt động trong lĩnh
vực quản lý tài nguyên, môi trường tại
vùng bờ), có năng lực điều phối hợp tác và làm việc với các bên liên quan;
- Sở TT&TT (hoạt động trong lĩnh
vực cộng đồng);
- Sở NN&PTNT (hoạt động trong
lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường vùng bờ);
- Sở Du lịch (hoạt động trong lĩnh vực
quản môi trường du lịch biển và ven biển);
- Tỉnh Hội
phụ nữ (có kinh nghiệm và kiến thức trong tuyên truyền về
TN&MT);
- Tỉnh Đoàn
thanh niên (có kinh nghiệm và kiến thức trong tuyên truyền về TN&MT);
- Hội Nông dân (có kinh nghiệm và kiến
thức trong tuyên truyền về TN&MT).
- Các huyện, thị ven biển: Tp. Vinh,
Tx. Cửa Lò, Tx. Hoàng Mai, H Nghi Lộc H. Diễn Châu và H.
Quỳnh Lưu.
Trưởng nhóm tuyên truyền viên là cán
bộ đại diện của Sở TN&MT Nghệ An Nhóm tuyên truyền
viên có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Ban điều phối dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An triển khai các hoạt động truyền
thông đề xuất trong Kế hoạch.
e) Sở, ngành liên quan:
Các sở, ban,
ngành và tổ chức đoàn thể có liên quan khác sẽ tham gia triển khai thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm được phân công.
I.4.2. Cách thức
tổ chức các hoạt động truyền thông
1. Văn phòng Ban
điều phối kết hợp với Nhóm tuyên truyền viên nòng cốt thực hiện các nhiệm vụ dưới
đây:
- Cụ thể hóa các
công việc cần triển khai thực hiện đối với mỗi hoạt động truyền thông cụ thể của kế hoạch (như: xác định thời gian, địa điểm, đối tượng tham gia nội dung các hạng
mục công việc cụ thể, bố trí nguồn lực, kinh phí và sắp xếp những vấn đề liên lạc, hậu cần liên quan...);
- Chi tiết hóa các nội dung và tìm kiếm nguồn kinh phí bổ sung cho các hoạt động ngoài
ngân sách;
Phối hợp với các sở, ngành, cơ quan,
tổ chức liên quan trong việc lồng ghép các hoạt động truyền
thông theo Kế hoạch này vào các hoạt động truyền thông khác của các cơ quan,
đơn vị liên quan như: Sở TN&MT, Sở NN&PTNT, Sở VH-TT, Sở Du lịch, Sở TT&TT, Hội phụ nữ, Đoàn
Thanh niên,...
2. Đài Phát
thanh và Truyền hình Nghệ An, Báo cáo Nghệ An có
tránh nhiệm phối hợp với Văn phòng Ban điều phối dự án tổ chức, triển khai các
hoạt động tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm truyền
thông, chính sách, pháp luật trong bảo vệ tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
khi có yêu cầu, đề xuất phối hợp.
II.4.3. Tài chính
Tổng kinh phí ước tính cho giai đoạn
2017 - 2020 là: 11.920.000.000 đồng (Mười
một tỷ chín trăm
hai mươi triệu đồng).
Tuy nhiên, kinh
phí triển khai Kế hoạch sẽ được phân bổ hàng năm theo kế
hoạch; dự toán chi tiết của mỗi hoạt động truyền thông cụ
thể cùng sẽ được lập, thẩm định và
phê duyệt theo kế hoạch phân bổ.
Nguồn kinh phí cho các hoạt động
ngoài ngân sách sẽ đề nghị UBND tỉnh cấp bổ sung hoặc khai
thác các nguồn kinh phí từ các sở, ban, ngành, cơ quan liên quan tới các hoạt động
này.
II.4.4. Đánh giá kết quả triển khai kế
hoạch
Để nâng cao hiệu quả và rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện
các hoạt động truyền thông theo kế hoạch, hàng năm sẽ tổ chức đánh giá kết quả thực hiện. Báo cáo đánh giá
tập trung vào các nội dung chính sau:
- Hoạt động điều phối của Ban điều phối
và sự phối kết hợp của các sở, ban, ngành, các cấp chính
quyền và các bên liên quan;
- Hoạt động của Nhóm các tuyên truyền
viên nòng cốt và các mạng lưới tuyên
truyền viên;
- Kết quả triển khai thực
hiện các hoạt động truyền thông về QLTHVB của Kế hoạch.
Bên cạnh đánh giá hàng năm, đánh giá
theo định kỳ cùng sẽ được thực hiện và được chia thành 02
giai đoạn:
- Giai đoạn I (2017 - 2018): Trong giai đoạn này, việc tổ chức đánh giá
Đề án giữa kỳ sẽ thực hiện vào cuối năm 2018.
- Giai đoạn II (2019 - 2020): Tổ chức
đánh giá tổng kết Đề án vào cuối năm
2020.
TÀI
LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tổng
kết dự án Quản lý tổng hợp đới bờ tỉnh
Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2015. Sở TN&MT tỉnh Nghệ An.
2. Kế hoạch hoạt động Bảo vệ môi trường (2012). Ban tuyên giáo Tỉnh ủy tỉnh
Nghệ An.
3. Kế hoạch truyền
thông phục vụ QLTHVB tỉnh Nghệ An (2012). Dự án QLTHVB tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2011 - 2015
4. Kế hoạch và dự
toán kinh phí các hoạt động phối hợp vận động toàn dân tham gia bảo vệ môi trường
năm 2012, ban thường trực Ủy ban MTTQVN Tỉnh Nghệ An.
5. Kế hoạch và dự trù kinh phí Tập huấn
công tác tuyên truyền viên Bảo vệ môi trường năm 2012, Đảng khối các cơ quan tỉnh,
Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
6. Sở TN&MT
Nghệ An (2012): Báo cáo kết quả hoạt động bảo vệ MT từ 15/4/2012 - 15/5/2012 và kế hoạch tháng từ 15/5 - 15/6/2012. Sở
TN&MT tỉnh Nghệ An.
7. Văn phòng
Agenda 21 Việt Nam (2005): Kế hoạch Hoạt động về Phát triển Bền vững của Việt Nam (Bản phác thảo). Bộ KH&ĐT.