BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2543/TCT-DNL
V/v: hướng dẫn chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2017
|
Kính gửi:
Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam.
(Đ/c: 22 Hàng Vôi, phường Lý Thái Tổ, quận Hoàn Kiếm, TP. Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được công văn 251/VAMC-TCKT
ngày 31/3/2017 của Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam (Công
ty VAMC) đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế đối với việc xử lý tài sản bảo đảm.
Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1 . Việc xuất hóa đơn giá trị gia tăng:
Tại Điều 12 Chương II Nghị định số
53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013 của Chính phủ quy định về hoạt động của Công
ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam:
“1. Công ty Quản lý tài sản được thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Mua nợ xấu của các tổ chức tín dụng;
b) Thu hồi nợ, đòi nợ và xử lý, bán nợ, tài sản
bảo đảm;
c) Cơ cấu lại khoản nợ, điều chỉnh
điều kiện trả nợ, chuyển nợ thành vốn góp, vốn cổ phần của khách hàng vay;
d) Đầu tư, sửa chữa, nâng cấp,
khai thác, sử dụng, cho thuê tài sản bảo đảm đã được Công ty Quản lý tài sản
thu nợ;…
2. Công ty
Quản lý tài sản được ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán nợ thực hiện các hoạt động
được quy định tại các Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này."
Tại Khoản 3 Điều
1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của BTC ngày 27/02/2015 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và Quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC
ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
quy định:
"…a) Dịch vụ cấp tín dụng
gồm các hình thức:
…- Bán tài sản bảo đảm tiền vay
do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài
sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản bảo đảm tiền vay được
bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm tiền
vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm…"
Tại Điều 17
Chương III Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ quy định
về ủy nhiệm lập hóa đơn:
"Điều
17. Ủy nhiệm lập hóa đơn
1. Người bán hàng được ủy nhiệm
cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ. Hóa đơn được ủy
nhiệm cho bên thứ ba lập vẫn phải ghi tên đơn vị bán là đơn vị ủy nhiệm và đóng
dấu đơn vị ủy nhiệm phía trên bên trái của tờ hóa đơn (trường hợp hóa đơn tự in
được in từ thiết bị của bên được ủy nhiệm hoặc hóa đơn điện tử thì không phải
đóng dấu của đơn vị ủy nhiệm). Việc ủy nhiệm phải được xác định bằng văn bản giữa
bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm…"
Tại Khoản 9 Điều
11 Chương II Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của
Chính phủ quy định về khai thuế giá trị gia tăng:
"9. Trường hợp cơ sở
kinh doanh ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn cho hoạt động bán hàng hóa, dịch
vụ thì bên được ủy nhiệm lập hóa đơn không phải khai thuế giá trị gia tăng đối
với doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ được ủy nhiệm lập hóa đơn. Cơ sở kinh doanh
ủy nhiệm lập hóa đơn có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với doanh
thu bán hàng hóa, dịch vụ đã ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hóa đơn."
Căn cứ các quy định trên,
trường hợp Công ty VAMC mua nợ xấu của tổ chức tín dụng, sau đó ủy quyền cho tổ
chức tín dụng bán nợ thực hiện xử lý tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật
thì Công ty xuất hóa đơn hoặc ủy nhiệm cho tổ chức tín dụng lập hóa đơn đối với
doanh thu nhận được từ việc xử lý tài sản bảo đảm. Các khoản nợ xấu đã được
Công ty VAMC mua lại, thuộc sở hữu của Công ty VAMC. Do đó, Công ty chịu trách
nhiệm kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với doanh thu của các
hóa đơn do Công ty xuất hoặc ủy nhiệm cho tổ chức tín dụng lập và không được ủy
quyền việc kê khai thuế này cho tổ chức tín dụng.
2. Kê khai, nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp:
Tại Khoản 2
và Khoản 4, Điều 16 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ tài
chính, Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC hướng dẫn
thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về việc kê khai thuế thu nhập doanh
nghiệp như sau:
“2… Các trường hợp kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh:
- Khai thuế thu nhập doanh nghiệp
theo từng lần phát sinh đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng đối
với doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản và doanh nghiệp có
chức năng kinh doanh bất động sản nếu có nhu cầu.”
...
4. Khai thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp
a)…
b) Doanh nghiệp không phát sinh
thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện khai thuế thu nhập
doanh nghiệp tạm tính theo từng lần phát sinh chuyển nhượng bất động sản. Doanh
nghiệp không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển nhượng bất động sản là
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh bất động sản.
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh
nghiệp theo từng lần chuyển nhượng bất động sản là Tờ khai thuế thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.”
Ngày 25/11/2015, Bộ Tài
chính đã có công văn số 17554/BTC-CST gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương theo hướng:
"Trường hợp doanh nghiệp
thế chấp tài sản bảo đảm là bất động sản mà không có khả năng trả nợ và phải
bàn giao chính tài sản bảo đảm đó cho TCTD theo thỏa thuận đê thay thế cho việc
thực hiện nghĩa vụ được đảm bảo (gán nợ) mà sau khi bàn giao tài sản, doanh
nghiệp không nhận được bất kỳ khoản tiền nào từ việc bàn giao tài sản bảo đảm
và không phát sinh thu nhập thì doanh nghiệp không phải kê khai, nộp thuế TNDN
đối với việc gán nợ bằng tài sản bảo đảm. Trường hợp doanh nghiệp có phát sinh
thu nhập từ việc bàn giao tài sản bảo đảm là bất động sản để gán nợ thì doanh
nghiệp phải kê khai và nộp thuế TNDN theo quy định.
Trường hợp TCTD nhận tài sản
bảo đảm là bất động sản để giảm trừ nợ vay cho doanh nghiệp mà chưa chuyển nhượng
tài sản bảo đảm thì chưa phải kê khai, nộp thuế TNDN. Khi TCTD được phép chuyển
nhượng tài sản bảo đảm là bất động sản theo quy định của pháp luật thì TCTD phải
kê khai, nộp thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào ngân sách
nhà nước theo quy định”.
Căn cứ các quy định trên,
trường hợp khi chuyển nhượng bất động sản mà tài sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của
khách hàng vay nợ, Công ty VAMC không phải nộp thuế TNDN/TNCN đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản mà nghĩa vụ này là của khách hàng vay nợ (Công ty
VAMC đứng ra bán tài sản bảo đảm hoặc ủy quyền cho tổ chức tín dụng bán tài sản
bảo đảm thì thực hiện kê khai, nộp thuế thay cho khách hàng vay nợ).
Trường hợp bất động sản đã
thuộc sở hữu của Công ty VAMC, Công ty là doanh nghiệp không có chức năng kinh
doanh bất động sản, có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản (là tài sản
bảo đảm) để thu hồi nợ xấu đã mua từ các tổ chức tín dụng thì: Công ty thực hiện
kê khai với cơ quan thuế quản lý trực tiếp đối với hoạt động chuyển nhượng bất
động sản này theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
Tổng cục thuế trả lời để
Công ty TNHH MTV Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam được biết và
thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục thuế TP. Hà Nội;
- Vụ CST(BTC);
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).
|
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Đặng Ngọc Minh
|