ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2017/QĐ-UBND
|
Long
An, ngày 30 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số
08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ quy định số lượng Phó Chủ tịch UBND
và quy trình, thủ tục bầu, từ chức, miễn nhiệm, bãi nhiệm, điều động, cách chức
thành viên UBND;
Căn cứ Nghị định số
138/2016/NĐ-CP ngày 01/10/2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của
Chính phủ;
Theo đề nghị tại Tờ trình số
401/TTr-VPUBND ngày 27/3/2017 của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc của UBND tỉnh Long An.
Điều 2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
quan hệ làm việc với UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/4/2017 và thay thế Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày
13/9/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
Điều 3. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở
ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
liên quan thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ (HN; TPHCM);
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT và UV.UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Phòng, Ban, Trung tâm thuộc VP;
- Lưu: VT.
QC_UBNDtinh2017
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2017/QĐ-UBND ngày 30/3/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc làm việc, chế độ trách nhiệm, cách thức, quy trình giải quyết công việc và quan
hệ công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (gọi tắt là các cơ quan chuyên
môn), Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện) và
các tổ chức, cá nhân quan hệ làm việc với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chịu sự
điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên tắc làm việc của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh làm việc theo chế độ
kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể UBND tỉnh với quyền hạn, trách
nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND tỉnh và cá nhân từng thành viên UBND tỉnh. UBND
tỉnh quyết định theo nguyên tắc đa số đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh.
2. UBND tỉnh giải quyết công việc
theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và sự
giám sát của HĐND tỉnh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
3. Trong phân công giải quyết công
việc, mỗi công việc chỉ giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách và chịu
trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập thể
không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả thực hiện công
việc được phân công. Phải công khai xin lỗi và khắc phục kịp thời các sai sót
trong quá trình thực thi công vụ của tập thể, cá nhân được giao phụ trách.
4. Bảo đảm tuân thủ quy trình, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo quy định của pháp luật, chương trình,
kế hoạch công tác và quy chế làm việc đã ban hành.
5. Thực hiện phân cấp hợp lý cho cấp
dưới theo quy định của pháp luật, bảo đảm phát huy tính chủ động, sáng tạo và
tinh thần trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong giải quyết công việc của
tổ chức, cá nhân.
6. Bảo đảm dân chủ, công khai,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động và trong công tác chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh.
7. Đầu nhiệm kỳ hoặc khi cần thiết,
UBND tỉnh họp thống nhất để phân công cụ thể, xác định rõ nhiệm vụ, quyền hạn của
từng thành viên, sinh hoạt Quy chế làm việc của UBND tỉnh, tạo thuận lợi và
nâng cao hiệu quả hoạt động của UBND tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh gồm: Chủ tịch, 03 Phó
Chủ tịch (trừ trường hợp luân chuyển, điều động, bố trí cán bộ được quy định tại
khoản 2 Điều 2 Nghị định số 08/2016/NĐ-CP ngày 25/01/2016 của Chính phủ) và các
Ủy viên.
Ủy viên UBND tỉnh là người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh là
Ủy viên phụ trách quân sự, Giám đốc Công an tỉnh là Ủy viên phụ trách công an.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
gồm có các sở và cơ quan tương đương sở:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
là cơ quan tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân
cấp, ủy quyền của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
b) Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực cấp trên.
c) Việc tổ chức cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh phải phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị và điều kiện, tình
hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương; bảo đảm tinh gọn, hợp lý,
thông suốt, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực từ
trung ương đến cơ sở; không trùng lặp với nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan
nhà nước cấp trên đặt tại địa bàn.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 4. Nhiệm
vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại Điều 21 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015.
Điều 5. Cách
thức giải quyết công việc của UBND tỉnh
1. Thảo luận và quyết định từng vấn
đề, công việc tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ hoặc bất thường.
2. Đối với một số vấn đề, công việc
không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp, theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi phiếu xin ý kiến kèm toàn bộ hồ
sơ đến từng thành viên UBND tỉnh để xin ý kiến. Các thành viên UBND tỉnh có
trách nhiệm cho ý kiến vào phiếu và gửi lại đầy đủ cho Văn phòng UBND tỉnh chậm
nhất 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu xin ý kiến và hồ sơ. Kết
quả biểu quyết bằng phiếu xin ý kiến được Chủ tịch UBND tỉnh thông báo tại
phiên họp UBND tỉnh gần nhất.
Trường hợp lấy ý kiến các thành
viên UBND tỉnh thông qua phiếu, nếu chưa được quá nửa (>1/2) tổng số thành
viên UBND tỉnh biểu quyết tán thành, Văn phòng UBND tỉnh báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc đưa ra phiên họp UBND tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
3. Các quyết định của tập thể UBND
tỉnh được thông qua khi có quá nửa (>1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh biểu
quyết tán thành. Nếu số biểu quyết tán thành và không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. UBND tỉnh phân công Chủ tịch
UBND tỉnh thay mặt UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất, cấp
bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh hoặc những vấn đề đã được
UBND tỉnh thống nhất về nguyên tắc. Chủ tịch
UBND tỉnh báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh gần nhất về những vấn đề đã quyết định.
5. UBND tỉnh phân cấp, ủy quyền
cho các cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện quyết định hoặc thực hiện một số
nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực trên địa bàn quản lý phù hợp với
quy định của pháp luật.
Điều 6. Những
vấn đề UBND tỉnh thảo luận và quyết định
1. Các kiến nghị, đề xuất của UBND
tỉnh đối với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh.
2. Các quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm; dự toán ngân sách nhà nước
và phương án phân bổ ngân sách hàng năm; quyết
toán ngân sách.
3. Tình hình kinh tế - xã hội hàng
tháng, quý, 06 tháng, năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
4. Cơ
cấu tổ chức của UBND tỉnh; việc thành lập, sáp nhập, giải thể cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh; thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã.
5. Chương trình công tác của UBND
tỉnh hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh; việc thực
hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
6. Những vấn đề pháp luật quy định
thuộc thẩm quyền UBND tỉnh thảo luận và quyết định.
7. Những vấn đề cần thiết khác
theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 7. Trách
nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh là người đứng
đầu, lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành hoạt động của UBND tỉnh; chịu trách nhiệm cá
nhân khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 22 Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; cùng các thành viên UBND tỉnh chịu trách nhiệm tập
thể trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND tỉnh, trước pháp luật và nhân
dân địa phương khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 21 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015.
Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp hoạt động giữa các thành viên UBND tỉnh; chỉ đạo, kiểm tra hoạt động
của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và người đứng đầu các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Chỉ đạo xây dựng các quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; hoặc kiến nghị, đề xuất, trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Thay mặt UBND tỉnh ký quyết định
của UBND tỉnh; ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
c) Trực tiếp giải quyết công việc
hoặc phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của các
cơ quan, đơn vị và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp cấp thiết, giải quyết
công việc trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị liên quan mà không nhất
thiết phải có Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh.
d) Triệu tập, chủ trì và quyết định
các vấn đề, công việc đưa ra thảo luận tại phiên
họp UBND tỉnh.
đ) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ
tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo
cơ quan, đơn vị liên quan để xem xét trước khi quyết
định.
e) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc Ủy viên UBND tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
g) Giao Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì họp, làm việc với
lãnh đạo cơ quan, đơn vị liên quan để xử lý các vấn đề còn có ý kiến khác nhau
trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
h) Trường hợp xét thấy cần thiết,
do tính chất quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm
quyền của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND
cấp huyện.
i) Thành lập các tổ chức tư vấn, tổ
chức phối hợp liên ngành để tham mưu chỉ đạo giải quyết đối với một số vấn đề,
công việc phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều địa
phương và phải xử lý trong thời gian dài.
k) Khi Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt
và trong trường hợp xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh ủy nhiệm một Phó Chủ
tịch UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo công tác của UBND tỉnh và
giải quyết công việc do Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách theo quy định.
Khi Phó Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt,
Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết
công việc hoặc phân công một Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác giải quyết công việc
đã phân công cho Phó Chủ tịch UBND tỉnh vắng mặt.
l) Ngoài các cách thức trên, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc thông qua: đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ chức
thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh
và kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác.
Điều 8. Trách
nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND tỉnh
1. Chủ tịch UBND tỉnh phân công
Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc theo các
nguyên tắc sau:
a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh giúp Chủ
tịch UBND tỉnh thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch UBND tỉnh trong lĩnh vực công
tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
b) Trong phạm vi lĩnh vực công tác
được giao, Phó Chủ tịch UBND tỉnh được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh,
nhân danh Chủ tịch UBND tỉnh khi giải quyết công việc và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh, trước pháp luật về những quyết định của mình.
c) Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ động
giải quyết công việc đã được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan
trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh; trong thực thi nhiệm
vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND tỉnh khác thì trực
tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch UBND tỉnh đó để giải quyết hoặc phối hợp giải
quyết thông qua Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch UBND tỉnh đang chủ trì giải quyết công
việc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Phó Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết
công việc trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị và Phiếu trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND tỉnh.
Trường hợp cấp thiết, Phó Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc trực tiếp
trên cơ sở hồ sơ trình của cơ quan, đơn vị mà không nhất thiết phải có Phiếu
trình giải quyết công việc của Văn phòng
UBND tỉnh, sau đó báo cáo cụ thể với Chủ tịch UBND tỉnh trong buổi giao ban gần
nhất.
b) Chủ trì giải quyết những vấn đề
cần phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các cơ quan,
đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh trong phạm vi được phân công.
c) Chủ trì họp, làm việc với lãnh
đạo cơ quan, đơn vị liên quan để xem xét trước khi quyết định.
d) Chỉ đạo, theo dõi và giải quyết
các vấn đề cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh; ký thay Chủ tịch
UBND tỉnh các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh trong phạm vi các
lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND tỉnh phân công.
đ) Ngoài các cách thức trên, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc thông qua: đi công tác; kiểm tra, đôn đốc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu
HĐND tỉnh và kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức
khác.
Điều 9. Trách
nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Ủy viên UBND tỉnh là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn
1. Ủy viên UBND tỉnh được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công phụ trách lĩnh vực cụ thể và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ được giao; cùng các thành viên
khác chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND tỉnh; báo cáo công tác trước
HĐND tỉnh khi được yêu cầu.
2. Thực hiện nghiêm túc các quyết
định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, không được phát ngôn và làm trái với
các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường
hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được
trình bày ý kiến với tập thể UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về vấn đề đó và được
bảo lưu ý kiến. Nếu vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ kiểm điểm làm rõ
trách nhiệm trước tập thể UBND tỉnh theo quy định.
3. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy viên UBND tỉnh:
a) Chủ động, kịp thời đề xuất với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các chủ trương, cơ chế, chính sách, văn bản pháp
luật cần thiết ban hành, sửa đổi thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
b) Chủ động làm việc với Chủ tịch
UBND tỉnh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và các Ủy viên UBND tỉnh khác về các công việc
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các công việc khác có
liên quan.
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn,
kiểm tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án và các quyết định của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
ngành, lĩnh vực được phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Tham dự đầy đủ các phiên họp
UBND tỉnh, thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND tỉnh; trả lời đúng thời hạn,
đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong phiếu lấy ý kiến thành viên UBND tỉnh, kể cả trường
hợp không có ý kiến khác.
đ) Chủ trì họp với các cơ quan,
đơn vị liên quan để giải quyết công việc được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo
luận, thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan, đơn vị
trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
e) Ngoài các cách thức trên, Ủy
viên UBND tỉnh giải quyết công việc thông qua: đi công tác; kiểm tra, đôn đốc tổ
chức thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của đại biểu HĐND
tỉnh và kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách thức khác.
Điều 10.
Trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn đề
cao trách nhiệm cá nhân, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật và các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bao gồm cả các
công việc được ủy quyền; chịu trách nhiệm cá nhân về mọi mặt công tác của cơ
quan chuyên môn, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp Phó.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn:
a) Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
trực tiếp giải quyết công việc thuộc phạm vi quản lý
của cơ quan chuyên môn; phân công cấp Phó cơ quan chuyên môn theo dõi, chỉ đạo
giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần
thiết, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ủy nhiệm một cấp Phó cơ quan chuyên môn
lãnh đạo công tác, giải quyết công việc của cơ quan chuyên môn và chịu trách
nhiệm về việc giải quyết công việc của cấp Phó.
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền các vấn
đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Không chuyển
công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của
mình lên UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc chuyển cho cơ quan chuyên môn khác;
không giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn khác, trừ trường
hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Đối với những vấn đề vượt thẩm
quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, đã phối
hợp xử lý nhưng vẫn không thống nhất được thì Thủ trưởng cơ quan chuyên môn
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
đ) Tham gia ý kiến tại các cuộc họp,
làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn khác, Chủ tịch UBND cấp
huyện, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp không thể tham dự họp theo
thành phần phải báo cáo xin phép người chủ trì họp và cử người dự thay có đủ
năng lực, thẩm quyền giải quyết, góp ý và chịu trách nhiệm về nội dung góp ý,
phiếu của người dự thay.
e) Ban hành các văn bản hành chính
theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực
được phân công.
g) Ngoài các cách thức trên, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn giải quyết công việc thông qua: đi công tác; kiểm
tra, đôn đốc tổ chức thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở; giải trình, trả lời chất vấn của
đại biểu HĐND tỉnh và kiến nghị của cử tri; họp báo; tiếp công dân và các cách
thức khác.
Điều 11. Quan
hệ phối hợp công tác
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quan hệ công tác thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
Trung ương, tham dự đầy đủ các cuộc họp, hội nghị do Chính phủ, Bộ ngành Trung
ương triệu tập.
2. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực
HĐND tỉnh trên nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự giám sát của HĐND tỉnh
trong thực hiện vai trò, chức năng của UBND tỉnh.
a) Thực hiện nghiêm chế độ báo
cáo, thường xuyên cung cấp thông tin, đề xuất kiến nghị góp phần xây dựng nghị
quyết, chương trình hành động, ban hành các chủ trương, chỉ đạo của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Thường trực Tỉnh ủy.
b) Phối hợp chặt chẽ với Thường trực
HĐND tỉnh trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung kỳ họp HĐND tỉnh; giải quyết
các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm
vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh ở địa phương; giải quyết theo thẩm
quyền các ý kiến, kiến nghị của HĐND tỉnh, các Ban HĐND tỉnh, đại biểu HĐND tỉnh
và của cử tri.
3. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quan hệ phối hợp với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh trong việc xây dựng và triển
khai thi hành pháp luật, thực hiện các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng - an ninh, các chủ trương lớn liên quan đến quốc kế dân
sinh, đến quyền và nghĩa vụ của các tầng lớp nhân dân; đảm bảo công tác giám
sát của đại biểu Quốc hội, phối hợp trong công tác tiếp xúc cử tri, giải quyết
các ý kiến, kiến nghị của đại biểu Quốc hội và của cử tri.
4. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh
chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động nhân dân tham gia xây
dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước ở địa phương. UBND tỉnh và các thành viên
UBND tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể tỉnh.
5. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện
thắng lợi các mục tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước ở địa phương.
Chương III
QUY TRÌNH GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 12. Các
loại công việc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các dự thảo quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính khác.
2. Các công việc do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề xuất.
Điều 13. Hồ
sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc phải
đúng thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và phải được ký,
đóng dấu đúng quy định.
Các hồ sơ trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật phải tuân thủ quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015.
3. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giải quyết công việc thì nội dung tờ trình hoặc văn bản trình phải
nêu rõ căn cứ pháp lý, quan điểm và ý kiến tham mưu đề xuất cụ thể, rõ ràng;
trường hợp đưa ra nhiều phương án giải quyết thì phải đề xuất phương án chọn. Đối
với công việc có yêu cầu phối hợp thì cơ quan, đơn vị chủ trì phải báo cáo, giải
trình thêm những ý kiến còn khác nhau (nếu có) để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định. Không chấp nhận giải quyết các hồ sơ công việc mà tờ
trình, văn bản chỉ trình bày sự việc, kiến nghị chung chung hoặc “báo cáo, xin
ý kiến chỉ đạo”; giao Văn phòng UBND tỉnh chuyển trả lại cơ quan, đơn vị trình.
3. Hồ sơ trình của các cơ quan,
đơn vị phải được gửi đồng thời cả hồ sơ
giấy và hồ sơ điện tử (riêng văn bản mật chỉ gửi văn bản giấy, không kèm vào hồ
sơ điện tử). Văn phòng UBND tỉnh chỉ xử lý hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh khi nhận được đầy đủ hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử của cơ quan, đơn vị. Trường
hợp công việc phải xử lý gấp nhưng chỉ nhận được một trong hai loại thì xử lý
như sau:
a) Nếu chỉ nhận được hồ sơ điện tử,
Văn phòng UBND tỉnh lập Phiếu trình giải quyết công việc và yêu cầu gửi đủ hồ
sơ giấy theo quy định. Khi nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng UBND tỉnh mới trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Nếu chỉ nhận được hồ sơ giấy, Văn phòng UBND tỉnh lập Phiếu trình giải quyết
công việc trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời yêu cầu gửi bổ sung hồ sơ điện tử trong thời hạn 24 giờ kể
từ khi Văn phòng UBND tỉnh phát hành văn bản để hoàn thiện hồ sơ giải quyết
công việc trên môi trường mạng.
4. Hồ sơ trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, xử lý và lưu trữ có hệ thống bằng cả
hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử (trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành) theo
quy định. Hồ sơ trình của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân không thuộc Hệ
thống quản lý văn bản và điều hành được Văn phòng UBND tỉnh tiếp nhận, xử lý,
lưu trữ theo quy định về công tác văn thư, lưu trữ hiện hành.
Điều 14. Quy
trình xử lý đối với các công việc do Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp
chỉ đạo hoặc do Văn phòng UBND tỉnh đề xuất
1. Trường hợp không có hồ sơ trình
của cơ quan, đơn vị nhưng Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có ý kiến chỉ đạo trực
tiếp bằng văn bản, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm tham mưu, đề xuất xử lý.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột
xuất, phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
nhưng cơ quan, đơn vị chưa có báo cáo, đề xuất,
Văn phòng UBND tỉnh chủ động nắm tình hình, tham mưu, đề xuất bằng văn bản để
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, có ý kiến chỉ đạo.
3. Đối
với các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị nhưng xét
thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh tham mưu bằng văn bản,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc ban hành văn bản chỉ đạo để
giải quyết kịp thời.
Điều 15. Chuẩn
bị Phiếu trình giải quyết công việc
1. Văn phòng UBND tỉnh chỉ trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết những công việc thuộc phạm vi thẩm quyền
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và theo đúng trình tự thủ tục quy định.
2. Khi nhận được hồ sơ công việc của
các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh có
nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình
bày dự thảo văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh. Tất cả hồ sơ giải quyết công việc sau khi kiểm tra, thống
nhất phải có chữ ký của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh tại phiếu
trình.
a) Kiểm tra hồ sơ: nếu hồ sơ trình
không đầy đủ, không đúng trình tự, thủ tục soạn thảo, không đúng thẩm quyền
trình, thẩm quyền quyết định thì chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chuyển trả lại hồ sơ (bằng văn bản)
và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình điều chỉnh lại hồ sơ theo quy định.
b) Kiểm tra thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản: nếu thể thức, kỹ thuật trình bày không phù hợp, chưa
đúng quy định, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn chỉnh
lại dự thảo.
c) Tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm
quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh đối với vấn đề, công việc liên quan, đề xuất một trong các phương án:
ban hành, phê duyệt; đưa ra phiên họp UBND tỉnh; gửi lấy ý kiến thành viên UBND
tỉnh; yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại; lấy thêm ý kiến của tổ chức, cá
nhân.
d) Đối với những vấn đề chưa thống
nhất được với cơ quan, đơn vị soạn thảo, Chánh Văn phòng UBND tỉnh chủ trì tổ
chức họp với cơ quan, đơn vị soạn thảo và các cơ quan, đơn vị có liên quan để
thảo luận, thống nhất. Nếu vẫn chưa thống nhất, Văn phòng UBND tỉnh được bảo
lưu ý kiến và trình bày rõ trong phiếu trình, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành
công việc kiểm tra và lập Phiếu trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Hồ sơ
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải quyết công việc gồm có:
a) Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
theo thẩm quyền. Phiếu trình phải ghi rõ nội dung trình, tên cơ quan, đơn vị
trình; ý kiến đề xuất của chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo
Văn phòng UBND tỉnh.
b) Tờ trình của cơ quan, đơn vị
trình.
c) Dự thảo văn bản trình UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 16. Xử
lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chậm nhất 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày Văn phòng UBND tỉnh trình, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản
giải quyết công việc hoặc có ý kiến vào phiếu trình và chuyển lại Văn phòng
UBND tỉnh. Trường hợp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chưa giải quyết thì Văn
phòng UBND tỉnh xin ý kiến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo cho cơ
quan, đơn vị trình biết rõ lý do.
2. Đối với các nội dung trình là dự
thảo đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình và cơ quan,
đơn vị liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
thông báo cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi
làm việc.
3. Đối với các dự thảo đề án, dự
án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định:
a) Cho trình dự thảo đề án, dự án,
văn bản ra phiên họp UBND tỉnh.
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét
thấy dự thảo đề án, dự án, văn bản chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp UBND
tỉnh.
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên UBND tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy định tại
khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
Điều 17. Ký
văn bản giải quyết công việc
1. Chủ tịch UBND tỉnh ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của UBND tỉnh.
b) Các văn bản chỉ đạo điều hành
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
d) Tờ trình, báo cáo của UBND tỉnh
gửi các cơ quan cấp trên.
đ) Các văn bản khác theo quy định
của pháp luật.
2. Phó Chủ tịch UBND tỉnh ký các
văn bản chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương, HĐND tỉnh, UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh; các văn bản gửi Bộ ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch
UBND tỉnh phân công phụ trách và các văn bản khác theo quyết định của Chủ tịch
UBND tỉnh.
Khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh được ủy nhiệm điều hành ngoài thẩm quyền ký các văn bản quy định
trên, còn được ký một số văn bản nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên UBND tỉnh là Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định còn
được ký một số văn bản hành chính khi Chủ tịch ủy quyền.
4. Việc ủy quyền phải bằng văn bản
và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch ủy quyền không được ủy quyền lại
cho người khác ký.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh ngoài
việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định, được ký thừa lệnh UBND tỉnh
các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì.
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý
các công việc cụ thể, truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
tỉnh để các cơ quan, đơn vị liên quan biết và thực hiện.
c) Các văn bản khác theo quyết định
của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 18. Phát hành các văn bản của
UBND tỉnh
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức phát hành các văn bản của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
trong thời gian không quá 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ký văn bản, bảo đảm
đúng địa chỉ, đúng quy trình thủ tục. Trường hợp phát hiện vấn đề chưa phù hợp,
Chánh Văn phòng được giữ lại báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh để
chỉnh lý lại.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm tổ chức đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh trên Công
báo địa phương theo quy định; kịp thời cập nhật văn bản vào mạng tin học của
UBND tỉnh và của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung, số liệu thuộc danh mục bí
mật Nhà nước).
3. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của
công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan có
liên quan giải quyết.
4. Các văn bản của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành liên quan trực tiếp đến huyện, thị xã, thành phố phải
được gởi cho Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy được phân công phụ trách huyện, thị
xã, thành phố.
Chương IV
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH
UBND TỈNH GIAO
Điều 19. Phạm
vi và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Phạm vi theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra gồm:
a) Việc thi hành các văn bản quy
phạm pháp luật;
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị tại các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo, điều hành.
2. Đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra gồm các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 20.
Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là
công việc được tiến hành thường xuyên, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng chéo, trùng
lắp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trên
cơ sở quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan, chính
xác và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ quan,
đơn vị được kiểm tra.
3. Bảo đảm hiệu
quả, nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, tác động tích
cực trong chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Gắn với việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; thực hiện liên thông từ
Văn phòng UBND tỉnh đến
các cơ quan, đơn vị liên quan.
Điều 21. Thẩm
quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm
tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và công việc
theo phạm vi, lĩnh vực công tác được Chủ tịch UBND tỉnh phân
công; các Ủy viên UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện các
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao theo phân
công của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Tổ trưởng Tổ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra (theo Quyết định của
Chủ tịch UBND tỉnh) chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, định kỳ báo
cáo kết quả theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Giám đốc Sở Tư pháp tham
mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Thực hiện công tác tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành; phát hiện những vấn đề chưa
đúng với quy định pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp, kiến
nghị UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ.
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND cấp huyện ban hành và đề xuất xử lý các trường hợp cần xử
lý theo quy định của pháp luật.
5. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn,
UBND cấp huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thi hành các văn
bản quy phạm pháp luật và việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trong phạm vi thẩm quyền quản lý.
Điều 22. Nội
dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Việc tổ chức thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật; việc tổ chức triển khai và tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị
theo Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định có liên quan.
3. Xác định rõ trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị và người có thẩm quyền trong việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật và các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 23. Hình
thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Qua Hệ thống quản lý văn bản và
điều hành liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến các cơ quan, đơn vị.
2. Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3. Qua làm việc trực tiếp theo kế hoạch
được duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
4. Qua việc thành lập đoàn kiểm
tra.
5. Qua các hình thức khác.
Điều 24. Kết
quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan,
người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra gồm:
a) Đánh giá việc triển khai, tổ chức
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật và thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao; đánh giá kết
quả đạt được, những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong quá trình thực
hiện;
b) Kết luận, xử lý hoặc đề xuất xử
lý theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, tồn tại hoặc kiến nghị điều chỉnh
nhiệm vụ, sửa đổi bổ sung các quy định
liên quan nếu cần thiết.
Chương V
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC
Điều 25.
Chương trình công tác của UBND tỉnh
1. Chương trình công tác là danh mục
các vấn đề, công việc thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, dự kiến
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc cho ý kiến trước khi trình
cấp có thẩm quyền quyết định; các vấn đề, công việc cần triển khai thực hiện và
các hoạt động cần thiết khác trong năm, quý, tháng, tuần của UBND tỉnh, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Chương trình công tác bao gồm:
a) Chương trình công tác năm, quý
và tháng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Chương trình công tác (lịch
công tác) tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Trên cơ sở chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Chính phủ, Nghị
quyết Tỉnh ủy, Nghị quyết HĐND tỉnh và đề xuất của các cơ quan, đơn vị liên
quan, UBND tỉnh thảo luận và quyết định nội dung chương trình công tác từng
tháng, quý, 6 tháng và năm. Riêng chương trình công tác (lịch công tác) tuần được
xây dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu thực tiễn chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Nội dung chương trình công tác:
a) Chương trình công tác năm thể
hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của UBND tỉnh trên tất
cả các lĩnh vực công tác; nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; danh mục
các dự thảo báo cáo, đề án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề,
công việc quan trọng trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm.
b) Chương trình công tác quý bao gồm
nội dung các phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; danh mục các dự thảo báo cáo, đề
án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề, công việc quan trọng
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong quý.
c) Chương trình công tác tháng bao
gồm nội dung phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh; danh mục các dự thảo báo cáo, đề
án, dự án, văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề, công việc quan trọng trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong tháng.
d) Chương trình công tác (lịch
công tác) tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm hoạt động của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo từng ngày trong tuần.
5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm tổ chức tổng hợp, xây dựng lịch công tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch UBND tỉnh, chương trình công tác từng tháng, quý, 6 tháng và năm của UBND
tỉnh, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
6. UBND tỉnh chỉ thảo luận và giải
quyết những nội dung công việc đã ghi trong chương trình công tác của UBND tỉnh;
các trường hợp công việc đột xuất, cấp bách do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
Điều 26.
Trình tự xây dựng chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất ngày 25 tháng 11 hàng
năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh danh mục các báo cáo, đề án, dự án, văn bản cần
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ:
tên báo cáo, đề án, dự án, văn bản; cấp quyết định (UBND tỉnh hoặc Chủ tịch
UBND tỉnh); cơ quan chủ trì soạn thảo; cơ quan phối hợp soạn thảo; thời hạn
trình.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công
tác năm của UBND tỉnh; chậm nhất ngày 30 tháng 11 gửi lại các cơ quan, đơn vị
liên quan để tham gia ý kiến.
c) Trong thời hạn không quá 07 (bảy)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác năm của UBND tỉnh,
các cơ quan, đơn vị liên quan có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng
UBND tỉnh để hoàn chỉnh, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc
trình UBND tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm.
d) Trong thời hạn không quá 05
(năm) ngày làm việc kể từ ngày UBND tỉnh thông qua chương trình công tác năm,
Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định ban hành, gửi đến các
thành viên UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện và các cơ quan,
đơn vị liên quan biết, triển khai thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý,
các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện đánh giá tình hình thực hiện chương trình
công tác quý đó, rà soát lại các vấn đề, công việc cần trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình công tác năm và bổ sung
các vấn đề, công việc mới phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau.
Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối
quý, các cơ quan, đơn vị gửi dự kiến chương trình công tác quý sau về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công
tác quý của UBND tỉnh; chậm nhất ngày 30 của tháng cuối quý trình Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định, gửi đến các cơ quan, đơn vị biết, triển khai thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan chuyên
môn, UBND cấp huyện căn cứ tiến độ chuẩn bị các nội dung công việc đã ghi trong
chương trình quý, những vấn đề, công việc tồn đọng và phát sinh mới để dự kiến
chương trình công tác tháng sau, chậm nhất ngày 25 của tháng gửi về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp xây dựng dự thảo chương trình công
tác tháng của UBND tỉnh; chậm nhất ngày 30 của tháng trình Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định, gửi đến các cơ quan, đơn vị biết, triển khai thực hiện.
4. Chương trình công tác (lịch công
tác) tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự thảo
chương trình công tác tuần tới của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định, chậm nhất vào chiều thứ năm của tuần hiện tại gửi đến các
cơ quan, đơn vị biết, triển khai thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị có yêu cầu làm
việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh để giải quyết công việc, hoặc mời
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh tham dự hội nghị hàng tuần phải đăng ký với
Văn phòng UBND tỉnh chậm nhất vào thứ tư tuần trước đó để báo cáo xin ý kiến Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh và xếp lịch công tác.
5. Văn phòng UBND tỉnh thường
xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng HĐND tỉnh để việc xây dựng
chương trình công tác định kỳ của UBND tỉnh đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
chung.
6. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của UBND tỉnh do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trên cơ sở
xem xét đề nghị của các cơ quan, đơn vị và theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh tổng
hợp, tham mưu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định kịp thời.
Điều 27. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo và
chịu trách nhiệm chung về việc xây dựng, triển khai thực hiện chương trình công
tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; đánh giá, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
liên quan thực hiện nghiêm túc chương trình công tác tại phiên họp UBND tỉnh
thường kỳ hàng tháng.
2. Kết quả thực hiện chương trình
công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên
UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện và người đứng đầu cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về
việc triển khai thực hiện các vấn đề, công việc trong chương trình công tác được
giao đúng tiến độ và bảo đảm chất lượng,
đáp ứng kịp thời yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
báo cáo trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình thực hiện chương trình
công tác, giải trình rõ lý do không hoàn thành đối với các vấn đề, công việc phụ
trách (nếu có) tại các phiên họp UBND tỉnh hàng tháng và cuối năm.
3. Văn phòng UBND tỉnh là cơ quan
quản lý chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, có trách nhiệm:
a) Phối hợp, tham mưu UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh trong việc xây dựng và
tổ chức thực hiện chương trình công tác,
bảo đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh, đề xuất điều chỉnh, bổ sung
chương trình công tác khi cần thiết.
b) Tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị các nội dung công việc đã
giao cho các cơ quan, đơn vị liên quan; chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan rà soát, đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, kịp thời tham mưu, đề xuất các giải pháp, hướng xử lý các
khó khăn, vướng mắc, thông báo tiến độ thực hiện và danh mục các đề án còn nợ đọng
đến cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện chương trình công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trên cơ sở số đề
án phải trình; số đề án đã trình, đã ban hành; số đề án bị trả lại; số đề án
xin rút, xin lùi thời gian trình của các cơ quan, đơn vị; báo cáo kết quả tại
phiên họp UBND tỉnh định kỳ 6 tháng và cuối năm.
4. Hàng tháng, quý, 6 tháng và
năm, các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện chủ động rà soát, đánh giá việc thực
hiện các nội dung công việc đã giao trong chương trình công tác; thông báo với
Văn phòng UBND tỉnh về tiến độ, kết quả xử lý các vấn đề, công việc do cơ quan,
đơn vị chủ trì, các công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời đề
xuất điều chỉnh, bổ sung các vấn đề, công việc trong chương trình công tác thời
gian tới để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VI
HỌP, HỘI NGHỊ
Điều 28. Các
cuộc họp, hội nghị của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Phiên họp UBND tỉnh gồm phiên họp
thường kỳ và bất thường.
2. Các hội nghị của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh:
a) Hội nghị triển khai kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước.
b) Hội nghị chuyên đề.
3. Họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Các cuộc họp, làm việc của Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị liên quan để giải
quyết công việc.
5. Các cuộc họp, hội nghị được tổ
chức theo hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
Điều 29.
Phiên họp của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh tổ chức phiên họp thường
kỳ mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch UBND tỉnh triệu tập
phiên họp thường kỳ của UBND tỉnh và chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần
ba (2/3) tổng số thành viên UBND tỉnh tham dự. Trường hợp cần thiết hoặc theo
yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh triệu tập phiên họp bất thường.
3. Chủ tịch UBND tỉnh chủ tọa
phiên họp UBND tỉnh. Khi vắng mặt, Chủ tịch UBND tỉnh phân công một Phó Chủ tịch
UBND tỉnh thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Thành viên UBND tỉnh vắng mặt tại
phiên họp phải báo cáo và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý trước phiên họp. Thành
viên UBND tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp
Phó dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về
ý kiến phát biểu của người được ủy nhiệm. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến,
nhưng không có quyền biểu quyết.
5. Khách mời tham dự phiên họp
UBND tỉnh:
- Đại diện Thường trực HĐND tỉnh;
Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh được
mời tham dự các phiên họp UBND tỉnh.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh, đại diện các
Ban của HĐND tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các vấn đề có
liên quan, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
- Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND cấp
huyện và các đại biểu khác được mời tham dự phiên họp UBND tỉnh khi bàn về các
vấn đề có liên quan, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
6. Tại phiên họp, UBND tỉnh thảo
luận và biểu quyết từng công việc theo trình tự sau:
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì công
việc trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) nội dung công việc, nêu rõ những nội
dung cần xin ý kiến UBND tỉnh. Nếu nội dung cần xin ý kiến đã được thuyết minh
rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm.
- Các thành viên UBND tỉnh phát biểu
ý kiến, nêu rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào. Các đại biểu được mời
dự họp phát biểu tham gia ý kiến.
- Thủ trưởng cơ quan chủ trì công
việc phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những vấn đề chưa thống nhất, những
vấn đề các thành viên UBND tỉnh và các đại biểu dự họp đặt ra.
- Chủ tọa kết luận và lấy biểu quyết
bằng hình thức biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín. Các quyết định của UBND
tỉnh phải được quá nửa (>1/2) tổng số thành viên UBND tỉnh biểu quyết tán
thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì quyết định
theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Nếu thấy còn vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị UBND tỉnh chưa thông qua và yêu cầu chuẩn bị thêm.
7. Riêng đối với dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, trình tự xem xét thông qua thực hiện theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có
trách nhiệm:
a) Ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc
trước ngày tổ chức phiên họp, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nội dung,
chương trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp.
b) Gửi giấy mời và tài liệu họp đến
các thành viên UBND tỉnh và đại biểu được mời họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc
trước ngày họp thường kỳ, ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày họp bất thường.
Trường hợp thay đổi ngày họp thì thông báo trước ít nhất 01 (một) ngày.
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị có công việc trình tại phiên họp gửi hồ sơ, tài liệu có liên quan để
phục vụ phiên họp: chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước ngày họp, cơ quan,
đơn vị chủ trì công việc gửi 01 (một) bản hồ sơ, tài liệu bằng giấy đến Văn
phòng UBND tỉnh để kiểm tra; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì thống nhất với
Chánh Văn phòng UBND tỉnh để thực hiện việc in ấn hồ sơ, tài liệu trình tại
phiên họp.
d) Báo cáo tóm tắt nội dung đề án,
dự án, dự thảo trình ra phiên họp khi được yêu cầu, nêu rõ những vấn đề đã thống
nhất, chưa thống nhất (nếu có), quan điểm, ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và kiến
nghị những vấn đề UBND tỉnh cần thảo luận và thông qua.
đ) Chuẩn bị các điều kiện khác phục
vụ phiên họp.
e) Tổ chức việc ghi biên bản phiên
họp. Biên bản phiên họp phải thể hiện rõ thành phần, trình tự, diễn biến phiên
họp, ghi đầy đủ kết luận của Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì. Chậm nhất 02 (hai)
ngày làm việc sau phiên họp, Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành văn bản thông báo các quyết định, kết luận của phiên họp, gửi các thành
viên UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 30. Hội
nghị triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà
nước
1. Vào tháng 01 hằng năm, UBND tỉnh
tổ chức hội nghị với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện
để triển khai kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
của năm đó và những nội dung, nhiệm vụ cần thiết khác.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định nội dung, thành phần, thời gian, hình thức và địa điểm tổ chức hội
nghị.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan
chuẩn bị nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Sau hội nghị, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, công việc liên quan theo văn bản thông báo kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh tại hội nghị.
Điều 31. Hội
nghị chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước, của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh hoặc các công việc quan
trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh,
hoặc một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Căn cứ chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hoặc đề xuất của cơ quan, đơn vị được giao chủ trì nội dung
chính của hội nghị, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định nội dung, thành phần, hình thức, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan, đơn vị liên quan
chuẩn bị các nội dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
4. Theo kết luận của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì nội
dung hội nghị hoàn chỉnh dự thảo các văn
bản liên quan, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định việc ban
hành.
Điều 32. Các
cuộc họp, làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh để xử lý công việc
1. Giao ban đầu giờ buổi sáng hàng
ngày giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, có Chánh Văn phòng, các Phó
Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham dự.
Nội dung giao ban gồm những công
việc mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu
trình của Văn phòng UBND tỉnh, và các công việc khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định.
2. Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
tổ chức họp để xử lý những công việc cần thiết và những công việc phức tạp, cấp
bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực:
a) Văn phòng UBND tỉnh dự kiến nội
dung, thành phần, thời gian, địa điểm họp, phân công các cơ quan, đơn vị liên
quan chuẩn bị các nội dung, tài liệu liên quan, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định.
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến
thành phần dự họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp;
sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan, đơn vị được phân công
có trách nhiệm chuẩn bị kịp thời, đầy đủ nội dung, tài liệu họp theo thông báo
của Văn phòng UBND tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề liên quan;
sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hoàn chỉnh thông báo kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
d) Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân được mời dự họp có trách nhiệm tham dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến
về những vấn đề liên quan.
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh
chủ tọa, điều hành cuộc họp thảo luận, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ tịch
UBND tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch UBND cấp
huyện về việc chấp hành sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
và thực hiện Quy chế làm việc của UBND tỉnh.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch UBND tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực
phụ trách để nắm tình hình, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện chương trình công
tác, thực hiện nhiệm vụ được giao, giải quyết các khó khăn, vướng mắc phát sinh
và chỉ đạo các công việc trọng tâm, cấp bách (nếu có).
4. Tùy theo yêu cầu công tác chỉ đạo
điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh có các cuộc họp, hội nghị khác.
Điều 33. Họp,
hội nghị của các cơ quan chuyên môn và UBND cấp huyện, mời UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh dự
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm
vi quản lý để giải quyết công việc.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp
huyện khi tổ chức hội nghị có yêu cầu mời lãnh đạo của cơ quan, đơn vị khác
ngoài ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải báo cáo xin ý kiến
và được sự đồng ý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp
huyện có yêu cầu mời UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có
văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố
trí lịch công tác. Đối với những vấn đề, công việc cấp bách, Chánh Văn phòng
UBND tỉnh trực tiếp báo cáo và bố trí thời gian để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên báo cáo,
làm việc với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 34. Tiếp
khách
1. Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp hoặc
phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Ủy viên UBND tỉnh thay mặt Chủ tịch UBND tỉnh
tiếp khách của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm:
a) Tiếp nhận đề nghị UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh tiếp khách từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan;
tham mưu đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định về nội dung,
hình thức, thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và xếp lịch tiếp khách.
b) Thông báo kịp thời ý kiến của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên
quan biết. Mời các cơ quan thông tin, báo chí đưa tin về buổi tiếp khách theo
quy định và yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ buổi tiếp khách, bố trí phiên dịch
(nếu cần thiết); tổ chức ghi biên bản, ghi âm (nếu cần thiết) nội dung buổi tiếp
khách theo quy định.
d) Tổ chức phục vụ và bảo đảm công
tác lễ tân, hậu cần, an ninh, an toàn cho buổi tiếp khách.
đ) Trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh dự
thảo văn bản thông báo kết quả buổi tiếp khách, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt và phát hành chậm nhất trong 03 (ba) ngày làm việc; phối hợp
theo dõi, kiểm tra đôn đốc việc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công
việc nêu trong văn bản thông báo kết quả
tiếp khách.
e) Việc đón, tiếp khách nước ngoài
thực hiện theo quy định.
Điều 35. Đi
công tác
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy
viên UBND tỉnh sắp xếp đi công tác cơ sở 2 - 3 lần/tháng để nắm tình hình, kiểm
tra đôn đốc việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của
Đảng và Nhà nước, các văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh; tiếp xúc, lắng
nghe các ý kiến phản ánh, kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của cán bộ cơ sở và
nhân dân, kịp thời chỉ đạo giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn vướng mắc
trong thực hiện nhiệm vụ.
2. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị chương trình làm việc, nội dung, thời
gian và thành phần dự họp, làm việc, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định và thông báo cho các cơ quan, đơn vị liên quan biết trước ít nhất
03 (ba) ngày làm việc,
Trường hợp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh đi kiểm tra đột xuất không thông báo trước, Văn phòng UBND tỉnh chuẩn
bị chương trình, nội dung làm việc theo chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc đi công tác cơ sở, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với
cơ quan, đơn vị liên quan trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh dự thảo thông báo
kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành; tổ chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các công việc nêu trong
thông báo kết luận.
4. Các Ủy viên UBND tỉnh khi đi kiểm
tra ở cơ sở đồng thời thực hiện vai trò, trách nhiệm thành viên UBND tỉnh và Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn. Tùy nội dung từng chuyến công tác để có hình thức tổ
chức thích hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm.
5. Trong trường hợp xử lý những vấn đề đột xuất, cấp bách xảy ra tại cơ sở,
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc sử dụng một trong các hình thức sau:
a) Chỉ đạo cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể.
c) Trực tiếp hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch UBND tỉnh đến giải quyết
công việc tại chỗ.
b) Thành lập đoàn công tác liên
ngành của UBND tỉnh, chỉ định và giao quyền quyết
định tại chỗ một số vấn đề cho Trưởng đoàn công tác là thành viên UBND tỉnh.
6. Trong thời gian HĐND tỉnh và
UBND tỉnh họp, các thành viên UBND tỉnh không bố trí đi công tác ngoài tỉnh, trừ
trường hợp được Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc đồng ý.
7. Việc đi công tác ở nước ngoài của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên UBND tỉnh thực hiện theo đúng quy chế, quy định
của Đảng, Nhà nước và chương trình, kế hoạch hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Sở Ngoại vụ rà soát, kiến nghị điều chỉnh,
bổ sung chương trình, kế hoạch để phù hợp với yêu cầu hoạt động đối ngoại của
UBND tỉnh.
a) Trên cơ sở đề nghị của Sở Ngoại
vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan, Văn phòng UBND tỉnh trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định chương trình, nội dung làm việc, thành phần đoàn công tác; theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan chuẩn bị các nội dung cần thiết.
b) Sau khi kết thúc chuyến công
tác, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu việc thông báo kết quả
chuyến công tác, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định và các nội dung
công việc cần triển khai sau chuyến công tác; phối hợp với cơ quan, đơn vị liên
quan theo dõi, đôn đốc việc thực hiện.
8. Các thành viên UBND tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện khi đi công tác nước ngoài phải xin
phép và được Chủ tịch UBND tỉnh đồng ý.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 36. Các
loại thông tin, báo cáo
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo chuyên đề, đột xuất đối với
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, Thường trực Tỉnh ủy,
Thường trực HĐND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
2. Tùy theo yêu cầu cụ thể, UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao một cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng báo cáo; các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp
theo đề nghị của cơ quan, đơn vị chủ trì.
3. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm đôn đốc, phối hợp với cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn chỉnh báo cáo trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Đối với báo cáo đột xuất,
chuyên đề, UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho một thành viên
UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung báo
cáo.
Điều 37.
Thông tin, báo cáo phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Duy trì báo cáo tuần của các cơ
quan chuyên môn, UBND cấp huyện, gửi trực tiếp cho Văn phòng UBND tỉnh vào sáng
thứ năm hàng tuần (từ 7 - 9 giờ), qua email hoặc fax để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp
huyện thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng,
năm) về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, tình hình thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong kỳ, chương trình công tác kỳ sau, các
đề xuất, kiến nghị (nếu có).
a) Báo cáo định kỳ của các cơ quan
chuyên môn, UBND cấp huyện gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp (đồng gửi Văn
phòng UBND tỉnh và Cục Thống kê), thời hạn gửi báo cáo như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 25
của tháng.
- Báo cáo 3 tháng chậm nhất ngày
25/3.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày
25/5.
- Báo cáo 9 tháng chậm nhất ngày
25/9.
- Báo cáo năm chậm nhất ngày
25/11.
Thời gian báo cáo 6 tháng và năm
có thể thay đổi theo yêu cầu công tác và được thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan, đơn vị thực hiện.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo của các cơ quan, đơn vị, xây dựng (dự thảo) báo cáo
chung của tỉnh gửi về Văn phòng UBND tỉnh, thời hạn gửi báo cáo như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 30
của tháng.
- Báo cáo 3 tháng chậm nhất ngày
30/3.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày
30/5.
- Báo cáo 9 tháng chậm nhất ngày
30/9.
- Báo cáo năm chậm nhất ngày
30/11.
c) Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm hoàn chỉnh lần cuối các báo cáo trước khi trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh.
3. Các cơ quan chuyên môn, UBND cấp
huyện thực hiện các báo cáo chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, được thông báo, truyền đạt, giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị bằng
văn bản.
4. Khi có vấn đề, công việc khẩn cấp,
đột xuất, các cơ quan chuyên môn, UBND cấp huyện báo cáo ngay với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh bằng phương tiện nhanh nhất.
5. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, chất lượng nội dung và thời hạn quy định
tại Điều này.
6. Văn
phòng UBND tỉnh cò trách nhiệm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, quản lý sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin tại Văn phòng UBND tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cuộc họp, làm việc và xử lý công việc thường
xuyên của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, tiếp nhận các ý kiến góp ý phản hồi của
tổ chức, công dân đối với hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 38.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
1. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện chế độ thông tin cho nhân dân thông qua các báo cáo của UBND tỉnh với
Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, HĐND tỉnh ; giải trình, trả lời chất vấn của
đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri.
2. UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tổ
chức họp báo định kỳ mỗi quý một lần, thông tin cho các cơ quan thông tin, báo
chí và nhân dân về tình hình hoạt động của UBND tỉnh, công tác chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh; trả
lời phỏng vấn và trao đổi, xử lý các vấn đề báo chí trong và ngoài tỉnh quan
tâm.
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh tổ chức
phát hành đầy đủ, kịp thời các văn bản, quy định, chính sách do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện đúng theo Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí; chủ động cung cấp thông tin, trả lời phỏng vấn, tạo điều
kiện thuận lợi cho các cơ quan thông tin, báo chí tiếp cận nguồn thông tin
chính thống; đề nghị cải chính những nội dung sai lệch.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 39. Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm thường xuyên theo dõi, tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Quá trình thực hiện, nếu có nội
dung cần điều chỉnh cho phù hợp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch
UBND cấp huyện đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, trình UBND tỉnh quyết định./.