ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 479/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 28 tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2018-2019
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư số
11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BGDĐT ngày 28/2/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi, bổ sung khoản 1 Điều 2, khoản 2 Điều 4, điểm d khoản 1 và đoạn đầu khoản 2
Điều 7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông
(THPT) ban hành kèm theo Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục
và Đào tạo tại Tờ trình số 151/TTr-GDĐT ngày 16/3/2018 về việc phê duyệt Kế hoạch
tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2018-2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh vào lớp 10 năm học
2018-2019 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực
hiện Kế hoạch này và Quy chế hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ngành: Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Y tế, Thông tin-Truyền thông, Công an tỉnh,
Kho bạc Nhà nước Quảng Ngãi, Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh, Công ty Điện lực
Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu, trách nhiệm thi hành Quyết
định này./
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VPUB: PCVP (KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXhmy121
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|
KẾ HOẠCH
TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM HỌC 2018-2019
(Kèm theo Quyết định số 479/QĐ-UBND ngày
28/3/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi)
A. Mục đích, yêu
cầu
1. Việc tuyển sinh nhằm mục đích:
Tuyển chọn những học sinh phù hợp với
trình độ cấp học, đảm bảo giáo dục toàn diện; có khả năng học tập; có sức khỏe
tốt để tiếp tục đào tạo theo yêu cầu phát triển đất nước.
2. Việc tuyển sinh bảo đảm đúng đối
tượng, công bằng, đúng Quy chế.
B. Nội dung Kế hoạch
I. Tuyển sinh vào
lớp 10 trường THPT DTNT tỉnh
Tuyển học sinh dân tộc thiểu số đã tốt
nghiệp trung học cơ sở (THCS) trên địa bàn các huyện theo chỉ tiêu được giao,
trong đó tuyển không quá 5% học sinh là người Kinh có hộ khẩu thường trú 60
tháng trở lên ở các xã miền núi có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn theo quy
định của Chính phủ.
II. Tuyển sinh vào
lớp 10
Bao gồm tuyển sinh vào trường THPT
chuyên, THPT công lập, THPT tư thục và hệ giáo dục thường xuyên (GDTX) THPT.
1. Đối tượng tuyển sinh, hồ sơ tuyển
sinh
a) Đối tượng
Học sinh đã tốt nghiệp THCS hoặc tốt
nghiệp THCS hệ GDTX có đủ điều kiện dự tuyển theo Quy chế.
b) Hồ sơ
Thực hiện theo đúng Quy chế hiện hành
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Chế độ tuyển thẳng, ưu tiên,
khuyến khích
a) Chế độ tuyển thẳng (không áp dụng
cho THPT chuyên)
Thực hiện theo điểm d, khoản 1, Điều
7 của Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông ban hành kèm theo
Thông tư số 11/2014/TT-BGDĐT ngày 18/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Chế độ ưu tiên (không áp dụng
cho THPT chuyên)
b1) Cộng 3,0 điểm
cho một trong các đối tượng:
- Con liệt sĩ;
- Con thương binh mất sức lao động
81% trở lên;
- Con bệnh binh mất sức lao động 81%
trở lên;
- Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh và người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động 81% trở
lên”.
b2) Cộng 2,0 điểm cho một trong các đối
tượng:
- Con của Anh hùng lực lượng vũ
trang, con của Anh hùng lao động;
- Con thương binh mất sức lao động dưới
81%;
- Con bệnh binh mất sức lao động dưới
81%;
- Con của người được cấp “Giấy chứng
nhận người hưởng chính sách như thương binh và người được cấp Giấy chứng nhận
người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
b3) Cộng 1,0 điểm cho một trong các đối
tượng:
- Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc
thiểu số;
- Người dân tộc thiểu số;
- Người học đang sinh sống, học tập ở
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học là người được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận
bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả
của chất độc hóa học.
c) Chế độ khuyến khích (Áp dụng
cho THPT không chuyên)
- Học sinh được cấp chứng nhận nghề
phổ thông trong kỳ thi do sở giáo dục và đào tạo tổ chức ở cấp THCS:
+ Loại giỏi: cộng 1,5 điểm;
+ Loại khá: cộng 1,0 điểm;
+ Loại trung bình: cộng 0,5 điểm.
Nguyên tắc cộng điểm ưu tiên, khuyến
khích:
Điểm cộng thêm tối đa cho các đối tượng
ưu tiên, khuyến khích không quá 4,0 điểm đối với thi tuyển
kết hợp với xét tuyển; không quá 3,0 điểm đối với xét tuyển.
Đối với học sinh thi tuyển vào trường
THPT chuyên nếu không trúng tuyển thì được cộng điểm khuyến khích, ưu tiên khi
tham gia xét tuyển theo nguyện vọng vào trường THPT không chuyên.
3. Phương thức tuyển sinh
Tùy theo số lượng đăng ký dự thi,
giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định lựa chọn các phương thức tuyển
sinh phù hợp, cụ thể như sau:
a) Thi tuyển
Áp dụng đối với Trường THPT chuyên Lê
Khiết, tổ chức thi 3 môn Ngữ văn, Toán, môn chuyên.
Đối với các trường THPT công lập khác
thi môn Ngữ văn, Toán và một môn khác (môn thi thứ ba) hoặc thi tuyển kết hợp với
xét tuyển do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
b) Xét tuyển
Áp dụng cho học sinh đối với các trường
THPT công lập theo phương thức không thi tuyển hoặc thi tuyển kết hợp với xét
tuyển; trường THPT tư thục; trung tâm GDNN-GDTX tại các đơn vị được giao chỉ
tiêu tuyển sinh vào lớp 10.
Căn cứ xét tuyển: Dựa vào kết quả học
tập và rèn luyện của 4 năm học cấp THCS để xét tuyển, được quy đổi điểm như
sau:
- Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 10 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh
kiểm tốt, học lực khá: 9,0 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực khá: 8,0 điểm;
- Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 7,0 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá: 6,0 điểm;
- Các trường hợp còn lại: 5,0 điểm.
Điểm xét tuyển là tổng số điểm của điểm
tính theo kết quả rèn luyện và học tập của 4 năm học ở THCS và điểm cộng thêm
cho đối tượng ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
Nếu thi tuyển kết hợp với xét tuyển
thi được quy đổi điểm như sau:
- Hạnh kiểm tốt, học lực giỏi: 5,0 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực giỏi hoặc hạnh
kiểm tốt, học lực khá: 4,5 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực khá: 4,0 điểm;
- Hạnh kiểm trung bình, học lực giỏi
hoặc hạnh kiểm tốt, học lực trung bình: 3,5 điểm;
- Hạnh kiểm khá, học lực trung bình
hoặc hạnh kiểm trung bình, học lực khá. 3,0 điểm;
- Các trường hợp còn lại: 2,5 điểm.
4. Hình thức tổ chức
Tổ chức một kỳ thi tuyển sinh vào lớp
10 chung cho Trường THPT chuyên Lê Khiết với kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 của
các trường THPT không chuyên, Trường THPT DTNT tỉnh.
5. Môn thi, điểm xét tuyển, nguyên tắc tuyển
a) Trường THPT chuyên
Thi các môn: Ngữ văn, Toán và môn
chuyên. Thời gian làm bài của mỗi môn Ngữ văn, Toán không chuyên 120 phút.
Các môn chuyên 150 phút; môn tiếng
Anh chuyên gồm 4 kỹ năng: nói, nghe, đọc hiểu, viết. Thí sinh dự thi vào lớp
chuyên Tin học thi môn Toán chuyên cùng đề với thí sinh dự thi vào lớp chuyên
Toán.
Điểm xét tuyển vào lớp chuyên = Điểm
môn Ngữ văn + Toán + môn chuyên x 2.
Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên =
Điểm môn Ngữ văn + Toán.
Thí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển
từ cao nhất cho đến khi đủ số lượng của lớp chuyên, lớp không chuyên; thi đủ 3
bài thi và các bài thi không chuyên đều đạt điểm lớn hơn 2, điểm bài thi môn
chuyên lớn hơn 4.
b) Trường THPT không chuyên, Trường
THPT DTNT tỉnh
b1)
Thi tuyển:
Thi các môn Ngữ văn, Toán và một môn
thi thứ ba. Thời gian làm bài mỗi môn Ngữ văn, Toán 120 phút, môn thi thứ ba 60
phút.
Điểm xét tuyển =
Điểm môn (Ngữ văn + Toán) x 2 + điểm môn thi thứ ba + điểm ưu tiên (nếu có) +
điểm khuyến khích (nếu có).
b2) Thi tuyển kết hợp với xét tuyển:
Thi các môn Ngữ văn, Toán. Thời gian
làm bài mỗi môn Ngữ văn, Toán 120 phút.
Điểm xét tuyển = Điểm môn (Ngữ văn +
Toán) x 2 + điểm ưu tiên (nếu có) + điểm khuyến khích (nếu có) + điểm quy đổi từ
4 năm học cấp THCS theo quy định về xét tuyển.
Thí sinh trúng tuyển có điểm xét tuyển
từ cao nhất cho đến khi đủ chỉ tiêu được giao, thi đủ các bài thi và không có
bài thi nào bị điểm dưới 1.
6. Địa bàn tuyển sinh
a) Trường
THPT Chuyên Lê Khiết tuyển những học sinh đã tốt nghiệp THCS có hộ khẩu thường
trú hoặc đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS trong địa bàn tỉnh. Những trường
hợp từ tỉnh ngoài chuyển về phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào
tạo.
b) Trường
THPT công lập tuyển học sinh đã tốt nghiệp THCS, có hộ khẩu thường trú hoặc đã
tốt nghiệp THCS tại các trường THCS trên địa bàn huyện, thành phố
nơi trường đóng. Riêng một số xã, phường tại một số huyện
và thành phố quy định về địa bàn như sau:
Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại Trường THCS Hành Thịnh, huyện Nghĩa Hành được dự tuyển
vào một trong các trường THPT thuộc huyện Nghĩa Hành hoặc các trường THPT thuộc
huyện Mộ Đức.
Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS của các xã Phổ An, Phổ Phong, Phổ Thuận,
huyện Đức Phổ được dự tuyển vào Trường THPT Trần Quang Diệu,
huyện Mộ Đức hoặc dự tuyển vào một trong các trường THPT thuộc huyện Đức Phổ.
Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS của các xã Nghĩa An, Nghĩa Hà, Nghĩa
Phú; Nghĩa Điền huyện Tư Nghĩa được dự tuyển vào các trường THPT trên địa bàn
huyện Tư Nghĩa hoặc dự tuyển vào các trường THPT thuộc thành phố Quảng Ngãi.
Học sinh có hộ khẩu thường trú hoặc
đã tốt nghiệp THCS tại các trường THCS của các xã của huyện Sơn Tịnh được dự tuyển vào Trường THPT Ba Gia, Huỳnh
Thúc Kháng, Sơn Mỹ, Võ Nguyên Giáp.
c) Trường
THPT DTNT tỉnh tuyển học sinh đã tốt nghiệp THCS, có hộ khẩu thường trú hoặc đã
tốt nghiệp THCS tại các trường THCS trên địa bàn huyện được giao chỉ tiêu vào
trường THPT DTNT tỉnh.
d) Các
trường THPT tư thục, trung tâm GDNN-GDTX có giao chỉ tiêu tuyển vào lớp 10,
không giới hạn địa bàn tuyển sinh, nhưng phải tổ chức dạy
học tại địa điểm của trường, trung tâm.
Những trường hợp đặc biệt, trái với địa
bàn quy định phải được sự đồng ý của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
7. Đăng ký và nguyên tắc xét nguyện
vọng
a) Đăng ký nguyện vọng
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT Chuyên Lê Khiết:
Được đăng ký tối đa 04 nguyện vọng:
vào lớp chuyên, lớp không chuyên trong trường chuyên và 02 nguyện vọng vào trường
THPT không chuyên theo địa bàn tuyển sinh quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào các trường
THPT công lập không chuyên:
Được đăng ký tối đa 02 nguyện vọng
vào các trường THPT trên địa bàn tuyển sinh theo quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT DTNT tỉnh:
Được đăng ký vào Trường THPT DTNT tỉnh,
nếu không trúng tuyển thì được rút hồ sơ để đăng ký xét
tuyển vào trường THPT trên địa bàn tuyển sinh theo quy định.
b) Nguyên tắc xét nguyện vọng
- Đối với học sinh dự thi vào Trường
THPT Chuyên Lê Khiết:
Xét tuyển nguyện vọng vào lớp chuyên
trước, vào lớp không chuyên sâu, nếu không trúng tuyển vào
trường chuyên thì được dùng kết quả điểm xét tuyển để xét tuyển vào trường THPT
trên địa bàn theo quy định.
- Đối với học sinh dự thi vào các trường
THPT công lập không chuyên:
Thí sinh được xét tuyển theo nguyện vọng
1 trước, nguyện vọng 2 sau. Nếu đã trúng tuyển nguyện vọng 1 thì không xét nguyện
vọng 2.
Điểm xét trúng tuyển nguyện vọng 2 phải
cao hơn điểm chuẩn nguyện vọng 1 cùng trường ít nhất là 2,0 điểm.
- Đối với học sinh dự thi vào trường
THPT DTNT tỉnh:
Xét tuyển nguyện vọng vào Trường THPT
DTNT tỉnh trước, nếu không trúng tuyển thì được xét tuyển vào trường THPT trên
địa bàn theo quy định.
8. Ngày tổ chức thi tuyển
Giao Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định phù hợp với kế hoạch của năm học để tổ chức Kỳ thi.
9. Phê duyệt kết quả tuyển sinh
Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có
trách nhiệm tổ chức phê duyệt kết quả tuyển sinh của từng đơn vị và lưu trữ hồ
sơ tuyển sinh theo đúng quy định. Điểm chuẩn tuyển sinh của các trường được xác
định sao cho số học sinh trúng tuyển dao động không quá 2% so với chỉ tiêu được
giao.
Thời gian hoàn thành công tác tuyển
sinh trước 31/7/2018.
III. Kinh phí phục vụ kỳ thi
Thực hiện theo quy định hiện hành, việc
chuẩn bị và quyết toán kinh phí Sở Giáo dục và Đào tạo có văn bản hướng dẫn cụ
thể.
C. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Làm cơ quan thường trực, cùng với các
sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp triển khai
thực hiện Kế hoạch được phê duyệt; Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định
thành lập các hội đồng ra đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng
phúc khảo, thanh tra thi, bảo đảm nguyên tắc trên cơ sở vận dụng các quy định của
Quy chế thi THPT quốc gia hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Công an tỉnh
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo công an
các địa phương phối hợp bảo vệ an toàn các hội đồng ra đề thi, hội đồng coi
thi, hội đồng chấm thi và đảm bảo trật tự an toàn giao thông trong suốt thời gian
tổ chức kỳ thi.
3. Sở Y
tế
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc phối hợp triển khai công tác kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm tại
nơi đặt hội đồng ra đề thi, in sao đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi
đồng thời chuẩn bị các điều kiện tốt nhất để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe
cho người tham gia kỳ thi.
4. Sở Thông tin và Truyền thông,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn
vị trực thuộc phối hợp với ngành giáo dục và đào tạo tuyên
truyền các nội dung có liên quan đến kỳ thi nhằm làm cho mọi người đều hiểu rõ
mục đích, ý nghĩa và cách thức tổ chức kỳ thi.
5. Sở Tài chính
Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định kịp thời các chế độ, chính sách, kinh phí liên quan đến kỳ thi.
6. Công ty Điện lực Quảng Ngãi
Lập kế hoạch cung cấp đầy đủ nguồn điện
phục vụ cho các hội đồng đề thi, hội đồng coi thi, hội đồng chấm thi, hội đồng
phúc khảo và xử lí kịp thời các sự cố về điện trong quá trình tổ chức kỳ thi.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phê duyệt Kế hoạch tuyển sinh, chỉ đạo
thanh tra, kiểm tra việc tuyển sinh vào lớp 1, lớp 6; chỉ đạo các phòng Giáo dục
và Đào tạo trong việc phối hợp tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 trên địa bàn; đảm
bảo trật tự, an toàn tại các hội đồng coi thi (nếu có).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Giáo dục và Đào
tạo để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo kịp thời./.