BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3099/TCT-CS
V/v chính sách thu tiền thuê đất
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 08 năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hùng Cường
(Địa chỉ. Thôn Trung Đàn, xã Tam Đại, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam)
Trả lời công văn số
13/2018/CV-DLHC ngày 12/3/2018 và công văn số 19/2018/CV-DLHC ngày 22/03/2018 của
Công ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hùng Cường đề nghị xem xét việc miễn tiền thuê đất,
Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
a) Quy định của pháp luật đầu
tư:
- Tại Khoản 1 Điều
13 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
“ Điều 13. Bảo đảm đầu tư kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trường hợp
văn bản pháp luật mới được ban hành quy định ưu đãi đầu tư cao hơn ưu đãi đầu
tư mà nhà đầu tư đang được hưởng thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư
theo quy định của văn bản pháp luật mới cho thời gian hưởng ưu đãi còn lại của dự
án.”
- Tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày
12/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đầu tư quy định:
"Điều 3. Bảo đảm đầu tư
kinh doanh trong trường hợp thay đổi pháp luật
1. Trong trường hợp văn
bản pháp luật mới do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có quy định
làm thay đổi ưu đãi đầu tư đang áp dụng đối với nhà đầu tư trước thời điểm văn
bản đó có hiệu lực, nhà đầu tư được bảo đảm thực hiện ưu đãi đầu tư theo quy định
tại Điều 13 Luật Đầu tư.
2. Ưu đãi đầu tư được bảo đảm
theo quy định tại Khoản 1 Điều này là ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo quy
định tại văn bản pháp luật có hiệu lực trước thời điểm văn bản pháp luật mới có
hiệu lực, gồm:
a) Ưu đãi đầu tư được quy định
tại Giấy phép đầu tư. Giấy phép kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy
chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản quyết định chủ
trương đầu tư hoặc văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Ưu đãi đầu tư mà nhà đầu
tư được hưởng theo quy định của pháp luật không thuộc trường hợp quy định tại Điểm
a Khoản này. "
b) Quy định của pháp luật đất
đai:
- Tại Khoản 4 Điều
18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về thu
tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
“Dự án đang hoạt động mà được
hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất thuê mặt nước cao hơn quy định của Nghị
định này thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi cho thời gian còn lại; trường hợp mức
ưu đãi thấp hơn quy định tại Nghị định này thì được hưởng theo quy định tại Nghị
định này của thời hạn ưu đãi còn lại kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành"
- Căn cứ Thông tư số
77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước quy định về áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt
nước:
+ Tại Khoản
3 Điều 12 quy định:
"3. Dự án dang hoạt động
mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng mức ưu đãi (miễn,
giảm thấp hơn) quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số
46/2014/NĐ-CP thì được áp dụng mức miễn, giảm theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời hạn miễn,
giảm còn lại. Thời hạn miễn, giảm tiền thuê đất còn lại tính theo thời gian quy
định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP trừ (-)
đi thời gian đã được miễn, giảm trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành. Dự án đang hoạt động mà được ưu đãi về miễn, giảm tiền thuê đất, thuê
mặt nước là dự án đã được cấp Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (đã được ghi tại Giấy
phép đầu tư) hoặc đã được cơ quan thuế ra quyết định miễn, giảm theo quy định của
pháp luật trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Trường hợp ngày bắt đầu tính
tiền thuê đất trước ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành nhưng
từ ngày Nghị định số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, người thuê đất mới làm
thủ tục xin miễn, giảm thì áp dụng quy định về miễn, giảm và các quy định khác
theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP. "
+ Tại Khoản
4 Điều 12 Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/06/2014 của Bộ Tài chính được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 333/2016/TT-BTC
ngay 26/12/2016 của Bộ Tài chính quy định:
"1. Sửa đổi Khoản 4 như sau:
"4. Dự án đang hoạt động
và đang thực hiện nộp tiền thuê đất thuê mặt nước hàng năm trước ngày Nghị định
số 46/2014/NĐ-CP có hiệu lực thi hành không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền
thuê đất, thuê mặt nước; này thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất,
thuê mặt nước theo Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì được thực hiện miễn, giảm cho
thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) theo đề nghị của chủ đầu tư tính từ thời điểm
nộp đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định."
- Tại Điều 6
Thông tư số 333/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:
"Điều 6. Bổ sung Điều
12a
"Điều 12a. Miễn, giảm
tiền thuê đất đối với một số trường hợp...
2. Trường hợp được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm trước ngày 27 tháng 12 năm 2015 không
thuộc đối tượng được ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định
số 108/2006/NĐ-CP nhưng nay thuộc danh mục địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo
quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì được hưởng ưu đãi về miễn, giảm tiền
thuê đất theo quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 19 và Điều 20
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại (nếu còn) tính từ
thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định. Quy
định này không áp dụng đối với dự án quy định tại Điểm c, Điểm
d Khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư năm 2014 được Nhà nước cho thuê đất trước
ngày 01 tháng 7 năm 2015 (ngày Luật Đầu tư năm 2014 có hiệu lực thi hành).
"
Căn cứ quy định trên, đối với
trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời
gian thuê theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP mà không thuộc danh mục
địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
và đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định và thông báo số tiền thuê đất
phải nộp theo đúng quy định của pháp luật, nếu sau đó thuộc danh mục địa bàn,
lĩnh vực ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP thì không
được xem xét miễn, giảm tiền thuê đất.
Đề nghị Công ty Cổ phần Đầu tư
Du lịch Hùng Cường liên hệ với Cục Thuế tỉnh Quảng Nam và cung cấp các hồ sơ cụ
thể để được hướng dẫn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Thuế trả lời để Công
ty Cổ phần Đầu tư Du lịch Hùng Cường biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Cao Anh Tuấn (để báo cáo)
- Cục Thuế tỉnh Quảng Nam;
- Cục WLCS, Vụ CST (BTC);
- Vụ PC-TCT;
- Lưu: VT, CS (3b).
|
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Hoàng Thị Hà Giang
|