ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
59/2023/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
22 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÊ DUYỆT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
16 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng
4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy chế cập nhật, sử dụng, khai thác
dữ liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu quốc gia của tỉnh về cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản
số 2989/TTr-SNV ngày 30 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phê duyệt, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán
bộ, công chức, viên chức thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và tương đương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các quận, huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND TP;
- Đoàn ĐBQH TP HP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Báo HP, Đài PTTH HP, Cổng TTĐT TP;
- Công báo thành phố;
- Các PCVP UBND TP;
- Các Phòng: KSTTHC, HCTC, QTTV;
- Lưu: VT, KSTTHC6.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
PHÊ
DUYỆT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Kèm theo Quyết định số 59/2023/QĐ-UBND ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định về nguyên tắc, cách thức tạo
lập, cập nhật, phê duyệt, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu cán bộ,
công chức, viên chức (CBCCVC) trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, hội có tính chất đặc thù thuộc thành phố Hải Phòng
(sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị).
b) Các nội dung không được quy định tại Quy chế này
trừ thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng: Cán bộ, công chức, viên chức,
cán bộ, công chức cấp xã; người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động (sau đây
viết tắt là người lao động) trong các cơ quan, đơn vị sau:
a) Các sở, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND
thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố (UBND) thành phố, Thanh tra
thành phố và Ban Quản lý Khu Kinh tế Hải Phòng (sau đây gọi chung là Sở và
tương đương); các ban, chi cục thuộc Sở, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh
tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi
chung là Chi cục và tương đương);
b) HĐND, UBND cấp huyện;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố, gồm:
Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc (UBND) thành phố; đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở và tương đương, Chi cục và tương đương; đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đơn
vị sự nghiệp công lập;
d) Các Hội đặc thù cấp thành phố;
đ) Đảng ủy, HĐND, UBND, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức - chính trị xã hội ở cấp xã.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Công tác xây dựng, quản lý, sử dụng, khai thác
Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố được thực hiện thống nhất, đồng bộ, khoa học, phản
ánh đầy đủ, chính xác và kịp thời thông tin của từng CBCCVC, người lao động, kể
từ khi được tuyển dụng, ký hợp đồng lao động cho đến khi không còn làm việc tại
các cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành; tập trung
tối đa nguồn lực, rút ngắn thời gian trong việc thu thập, chỉnh sửa, cập nhật
thông tin cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan nhà nước.
2. Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố được lưu trữ, bảo
mật, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng,
quản lý, sử dụng, khai thác tuân thủ các quy định của Đảng, pháp luật có liên
quan và phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; quy định về quản
lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước; các quy định về bảo vệ
đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
3. Dữ liệu của CBCCVC, người lao động phải bảo đảm
tính cập nhật, chính xác theo quy định của pháp luật. Dữ liệu của CBCCVC, người
lao động được quản lý theo độ hạn chế tiếp cận, mã hóa một số trường thông tin
để bảo đảm bảo mật, an toàn thông tin trong công tác cán bộ. Việc xác định độ hạn
chế tiếp cận của dữ liệu thực hiện theo quy định của Đảng, pháp luật về CBCCVC.
4. Người có thẩm quyền được truy cập, nghiên cứu, sử
dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố theo quy định của
pháp luật, trừ thông tin của cá nhân người đó hoặc pháp luật có quy định khác.
5. Không cung cấp thông tin qua hình thức văn bản đối
với thông tin đã được khai thác qua hình thức kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các
hệ thống thông tin. Không yêu cầu khai báo lại các thông tin, dữ liệu đã có
trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố, trừ trường hợp phục vụ cập nhật hoặc sử dụng
cho mục đích xác minh, thẩm tra dữ liệu.
Điều 3. Các hành vi không được
làm
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước, các hành vi khác theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương II
TẠO LẬP, CẬP NHẬT, PHÊ
DUYỆT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG, KHAI THÁC CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Điều 4. Tạo lập, cập nhật dữ liệu
1. Chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin,
dữ liệu của Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố
a) Đối với CBCCVC: Sử dụng mẫu sơ yếu lý lịch tại
Phụ lục kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04 tháng 5 năm 2023 của Bộ Nội
vụ để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của Cơ sở dữ liệu
CBCCVC thành phố.
b) Đối với người lao động: Sử dụng mẫu hợp đồng lao
động tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2023/TT-BNV ngày 03 tháng
5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn mẫu hợp đồng dịch vụ và mẫu hợp đồng
lao động đối với một số loại công việc trong cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập để chuẩn hóa thông tin đầu vào, quản lý thông tin, dữ liệu của
Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố. Việc tạo lập, cập nhật dữ liệu đối với người
lao động được thực hiện bắt đầu từ ngày 01/01/2024.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCCVC, người
lao động có trách nhiệm tạo lập tài khoản cá nhân cho CBCCVC, người lao động và
tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin của CBCCVC, người lao động vào Cơ sở
dữ liệu CBCCVC thành phố.
Cá nhân CBCCVC, người lao động có trách nhiệm khai
đầy đủ thông tin theo mẫu sơ yếu lý lịch hoặc mẫu hợp đồng lao động quy định tại
Khoản 1 Điều này (có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền); cung cấp cơ quan, đơn
vị trực tiếp sử dụng tổ chức thực hiện việc nhập thông tin vào Cơ sở dữ liệu
CBCCVC thành phố;
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc cập nhật dữ liệu CBCCVC, người lao động thuộc thẩm quyền quản
lý sử dụng từ Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về
CBCCVC (không bao gồm đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế
này).
Điều 5. Phê duyệt dữ liệu
1. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm thực hiện rà soát, ký số
phê duyệt bằng chữ ký số đối với tất cả hồ sơ CBCCVC, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý và thực hiện đồng bộ lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC (không
bao gồm đối tượng quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế này).
2. Trong vòng 05 ngày cuối từng tháng theo quy định
tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ, người
có thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCCVC, người lao động
có trách nhiệm phê duyệt bằng chữ ký số đối với hồ sơ mới được tạo lập hoặc hồ
sơ cập nhật dữ liệu (sau đây gọi tắt là hồ sơ) thuộc thẩm quyền quản lý tại Cơ
sở dữ liệu CBCCVC thành phố theo phân cấp, cụ thể như sau:
a) Người đứng đầu Sở và tương đương có trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ đối với CBCC, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (không
bao gồm cơ quan trực thuộc);
b) Người đứng đầu HĐND, UBND cấp huyện có trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ đối với CBCC, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (không
bao gồm cơ quan trực thuộc);
c) Người đứng đầu Chi cục và tương đương có trách
nhiệm phê duyệt hồ sơ đối với CBCCVC, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý (không
bao gồm đơn vị trực thuộc);
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thành phố quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 1 Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt
hồ sơ đối với viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Đối với cơ sở dữ liệu CBCC cấp xã: Người đứng đầu
UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ đối với CBCC cấp xã
thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Người đứng đầu các Hội đặc thù cấp thành phố có
trách nhiệm phê duyệt hồ sơ đối với người làm việc, người lao động thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 6. Khai thác cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia được chia sẻ mặc
định về Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố để phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân thành phố và các cơ quan, đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ.
2. Các cơ quan, đơn vị được sử dụng, khai thác dữ
liệu tổng hợp, phân tích chung, dữ liệu về CBCCVC, người lao động của cơ quan,
đơn vị mình trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố.
3. CBCCVC, người lao động được khai thác dữ liệu của
mình; CBCCVC được giao quản lý Cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị theo quy định
tại Điều 14 Quy chế này được quản lý, sử dụng và khai thác dữ liệu trên Cơ sở dữ
liệu của cơ quan, đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
4. Dữ liệu CBCCVC, người lao động trên Cơ sở dữ liệu
CBCCVC thành phố khi được xuất theo định dạng văn bản điện tử, được ký số bởi
người có thẩm quyền và ký số của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật
thì văn bản điện tử đó có giá trị pháp lý như bản gốc văn bản giấy.
Điều 7. Cách thức sử dụng, khai
thác dữ liệu
1. Sở Nội vụ sử dụng, khai thác dữ liệu trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về CBCCVC bàng tài khoản do Bộ Nội vụ cung cấp và truy cập
thông qua cổng thông tin thuộc Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC trong các cơ
quan nhà nước tại địa chỉ https://ccvc-portal.moha.gov.vn (sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước) hoặc sử dụng các dịch vụ
chia sẻ dữ liệu trên cơ sở bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng, khai thác dữ liệu
trên Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố theo các quy trình nghiệp vụ, các chức năng
tìm kiếm, tổng hợp, thống kê và kết xuất thông tin tại phần mềm của đơn vị cung
cấp dịch vụ phần mềm đã được Ủy ban nhân dân thành phố hoặc cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền lựa chọn, phê duyệt theo quy định, đảm bảo các nguyên tắc của Quy chế
này và các quy định khác có liên quan về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
trong cơ quan nhà nước.
Điều 8. Lưu trữ cơ sở dữ liệu
1. Dữ liệu CBCCVC, người lao động được lưu trữ
trong Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố và được Sở Nội vụ tổ chức thực hiện sao
lưu định kỳ theo quy định để dự phòng rủi ro.
2. Việc lưu trữ, sao lưu phải tuân thủ các quy định
của Đảng, pháp luật về lưu trữ, bảo vệ bí mật nhà nước, cơ yêu, bảo vệ bí mật
thông tin cá nhân, an toàn, an ninh thông tin.
Điều 9. Chuyển giao, tiếp nhận
dữ liệu
1. Trường hợp CBCCVC được điều động, bổ nhiệm, luân
chuyển, chuyển đổi vị trí công tác (sau đây gọi là thay đổi công tác) từ các cơ
quan, đơn vị do bộ ngành quản lý hoặc do các tỉnh, thành phố khác quản lý về cơ
quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố thì đồng thời với việc chuyển
giao hồ sơ theo quy định, cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan thực hiện
như sau:
a) Kể từ ngày nhận chuyển giao hồ sơ theo quy định
tại Điểm b, Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội
vụ, cơ quan, đơn vị tiếp nhận CBCCVC tạo lập tài khoản cá nhân cho CBCCVC được
tiếp nhận; có văn bản đề nghị để Sở Nội vụ đồng bộ dữ liệu của CBCCVC đó từ Cơ
sở dữ liệu quốc gia của cơ quan, đơn vị cũ về Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố.
b) Cơ quan, đơn vị tiếp nhận CBCCVC có trách nhiệm
tổ chức việc kiểm tra thông tin, dữ liệu và tổ chức thực hiện việc cập nhật
thông tin, dữ liệu đối với CBCCVC được tiếp nhận theo quy định tại Điều 4 Quy
chế này và theo quy định của cơ quan quản lý nếu có sự thay đổi về thông tin.
2. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị, bộ phận mới trong cùng cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng
CBCCVC thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm điều chuyển hồ sơ trên phần mềm đến
cơ quan, đơn vị, bộ phận mới (ngay sau khi văn bản có hiệu lực).
3. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị mới (không bao gồm đối tượng tại khoản 1, khoản 2 Điều này) thì
cơ quan, đơn vị sử dụng nơi CBCCVC đã công tác trước đây chuyển hồ sơ trên phần
mềm đến cơ quan, đơn vị mới (ngay sau khi văn bản có hiệu lực).
Sau khi tiếp nhận hồ sơ trên phần mềm, cơ quan, đơn
vị mới có trách nhiệm tạo lập, bàn giao tài khoản cá nhân cho CBCCVC để kiểm
tra thông tin, dữ liệu, thực hiện cập nhật thông tin, dữ liệu theo quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Quy chế này và theo quy định của cơ quan quản lý nếu có sự thay
đổi về thông tin.
4. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến từ
khối Đảng, đoàn thể hoặc từ cơ quan, đơn vị không cùng hệ thống quản lý CBCCVC
(trong trường hợp không thể đồng bộ, chia sẻ dữ liệu) thì người đầu cơ quan,
đơn vị mới thực hiện việc tạo lập hồ sơ mới cho CBCCVC theo quy định tại Khoản
1 Điều 5 Quy chế này.
5. Trường hợp CBCCVC thay đổi công tác chuyển đến
cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 1 Điều này; chuyển công tác ra khỏi cơ
quan, đơn vị của Nhà nước; nghỉ hưu; thôi việc; qua đời thì cơ quan, đơn vị trực
tiếp sử dụng CBCCVC thực hiện điều chỉnh tình trạng hồ sơ tương ứng trên Cơ sở
dữ liệu CBCCVC thành phố.
Điều 10. Kết nối, chia sẻ dữ
liệu
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, Công an thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan (nếu có) thực
hiện kết nối, chia sẻ Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về CBCCVC quy định và theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
2. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành, Cơ sở
dữ liệu của các bộ, ngành với Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố thông qua Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia (sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước) theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ và bảo đảm tuân thủ
quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ
về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam.
3. Các cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng CBCCVC thực
hiện ký số phê duyệt hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý trước khi đồng bộ dữ
liệu cơ quan, đơn vị với CSDLQG thông qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia theo quy định tại Điều 5 Quy chế này.
Điều 11. Chế độ báo cáo công
tác quản lý hồ sơ CBCCVC
1. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình
hình quản lý cơ sở dữ liệu CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý (bao gồm cả cơ quan,
đơn vị trực thuộc nếu có) theo quy định tại Khoản 11 Điều 16 Thông tư số
06/2023/TT-BNV ngày 04/5/2023 của Bộ Nội vụ (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Hằng năm, Sở Nội vụ tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân thành phố báo cáo Bộ Nội vụ tình hình quản lý cơ sở dữ liệu CBCCVC
theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ, CÁ NHÂN TRONG VIỆC TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU CBCCVC THÀNH PHỐ
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, UBND các quận, huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND
thành phố, các Hội đặc thù cấp thành phố
1. Quy định chi tiết việc phê duyệt, quản lý, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu cần
thiết).
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có)
triển khai các nội dung theo yêu cầu về việc phê duyệt, quản lý, sử dụng, khai
thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC trong các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Quy chế
này.
3. Hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám
sát việc cập nhật thông tin hồ sơ CBCCVC thuộc các cơ quan, đơn vị trực thuộc
(nếu có) theo định kỳ hàng tháng; xem xét, xử lý vi phạm của cơ quan, đơn vị và
cá nhân không thực hiện theo quy định tại Quy chế này.
4. Sử dụng thông tin, dữ liệu CBCCVC trong cơ quan,
đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc để làm cơ sở thực hiện việc quản lý, sử
dụng đội ngũ CBCCVC theo quy định và chức năng, nhiệm vụ được giao.
5. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 13 Quy
chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
1. Quản lý tài khoản được phân cấp; cấp, hạn chế, mở
rộng hoặc hủy quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
2. Có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc cập nhật,
bổ sung thông tin đối với hồ sơ CBCCVC thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
3. Tổ chức thực hiện quản lý dữ liệu CBCCVC, người
lao động (bao gồm cả CCVC biệt phái) theo quy định tại Quy chế này và quy định
của cấp có thẩm quyền.
4. Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
quản lý dữ liệu CBCCVC người lao động trong phạm vi quản lý. Tham mưu xem xét,
xử lý vi phạm cơ quan, đơn vị, cá nhân không cập nhật dữ liệu, có sai phạm
trong cập nhật dữ liệu và bảo quản cơ sở dữ liệu theo phân cấp quản lý.
5. Thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 5 Quy chế
này.
Điều 14. Trách nhiệm của công
chức, viên chức được giao thực hiện công tác quản lý Cơ sở dữ liệu của cơ quan,
đơn vị
1. Chấp hành quy định về các hành vi không được làm
quy định tại Điều 3 Quy chế này.
2. Thông qua nghiệp vụ kỹ thuật, tổ chức việc bảo
quản, lưu trữ cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị; kết nối, chia sẻ dữ liệu với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC theo quy định pháp luật.
3. Chịu trách nhiệm cung cấp dữ liệu CBCCVC, người
lao động chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
4. Nghiên cứu, phát hiện các vấn đề chưa rõ hoặc
mâu thuẫn trong cơ sở dữ liệu CBCCVC và những vấn đề nảy sinh trong quá trình
quản lý, báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý cơ sở dữ liệu xem xét, xử lý.
5. Đôn đốc việc hoàn thiện đầy đủ các trường thông
tin trong dữ liệu CBCCVC, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan,
đơn vị mình.
6. Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ phục vụ công tác quản lý cơ sở dữ liệu CBCCVC theo yêu cầu công việc.
7. Chịu trách nhiệm bảo đảm bí mật, an toàn thông
tin của Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố. Không tiết lộ, cung cấp thông tin tài
khoản cơ quan, đơn vị và tài khoản người dùng nếu không được sự đồng ý bằng văn
bản của cơ quan có thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan, cấp
có thẩm quyền về việc vi phạm các quy định về bảo đảm bí mật, an toàn thông
tin.
8. Trường hợp vi phạm các quy định tại Quy chế này
thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động
1. Chấp hành quy định tại Quy chế này và các quy định
của Đảng, pháp luật, quy chế của cơ quan, đơn vị trong việc quản lý, sử dụng,
khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố.
2. Chịu trách nhiệm cập nhật đúng, đủ, chính xác, kịp
thời và bảo đảm tính xác thực của các dữ liệu, tài liệu cung cấp kèm theo dữ liệu
cá nhân của mình trước pháp luật và trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cập
nhật dữ liệu, thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu khi có sự thay
đổi hoặc có sai sót đối với dữ liệu mình cung cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ:
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện việc phê
duyệt, quản lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố.
b) Rà soát, đề xuất điều chỉnh, nâng cấp kịp thời
các thông tin, danh mục, tính năng trong phần mềm cho phù hợp với quy định hiện
hành của Trung ương và thành phố.
c) Sử dụng thông tin về hồ sơ CBCCVC của các cơ
quan, đơn vị đã được cập nhật vào phần mềm để làm cơ sở thực hiện công tác quản
lý, sử dụng CBCCVC theo quy định.
d) Sau khi kiểm tra đối chiếu thông tin về hồ sơ
CBCCVC đã được phê duyệt, Sở Nội vụ sẽ không thực hiện, giải quyết các nội dung
có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở Nội vụ theo phân cấp đối với những
cơ quan, đơn vị chưa cập nhật đầy đủ, chính xác hồ sơ CBCCVC trên Cơ sở dữ liệu
CBCCVC thành phố.
đ) Bổ sung việc cập nhật đầy đủ, thường xuyên và sử
dụng hiệu quả phần mềm quản lý hồ sơ CBCCVC thành một trong những tiêu chí đánh
giá xếp loại cải cách hành chính hàng năm.
e) Thanh tra, kiểm tra việc cập nhật, phê duyệt, quản
lý, sử dụng, khai thác Cơ sở dữ liệu CBCCVC thành phố.
2. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
a) Thường xuyên rà soát, cập nhật mã định danh điện
tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố theo quy định hiện hành để phục
vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu.
b) Chịu trách nhiệm đảm bảo điều kiện về kỹ thuật vận
hành nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu thành phố (LGSP) để kết nối, chia sẻ Cơ
sở dữ liệu CBCCVC thành phố với Cơ sở dữ liệu quốc gia về CBCCVC.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định kinh phí phục vụ việc bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên phần
mềm quản lý CBCCVC từ nguồn ngân sách thành phố.
4. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân có thành tích hoặc
vi phạm trong việc thực hiện quy chế này được xem xét khen thưởng hoặc xem xét
kỷ luật theo quy định.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản
ánh về Ủy ban nhân dân thành phố (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung
quy định cho phù hợp./.