ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3900/QĐ-UBND.VX
|
Nghệ An, ngày 22
tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH
ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI
NGHỆ AN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Phòng
chống ma tuý ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật
phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Phòng,
chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người
(HIV/AIDS) ngày 29/6/2006 và Nghị định số 108/2007/NĐ- CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật;
Căn cứ Quyết định số
3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng
dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone"; Công văn số 554/BYT-AIDS ngày 27/01/2011 của Bộ y tế về việc
triển khai chương trình Methadone tại tỉnh Nghệ An;
Căn cứ Thông báo kết
luận số 228-TB/TU ngày 13/5/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chương trình cai
nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn
2011-2015; Công văn số 148/HĐND.VHXH ngày 07/9/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Nghệ An về việc kế hoạch triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tại Nghệ An;
Xét Tờ trình số
1591/TTr-SYT.NVY ngày 12/9/2011 của Sở Y tế về việc đề nghị ban hành "Kế
hoạch triển khai chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone tại Nghệ An",
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành Kế hoạch triển khai Chương trình thay thế điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại Nghệ An (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Xuân Đường
|
KẾ
HOẠCH
TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRỊ THAY THẾ
NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI NGHỆ AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 3900/QĐ-UBND.VX ngày 22/9/2011 của UBND tỉnh Nghệ
An)
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tỉnh Nghệ An thuộc
khu vực Bắc Trung bộ, có tổng diện tích tự nhiên 16.487 km2, dân số gần 3 triệu
người; Phía Bắc giáp tỉnh Thanh Hóa, phía Nam giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía Tây giáp
nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với 419 km đường biên giới; Phía Đông có 82
km đường bờ biển. Toàn tỉnh gồm có 20 đơn vị hành chính (17 huyện, 2 thị xã và
thành phố Vinh), với 479 xã/phường/thị trấn (sau đây gọi là xã). Kinh tế nói
chung còn nghèo, trình độ dân trí không đồng đều giữa các vùng.
Nghệ An là một tỉnh
trọng điểm về ma túy, tình hình buôn bán, sử dụng ma túy hết sức phức tạp.
Trong thời gian qua, tỉnh đã triển khai nhiều biện pháp để ngăn chặn, kiểm soát
các tội phạm ma túy cũng như các tệ nạn về ma túy. Công tác cai nghiện cũng đã được
triển khai trên nhiều lĩnh vực như cai nghiện tại cộng đồng, cai nghiện tập
trung tại các trung tâm Giáo dục lao động xã hội và giải quyết việc làm cho
người nghiện sau cai nghiện ma túy. Tuy nhiên, kết quả chưa được duy trì bền
vững, số người tái nghiện còn cao.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN
HÀNH KẾ HOẠCH
1. Thực trạng
1.1. Tệ nạn ma túy,
mại dâm và các tệ nạn khác
Theo số liệu của Công
an tỉnh Nghệ An, đến ngày 31/12/2010 toàn tỉnh có tổng số 5.596 người nghiện ma
túy. Theo điều tra vẽ bản đồ điểm nóng tại 8 huyện, thành, thị thì số người
nghiện còn nhiều hơn so với số đã có danh sách. Đường biên giới dài trên 419 km
với nước bạn Lào với hàng trăm đường tiểu ngạch là điều kiện thuận lợi cho vận
chuyển ma túy, làm cho việc ngăn chặn ma túy vào Việt Nam là rất khó khăn. Nghệ
An là một trong các tỉnh trọng điểm có tệ nạn buôn bán ma túy từ Lào sang Việt
Nam.
Theo số liệu thống kê
chưa đầy đủ, hiện nay trên địa bàn tỉnh có 4.187 cơ sở làm nghề kinh doanh dịch
vụ với 8.954 người phục vụ, trong đó cho nước ngoài thuê 24 cơ sở, các loại lưu
trú khác 322 cơ sở, 286 khách sạn, 1 vũ trường, 67 cơ sở massage, 80 cơ sở cắt
tóc, gội đầu và 170 cơ sở karaoke; 50 đối tượng là chủ chứa, 20 đối tượng môi
giới mại dâm, 60 cơ sở và 317 đối tượng nghi có hoạt động mại dâm, số người bán
dâm có hồ sơ quản lý là 90; 63/479 xã và 4 tụ điểm có tệ nạn mại dâm.
Tỉnh có 7 Trung tâm
Giáo dục lao động xã hội đang hoạt động bao gồm: 2 Trung tâm cấp tỉnh và 5
trung tâm cấp huyện. Thành phố Vinh mỗi năm tổ chức cai nghiện tại cộng đồng và
đưa người nghiện ma túy vào cai nghiện tại các Trung tâm Giáo dục Lao động Xã
hội cho khoảng 300 - 500 người nghiện ma túy. Toàn tỉnh tổ chức cai nghiện tại
gia đình và cộng đồng khoảng 1.500 người.
Tại thành phố Vinh
nơi tập trung số người nghiện ma túy cao nhất tỉnh, là điểm dự kiến triển khai
cơ sở đầu tiên điều trị Methadone. Theo số liệu của công an tỉnh tính đến tháng
12/2010 có 1.329 người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý. Ước tính qua nắm bắt của
các đồng đẳng viên, chuyên trách, cộng tác viên và cán bộ Y tế xã, phường và
khảo sát điều tra IBBS năm 2010 của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS cho thấy có
1.500 người nghiện ma tuý đang có mặt trên địa bàn thành phố Vinh (ước tính
toàn tỉnh khoảng 10.400 người).
1.2. Chương trình can
thiệp cho người sử dụng ma túy tại tỉnh Nghệ An
Hiện nay, công tác
phòng, chống HIV/AIDS là một trong những chương trình được ưu tiên tại Việt Nam
do số lượng người nhiễm vẫn tiếp tục gia tăng và có nguy cơ lan rộng trong cộng
đồng. Nghệ An đang là một trong 10 tỉnh thành có số người nhiễm HIV/AIDS cao
nhất nước, trong đó lây truyền HIV do sử dụng chung bơm kim tiêm trong đối
tượng NCMT chiếm tỷ lệ cao nhất (trên 86%).
Tính đến 31/12/2010,
toàn tỉnh đã có 5.667 người nhiễm HIV được phát hiện, trong đó số bệnh nhân
AIDS là 2.989 người, tử vong do AIDS là 1.807 người. Tất cả 20/20 huyện, thành,
thị và 379/479 xã, phường phát hiện có người nhiễm HIV, đặc biệt trong số người
nhiễm HIV có trên 86% là do lây nhiễm qua tiêm chích ma túy. HIV/AIDS đã gây ra
những tổn thất khủng khiếp cho xã hội và cũng là tấn bi kịch đối với gia đình
người nhiễm, những người nghiện phải chịu đựng những tổn thất sâu sắc về mặt
tình cảm, sự bần cùng hoá như một kết cục tất yếu của bệnh tật. Nhiễm HIV/AIDS
chủ yếu ở những người trẻ tuổi (gần 90% trong độ tuổi từ 20 - 39), hậu quả là
làm gia tăng số trẻ em mồ côi và trẻ em lây nhiễm HIV do từ mẹ truyền qua.
Nhận thức được vấn đề
về HIV/AIDS, Chính phủ Việt Nam đã sớm thiết lập sự chỉ đạo quốc gia và những
chính sách kịp thời, đúng đắn để huy động toàn bộ xã hội tham gia vào công việc
phòng chống HIV/AIDS đem hiệu quả cao. Chính phủ đã ban hành Quyết định số
36/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến
lược Quốc gia về phòng chống HIV/AIDS ở Việt Nam đến năm 2010 và tầm nhìn đến
năm 2020, khẳng định vai trò và tầm quan trọng của điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone và Quyết định số 5146/QĐ-BYT ngày
27/12/2010 về việc Phê duyệt đề án sản xuất và sử dụng thuốc methadone tại Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2015.
Năm 2008 chương trình
điều trị Methadone đã được triển khai thí điểm tại thành phố Hải Phòng, thành
phố Hồ Chí Minh và đã thu được kết quả tích cực, đến nay toàn quốc đã có 9
tỉnh/thành phố triển khai Chương trình với tổng số 31 điểm điều trị Methadone,
tổng số bệnh nhân được điều trị là: 4.300 bệnh nhân (trong đó Hải Phòng trên
1.300 bệnh nhân; TP Hồ Chí Minh trên 1.000 bệnh nhân, Hà Nội trên 450 bệnh nhân
và các tỉnh triển khai mới: Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Dương, Điện Biên, Nam Định và
Thanh Hóa có số bệnh nhân từ 150 đến 400 người).
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Phòng chống ma
túy; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng chống ma túy;
- Luật phòng chống
nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)
năm 2006;
- Nghị định số
108/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải
ở người (HIV/AIDS);
- Thông báo số
193/TB-VPCP ngày 4/8/2008 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến kết luận của Phó
Thủ tướng Trương Vĩnh Trọng tại phiên họp Uỷ ban Quốc gia Phòng chống AIDS và
phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Quyết định số
3140/QĐ-BYT ngày 30/08/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành "Hướng
dẫn điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone";
- Công văn số
554/BYT-AIDS ngày 27/01/2011 của Bộ Y tế gửi UBND tỉnh Nghệ An về việc triển
khai chương trình Methadone tại tỉnh Nghệ An;
- Thông báo số
228-TB/TU ngày 13/5/2011 của Tỉnh ủy Nghệ An về việc kết luận của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về chương trình cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015;
- Công văn số 148/HĐND
ngày 07/9/2011 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về việc kế hoạch
triển khai chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone tại Nghệ An.
3. Sự cần thiết ban hành
Kế hoạch
Methadone ít gây
nghiện hơn ma túy và người sử dụng không phải tăng liều. Methadone hấp thu qua đường
uống nên giảm được nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đường máu
khác (do người nghiện không phải tiêm chích); tác dụng của thuốc kéo dài 24h nên
những người được điều trị chỉ phải uống Methadone một lần/ngày, không gây phấn
khích, ảo giác dẫn đến bạo lực như các loại ma túy khác, sau khi uống Methadone
vẫn sinh hoạt, lao động bình thường, ổn định cuộc sống, hạn chế sa vào các tệ nạn
xã hội và vi phạm pháp luật (phụ lục 4). Vì vậy điều trị nghiện các chất
dạng thuốc phiện bằng Methadone là giải pháp cần thiết trong giai đoạn hiện
nay, và cần phải có kế hoạch cụ thể, được phê duyệt để triển khai thực hiện
nhằm giảm sự lây nhiễm HIV trong nhóm đối tượng nghiện chích ma túy và giảm sự
lây lan cộng đồng góp phần bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân, ổn định trật
tự xã hội.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Giảm lây nhiễm HIV và
một số bệnh có liên quan trong nhóm người nghiện các CDTP và từ nhóm nghiện các
CDTP ra cộng đồng, cải thiện sức khoẻ và chất lượng cuộc sống, hỗ trợ tái hòa
nhập cộng đồng cho người nghiện các CDTP.
2. Mục tiêu cụ thể
- Giảm tần suất sử
dụng và tiến tới ngừng sử dụng CDTP trong nhóm đối tượng tham gia điều trị sau
2 năm. Những người còn tiêm chích ma túy tham gia điều trị Methadone không còn
tiêm chích chung.
- Tỷ lệ lây nhiễm HIV
trong nhóm đối tượng tham gia điều trị đến năm 2012 giảm 6% và đến năm 2015
giảm 15% so với năm 2010. Đối với những bệnh nhân chưa nhiễm HIV không bị nhiễm
HIV trong quá trình tham gia điều trị bằng Methadone.
- Cải thiện sức khỏe
của nhóm tham gia điều trị.
- Giảm tỷ lệ tội phạm
trong nhóm tham gia điều trị.
- Nâng tỷ lệ hiểu
biết về lợi ích của chương trình điều trị Methadone của lãnh đạo các cấp tỉnh,
thành phố, xã/phường và người dân tại thành phố Vinh (các cấp chính quyền đạt
95%, người dân từ khoảng 5% lên 20% vào năm 2012).
- 100% bệnh nhân tham
gia chương trình điều trị Methadone được tư vấn hỗ trợ, điều trị theo đúng phác
đồ, được đảm bảo an toàn về tính mạng.
- Tỷ lệ bệnh nhân
tham gia điều trị liên tục đạt 95%.
- 100% cán bộ tham
gia điều trị được tập huấn, có các chứng chỉ theo yêu cầu của Bộ Y tế và Cục
Phòng chống HIV/AIDS.
- Bảo đảm hoạt động
của cơ sở điều trị được theo dõi, giám sát thường xuyên 1 lần/tháng và giám
sát, kiểm tra đột xuất, báo cáo đúng thời gian quy định.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH
1. Thiết lập cơ sở và
tổ chức thí điểm điều trị Methadone
1.1 Tổ chức bộ máy: Mỗi cơ sở điều trị
gồm 14 người, trong đó:
- Bác sỹ: 02 người;
- Dược sỹ: 02 người;
- Cán bộ tư vấn: 02
người;
- Điều dưỡng: 02
người;
- Xét nghiệm: 02
người;
- Hộ lý: 01 người;
- Bảo vệ: 03 người.
1.2. Cơ sở vật chất (Phụ lục 3)
- Diện tích khu điều
trị tối thiểu 100m2, đảm bảo vệ sinh an
ninh trật tự để thực hiện tốt các chức năng tư vấn, khám và điều trị. Bố trí
khoa học, thuận tiện cho bệnh nhân tiếp cận sử dụng dịch vụ.
- Khu điều trị gồm
khu vực chờ và 6 phòng cơ bản (phòng hành chính, phòng tư vấn, phòng khám,
phòng xét nghiệm, phòng cấp phát thuốc và kho thuốc), nhà bảo vệ và khu vực vệ
sinh.
- Kho bảo quản thuốc
phải có cửa bằng thép tấm chắc chắn có khoá đảm bảo an toàn (theo quy định của
Bộ Y tế).
1.3. Địa điểm
- Giai đoạn 2011 -
2012: Cơ sở điều trị Methadone đầu tiên đặt tại Trung tâm PC HIV/AIDS Nghệ An.;
- Giai đoạn 2013 -
2015 và những năm tiếp theo:
+ Duy trì và nâng cao
chất lượng của cơ sở điều trị tại Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS
+ Trên cơ sở kết quả
thực hiện thí điểm giai đoạn 2011 - 2012 để xem xét mở rộng thêm các điểm điều
trị mới tại địa bàn thành phố Vinh và các địa phương có nhiều người nghiện ma
túy.
1.4. Trang thiết bị: (Phụ lục 2):
2. Mô hình thực hiện
2.1. Nguyên tắc thực
hiện
- Việc tổ chức triển
khai các hoạt động của Kế hoạch phải phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể
của từng địa phương; đồng thời phải có sự đồng thuận trong lãnh đạo chỉ đạo và
cộng đồng dân cư.
- Điều trị thay thế
nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone chỉ được thực hiện trên cơ sở người bệnh
tự nguyện tham gia và có cam kết tuân thủ điều trị.
- Việc điều trị thay
thế bằng thuốc Methadone chỉ được triển khai tại các cơ sở y tế Nhà nước đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Y tế.
- Điều trị và quản lý
thuốc Methadone phải được thực hiện theo đúng các quy định của Bộ Y tế.
- Điều trị thay thế
bằng thuốc Methadone phải được lồng ghép với hoạt động của chương trình phòng,
chống HIV/AIDS; phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm và các hoạt động tâm lý, xã
hội để việc điều trị đạt hiệu quả.
- Đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành: Y tế, Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, các
ban, ngành, đoàn thể khác có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc
triển khai kế hoạch.
- Nghiêm cấm các hành
vi ngăn cản hoặc lợi dụng các hoạt động điều trị để tiếp tay cho hoạt động mua
bán và sử dụng ma túy.
- Cơ sở điều trị
Methadone bố trí nhân sự và các điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động liên tục
tất cả các ngày trong tuần kể cả ngày nghỉ và ngày lễ, tết.
2.2. Quy mô điều trị
- Cơ sở điều trị
Methadone có con dấu riêng để giao dịch công tác;
- Tiếp nhận và điều
trị tối đa 250 bệnh nhân/cơ sở điều trị.
2.3. Thời gian làm
việc
- Cơ sở điều trị
Methadone được bố trí đủ số lượng nhân viên và đủ thời gian làm việc để thực
hiện việc điều trị liên tục cho bệnh nhân theo quy định của Bộ Y tế.
- Làm việc tất cả các
ngày trong tuần, kể cả thứ bảy, chủ nhật và ngày lễ, ngày tết. Thời gian làm
việc 8 giờ/ngày (theo giờ hành chính).
- Trong trường hợp
cần thiết có thể tổ chức làm việc theo ca và bố trí trực ngoài giờ hành chính.
Mỗi ca làm việc gồm có: Bác sĩ điều trị, tư vấn viên, điều dưỡng, dược sĩ, nhân
viên hành chính và bảo vệ.
2.4. Hoạt động chuyên
môn
2.4.1 Truyền thông,
vận động chính sách.
- Tổ chức hội nghị
vận động các cấp chính quyền tuyến tỉnh và huyện: Bao gồm đại diện các tổ chức
chính trị, chính quyền, ban ngành, đoàn thể xã hội;
- Tuyên truyền hoạt động
điều trị Methadone bằng nhiều hình thức và trên các hệ thống thông tin đại
chúng.
2.4.2. Quy trình xét
chọn người bệnh tham gia điều trị:
Việc xét chọn người
bệnh tham gia điều trị đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và tuân thủ các tiêu chí đề
ra ở trên. Công tác xét chọn được tiến hành như sau:
- Thông báo rộng rãi
chương trình điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone để các đối tượng
nghiện ma túy đăng ký tham gia điều trị;
- Đối tượng gửi đơn
tham gia đăng ký điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone đến UBND
xã/phường nơi cư trú (đối tượng có thể trực tiếp đến cơ sở điều trị để được
hướng dẫn làm thủ tục xin đăng ký tham gia điều trị).
- Ban chỉ đạo phòng
chống HIV/AIDS và phòng chống tệ nạn ma túy, mại dâm của địa phương dựa vào
tiêu chuẩn quy định tham mưu cho chính quyền địa phương giới thiệu bệnh nhân về
ban xét chọn bệnh nhân.
- Đối với đối tượng
không thuộc địa bàn thành phố Vinh (lân cận): UBND các xã, thị trấn nơi đối
tượng cư trú gửi danh sách về BCĐ tỉnh (qua Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS
tỉnh); BCĐ tỉnh xem xét, chỉ đạo và giới thiệu về ban xét chọn thành phố).
- Ban xét chọn bệnh
nhân dựa vào tiêu chuẩn lựa chọn người bệnh, ý kiến của thành viên Ban xét chọn
để quyết định chính thức người bệnh được tham gia điều trị và gửi danh sách
bệnh nhân được lựa chọn tham gia điều trị đến cơ sở điều trị và chính quyền địa
phương nơi người bệnh cư trú.
- UBND xã, phường,
thị trấn nơi người bệnh cư trú thông báo cho người bệnh đến tham gia chương
trình điều trị.
- Những trường hợp
ngoại lệ, đối tượng đăng kí nhưng không đảm bảo các tiêu chuẩn đã quy định, ban
xét chọn người bệnh trình Ban chỉ đạo tỉnh xem xét quyết định.
2.4.3. Tiếp nhận, bảo
quản và phân phối thuốc Methadone (Phụ lục 5, 6):
Nhu cầu thuốc trung
bình cho 1 bệnh nhân: 100mg/người/ngày
Quy trình tiếp nhận,
bảo quản phân phối thuốc được thực hiện theo Thông tư số 10/2010/TT-BYT ngày
29/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Hướng dẫn các hoạt động liên quan đến
chất gây nghiện và Quyết định số 2701/2001/QĐ-BYT ngày 29/6/2001 về việc triển
khai áp dụng nguyên tắc “thực hành bảo quản thuốc”.
2.4.4. Quy trình điều
trị thay thế bằng thuốc Methadone:
Việc điều trị được
thực hiện đúng theo quy định tại Quyết định số 5076/QĐ- BYT ngày 12/12/2007 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về ban hành “Hướng dẫn Điều trị thay thế nghiện các CDTP
bằng thuốc Methadone và hướng dẫn tổ chức thực hiện”
2.4.5. Tiêu chuẩn và điều
kiện xét chọn người tham gia điều trị Methadone:
- Từ 18 tuổi trở lên,
nghiện các CDTP trong một thời gian dài và đã cai nghiện nhiều lần nhưng không
thành công (Trường hợp từ 16 - 18 tuổi phải có người giám hộ theo quy định của
pháp luật).
- Không có hành vi
phạm tội trong thời gian xét chọn vào chương trình điều trị.
- Phải có đơn tự
nguyện tham gia điều trị bằng thuốc Methadone theo mẫu của Bộ Y tế và cam kết
tuân thủ điều trị.
- Không có chống chỉ định
sử dụng thuốc Methadone.
- Người nghiện phải
có hộ khẩu thường trú và nơi cư trú ổn định. Trường hợp không có hộ khẩu thường
trú nhưng đang tạm trú dài hạn, phải có người cam kết hỗ trợ chỗ ở và tinh thần
để đảm bảo việc uống thuốc hàng ngày tại cơ sở điều trị Methadone.
- Có giấy giới thiệu
của UBND xã, phường, thị trấn.
* Đối tượng ưu tiên:
+ Người nghiện ma túy
tích cực tham gia các hoạt động PC HIV/AIDS.
+ Người nghiện ma túy
thuộc hộ nghèo.
+ Người nghiện ma tuý
có cam kết hỗ trợ của gia đình.
+ Người nghiện các
CDTP bằng đường tiêm chích.
2.5. Kế hoạch điều
trị bệnh nhân
2.5.1. Hồ sơ bệnh án
và chế độ báo cáo:
a) Hồ sơ bệnh án, sổ
theo dõi và biểu mẫu báo cáo:
- Hồ sơ bệnh án và đơn
xin điều trị của người bệnh thực hiện theo quy định tại “Hướng dẫn điều trị
thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone và hướng dẫn tổ chức thực hiện”
do Bộ Y tế ban hành.
- Mỗi điểm điều trị
phải có sổ theo dõi tổng số người bệnh tham gia điều trị và một số thông tin cơ
bản liên quan đến việc điều trị thay thế bằng Methadone.
- Biểu mẫu báo cáo:
Thực hiện theo biểu mẫu báo cáo do Bộ Y tế quy định. b) Chế độ báo cáo: Thực
hiện báo cáo định kỳ (tháng/quý/năm) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
- Thời điểm khóa sổ
báo cáo là ngày cuối cùng của tháng, quý, năm.
- Các cơ sở điều trị
Methadone có nhiệm vụ thực hiện các báo cáo tuần, tháng, quý, năm. Báo cáo hàng
tháng gồm:
+ Báo cáo số người
bệnh tham gia điều trị thay thế bằng thuốc Methadone theo mẫu quy định của Bộ Y
tế.
+ Báo cáo số lượng
thuốc Methadone đã sử dụng của Cơ sở điều trị Methadone; Báo cáo tình hình kho
và dự trữ thuốc Methadone theo mẫu quy định của Bộ Y tế.
- Cơ sở điều trị gửi
báo cáo (tháng, quý, năm) về đơn vị đầu mối là Trung tâm phòng chống HIV/AIDS.
Thời gian gửi báo cáo tháng: Trước ngày 05 tháng sau, báo cáo quý trước ngày 10
tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 15 tháng 01 năm sau.
- Trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS có nhiệm vụ tổng hợp và xử lý báo cáo của các cơ sở điều trị
(tháng, quý, năm) thành báo cáo chung của tỉnh và gửi báo cáo lên Ban chỉ đạo
Kế hoạch tỉnh và Bộ Y tế (Cục Phòng chống HIV/AIDS Việt Nam). Bên cạnh đó gửi
kèm báo cáo cho đơn vị liên quan tại tuyến tỉnh và Trung ương, hoặc nhà tài trợ
nếu được yêu cầu. Thời hạn gửi báo cáo tháng trước ngày 10 tháng sau, báo cáo
quý trước ngày 15 tháng đầu của quý sau, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 01 năm
sau.
c) Phần mềm quản lý
người bệnh: Cơ sở điều trị triển khai áp dụng phần mềm quản lý bệnh nhân điều
trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone do Bộ Y tế xây dựng.
2.5.2. Kiểm tra, giám
sát hoạt động:
- Tổ chức giao ban
hàng tuần tại các cơ sở điều trị Methadone để đánh giá kết quả điều trị trong
tuần và triển khai công việc tuần tiếp theo.
- Tổ chức giao ban
hàng tháng giữa Trung tâm PC HIV/AIDS với các Cơ sở điều trị Methadone và Ban
xét chọn bệnh nhân bao gồm đại diện các ngành Công an, Lao động - TB &XH
tỉnh để đánh giá tiến độ triển khai và kịp thời giải quyết những vấn đề phát
sinh trong quá trình triển khai kế hoạch tại địa phương.
- Tổ chức họp Ban Chỉ
đạo tỉnh hàng quý hoặc tổ chức họp đột xuất theo đề nghị của bộ phận thường
trực để đánh giá sự phối hợp liên ngành trong việc triển khai Kế hoạch, những
khó khăn vướng mắc và cách giải quyết.
- Tổ chức các đợt
kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc kiểm tra đột xuất khi cần thiết của Ban Chỉ đạo
tỉnh để tăng cường chỉ đạo thực hiện Kế hoạch theo đúng các mục tiêu và tiến độ
đề ra.
2.5.3. Đánh giá kết
quả:
Ban Chỉ đạo hoạt động
điều trị Methadone phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS tiến hành đánh giá
trước, trong và sau khi kết thúc Kế hoạch. Lượng giá kết quả thí điểm Chương
trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone
thông qua các chỉ số.
- Tỷ lệ bệnh nhân
tuân thủ điều trị.
- Tình hình điều trị:
liều điều trị, thời gian dò liều,...
- Theo dõi trong quá
trình điều trị: Tỷ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng phụ của thuốc, tỷ lệ bệnh nhân
quá liều trong thời gian điều trị,...
- Tỷ lệ lây nhiễm HIV
trong nhóm người bệnh tham gia chương trình.
- Tần suất sử dụng
các chất ma túy dạng thuốc phiện của người bệnh tham gia chương trình trước,
trong và sau khi điều trị thay thế bằng Methadone.
- Hành vi nguy cơ
nhiễm HIV của người bệnh tham gia chương trình.
- Đối tượng tham gia
chương trình có việc làm.
- Hành vi tội phạm
hình sự của các đối tượng tham gia chương trình.
- Mối quan hệ của các
đối tượng tham gia chương trình với gia đình.
- Các yếu tố ảnh
hưởng đến hiệu quả của chương trình.
3. Thời gian thực
hiện
3.1. Giai đoạn 2011 -
2012
3.1.1. Chuẩn bị bước
1: Từ ngày 05/2011 - 9/2011
- Khảo sát, lựa chọn điểm
triển khai điều trị.
- Thành lập Ban Chỉ đạo
tỉnh.
- Thành lập nhóm hỗ
trợ kỹ thuật
- Xây dựng kế hoạch
triển khai.
- Xin ý kiến góp ý
Cục phòng chống HIV/AIDS, các chương trình dự án phòng chống HIV/AIDS, ý kiến
của UBND và các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
3.1.2 Chuẩn bị bước
2: Từ tháng 9 - 12/2011:
- Chỉnh sửa và hoàn
thiện kế hoạch trình Cục phòng chống HIV/AIDS - Bộ Y tế, UBND tỉnh, nhà tài trợ
(9/2011)
- Cải tạo, sửa chữa
cơ sở vật chất (9 - 11/2011)
- Mua sắm trang thiết
bị sau khi kế hoạch được phê duyệt (9 - 12/2011)
- Tuyển chọn và gửi
cán bộ đi đào tạo (11 - 12/2011)
- Thành lập Ban chỉ đạo
(dựa trên thành viên trong Ban Chỉ đạo phòng, chống HIV/AIDS và phòng chống tệ
nạn ma túy, mại dâm tỉnh, huyện, tuyến phường/xã), Ban xét duyệt (11/2011)
- Tuyên truyền, vận động
chính sách tạo sự đồng thuận cho triển khai hoạt động tại tuyến huyện (thành
phố, thị xã) và xã/phường (12/2011)
- Xét chọn chuẩn bị
người bệnh tham gia chương trình điều trị Methadone.
- Phối hợp Cục Phòng,
chống HIV/AIDS Việt Nam - Bộ Y tế và Nhà tài trợ chuẩn bị thuốc Methadone cho
cơ sở điều trị (12/2011).
3.1.3 Triển khai cơ
sở điều trị Methadone (1 - 12/2012)
- Triển khai hoạt động
cơ sở điều trị Methadone sau khi được Bộ Y tế thẩm định và đồng ý cho phép thực
hiện.
- Kiểm tra, đánh giá
kết quả hoạt động của cơ sở điều trị Methadone.
- Họp tổng kết, rút
kinh nghiệm triển khai năm 2012 và triển khai kế hoạch giai đoạn năm 2013 -
2015.
3.1.4 Duy trì hoạt động
và đánh giá kết quả thí điểm mô hình điều trị thay thế nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng thuốc Methadone (2012):
3.2. Giai đoạn 2013 -
2015 và những năm tiếp theo
- Trên cơ sở kết quả
thực hiện Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc Methadone giai đoạn 2011-2012, xem xét việc duy trì và nâng cao chất
lượng của cơ sở điều trị tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS bằng nguồn ngân
sách của trung ương, địa phương, xã hội hóa và các nguồn hợp pháp khác và đề
xuất mở rộng thêm các điểm điều trị mới tại TP Vinh và các địa phương có nhiều
người nghiện ma tuý.
- Thực hiện các nội
dung khác của chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone theo chỉ đạo
của Chính phủ và quyết định của UBND tỉnh.
4. Kinh phí thực hiện
kế hoạch (Phụ
lục 1)
4.1. Giai đoạn 2011 -
2012
Tổng kinh phí thực
hiện: 2.242.000.000đ (Hai tỷ, hai trăm bốn mươi hai triệu đồng). Trong đó:
- Kinh phí địa phương
(Vốn đối ứng): Xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất cơ sở điều trị: 500.000.000đ;
(Năm trăm triệu đồng chẳn)
- Kinh phí dự án
LIFE-GAP tài trợ (trang thiết bị, hoạt động chuyên môn, lương và phụ cấp cho
cán bộ của cơ sở điều trị): 1.742.000.000đ;
- Thuốc Methadone: Do
dự án LIFE-GAP cấp theo thực tế sử dụng.
4.2. Giai đoạn 2013 -
2015 và những năm tiếp theo
+ Kinh phí thực hiện
(trang thiết bị, hoạt động chuyên môn, lương và phụ cấp cho cán bộ của cơ sở điều
trị): 1.742.000.000đ/năm.
- Nguồn ngân sách
tỉnh;
- Nguồn kinh phí hợp
tác quốc tế;
- Nguồn xã hội hóa và
các nguồn hợp pháp khác.
+ Chi phí thuốc
Methadone: Thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Y tế.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
UBND tỉnh giao cho
các Sở, ban ngành thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Thành lập Ban chỉ đạo,
nhóm kỹ thuật
1.1 Ban chỉ đạo điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Nghệ An: 11 thành viên
a) Thành phần:
- Phó chủ tịch UBND
tỉnh - Phụ trách khối. (Trưởng ban)
- Đại diện lãnh đạo Sở
Y tế. (Phó trưởng ban)
- Đại diện lãnh đạo Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.
- Đại diện lãnh đạo Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
- Đại diện lãnh đạo Đoàn
Thanh niên CS HCM tỉnh.
- Đại diện lãnh đạo Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Đại diện lãnh đạo
Công an tỉnh.
- Đại diện lãnh đạo Sở
Tài chính.
- Đại diện lãnh đạo Sở
Kế hoạch và đầu tư.
- Đại diện lãnh đạo Sở
Nội vụ.
- Giám đốc Trung tâm
phòng, chống HIV/AIDS.
b) Nhiệm vụ của Ban
chỉ đạo:
- Tổ chức thực hiện
Kế hoạch theo đúng chỉ đạo của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Y tế về quản lý
thuốc Methadone, quy trình chuyên môn kỹ thuật, địa bàn triển khai, đối tượng
tham gia điều trị, an toàn, hiệu quả và đạt được các mục tiêu của Kế hoạch.
- Xây dựng và chỉ đạo
cơ chế phối hợp giữa các ban, ngành trong việc thông tin, tuyên truyền về nội
dung Kế hoạch; quản lý đối tượng tham gia điều trị; đảm bảo an ninh, trật tự an
toàn xã hội tại địa phương và tại các cơ sở điều trị Methadone.
- Vận động chính sách
tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai kế hoạch.
- Quản lý và triển
khai điều trị tại cơ sở điều trị Methadone.
- Theo dõi, kiểm tra,
giám sát và đánh giá hoạt động của cơ sở điều trị.
- Huy động, quản lý và
điều phối các nguồn kinh phí.
- Định kỳ giao ban
rút kinh nghiệm và bổ khuyết nhiệm vụ kịp thời; sơ kết, tổng kết và báo cáo kết
quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
1.2. Thành lập Nhóm
hỗ trợ kỹ thuật: 8 thành viên
a) Thành phần
- Đại diện lãnh đạo
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS (Trưởng nhóm).
- Đại diện phòng
chuyên môn Sở Y tế (Phòng Nghiệp vụ Y)
- Đại diện phòng quản
lý dược - Sở Y tế
- Đại diện phòng
chuyên môn Sở Lao động - TBXH (Phòng PCTNXH).
- Đại diện phòng
chuyên môn Công an tỉnh (Phòng PC47).
- Đại diện Bệnh viện
Tâm thần tỉnh
- Đại diện chuyên
khoa hồi sức cấp cứu, chuyên khoa Lây (truyền nhiễm), Bệnh viện Hữu nghị Đa
khoa Nghệ An;
b) Nhiệm vụ
Nhóm hỗ trợ kỹ thuật
có nhiệm vụ giúp Ban chỉ đạo tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện các hoạt động để
triển khai cơ sở điều trị. Cụ thể như sau:
- Khảo sát, xây dựng
kế hoạch triển khai điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone tại
tỉnh và kế hoạch chi tiết.
- Phối hợp với Cục
phòng, chống HIV/AIDS và các Tổ chức Quốc tế có liên quan xây dựng chương
trình, kế hoạch tập huấn và tổ chức tập huấn cho cán bộ làm việc tại cơ sở điều
trị Methadone.
- Xây dựng chức năng,
nhiệm vụ của Ban xét chọn người bệnh tham gia điều trị, nhiệm vụ của các cán bộ
làm việc tại cơ sở điều trị Methadone.
- Xây dựng quy trình
theo dõi, kiểm tra, giám sát và đánh giá bao gồm đánh giá đầu vào, đánh giá định
kỳ và đánh giá đầu ra. Tham gia việc kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất
các hoạt động của chương trình và các cơ sở điều trị Methadone.
- Hỗ trợ kỹ thuật cho
tỉnh và các cơ sở điều trị Methadone theo đúng quy trình trong “Hướng dẫn điều
trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone và hướng dẫn tổ chức thực
hiện” do Bộ Y tế ban hành.
- Hỗ trợ địa phương
và cơ sở điều trị Methadone tổ chức thông tin giáo dục truyền thông về hoạt động
của chương trình điều trị thuốc Methadone tại tỉnh.
2. Nhiệm vụ của các
Sở, ban, ngành, đoàn thể
2.1. Sở Y tế
a) Thành lập Ban chỉ đạo
ngành Y tế để giúp Ban chỉ đạo chương trình tỉnh tổ chức triển khai tốt các hoạt
động của cơ sở điều trị.
b) Chỉ đạo việc tổ
chức hoạt động của các cơ sở điều trị Methadone theo đúng quy định chuyên môn
của Bộ Y tế.
c) Chỉ đạo việc phối
kết hợp giữa các đơn vị y tế địa phương để hỗ trợ chuyên môn y tế cho cơ sở điều
trị Methadone.
d) Phối hợp với các
cơ quan liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc tuân thủ các quy định về điều
trị cho người bệnh tại cơ sở điều trị Methadone.
e) Phối hợp các cơ
quan liên quan kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiếp nhận, bảo quản, cấp
phát và sử dụng thuốc Methadone theo quy định của Bộ Y tế.
* Trung tâm Phòng
chống HIV/AIDS tỉnh:
- Là đơn vị thường
trực, làm đầu mối để triển khai các hoạt động của cơ sở điều trị theo đúng kế
hoạch và lộ trình thực hiện.
- Thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động chuyên môn và đánh giá hiệu quả của Kế
hoạch.
- Tham gia huy động,
quản lý và điều phối các nguồn kinh phí cho Kế hoạch.
- Làm trưởng Nhóm,
trực tiếp điều hành các hoạt động của Nhóm hỗ trợ kỹ thuật.
- Làm đầu mối tổng
hợp và báo cáo kết quả hoạt động của Kế hoạch.
- Chuẩn bị cơ sở vật
chất của cơ sở điều trị Methadone theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế và Ban chỉ đạo
tỉnh.
- Tuyển chọn, bố trí
nhân sự cho cơ sở điều trị Methadone và cử người tham dự các khóa tập huấn về điều
trị Methadone.
- Thường xuyên chỉ đạo
triển khai, giám sát và kiểm tra cơ sở điều trị Methadone.
2.2. Công an tỉnh
a) Phối hợp chỉ đạo
chặt chẽ với ngành Y tế và các Sở, ban, ngành, đoàn thể khác trong việc triển
khai các hoạt động của cơ sở điều trị.
b) Có nhiệm vụ đảm
bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội trên toàn tỉnh khi triển khai các hoạt động
của kế hoạch, đặc biệt tại điểm điều trị Methadone.
c) Chỉ đạo Công an địa
phương có cơ sở điều trị Methadone phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban,
ngành có liên quan trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với cơ quan y tế và hỗ trợ lực lượng để bảo
vệ cơ sở điều trị, bảo vệ kho thuốc, giữ gìn an ninh trật tự và quản lý người
bệnh tham gia điều trị nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone.
2.3. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp chặt chẽ
với cơ quan Y tế và các ban ngành khác trong việc triển khai các hoạt động tại
cơ sở điều trị Methadone như: Tham gia công tác quản lý người bệnh tại cộng đồng,
hỗ trợ đào tạo dạy nghề và tạo công ăn việc làm để giúp người bệnh tái hòa nhập
cộng đồng.
b) Phối hợp với các
Sở, ban, ngành liên quan trong công tác thông tin giáo dục truyền thông về việc
triển khai thí điểm điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc Methadone.
c) Không đưa những đối
tượng đang điều trị bằng Methadone vào các trại cai nghiện ma túy tập trung.
2.4. Sở Thông tin và
truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Thực hiện tốt công
tác thông tin tuyên truyền về mục đích ý nghĩa của việc triển khai điều trị
Methadone tại địa phương góp phần nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong
các cấp các ngành và các tầng lớp nhân dân nơi triển khai cơ sở điều trị.
2.5. Sở Tài chính, Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính và Sở Kế
hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh xem xét, quyết định đầu tư ngân sách sửa
chữa cơ sở vật chất của cơ sở điều trị Methadone và phê duyệt kinh phí hàng năm
cho các cơ sở điều trị. Đồng thời triển khai và hướng dẫn các đơn vị sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí đúng luật ngân sách.
2.6. Sở Nội vụ
Sở Nội vụ căn cứ vào
quy định hiện hành phối hợp với Sở Y tế xem xét, tham mưu cho UBND tỉnh quyết định
định biên, mức lương, phụ cấp và một số chế độ chính sách có liên quan đến các
cán bộ làm việc tại cơ sở điều trị.
2.7. Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Nghệ An
Chỉ đạo hệ thống Mặt
trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức thành viên:
a) Phối hợp chặt chẽ
với các Sở, ban, ngành liên quan trong công tác thông tin giáo dục truyền
thông, tạo sự đồng thuận của xã hội về việc triển khai điều trị thay thế nghiện
các CDTP bằng thuốc Methadone.
b) Tham gia công tác
quản lý, hỗ trợ người bệnh tham gia chương trình và tái hòa nhập cộng đồng.
2.8. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể khác
Các ban, ngành, đoàn
thể khác có liên quan phối hợp để triển khai tốt Kế hoạch theo sự phân công của
Ban Chỉ đạo tỉnh.
2.9. Ủy ban nhân dân
huyện (thành phố, thị xã)
Chủ động phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện tốt các công việc sau đây:
a) Phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai các hoạt động vận động chính sách tạo môi trường thuận
lợi cho việc triển khai. Đặc biệt phải đẩy mạnh công tác truyền thông để cộng đồng
dân cư hiểu và tích cực tham gia ủng hộ hoạt động điều trị Methadone.
b) Chỉ đạo các ban,
ngành liên quan thuộc địa phương phối hợp triển khai hoạt động điều trị trên địa
bàn, đặc biệt chú trọng đến sự tham gia phối hợp của Công an thành phố, thị xã
và các huyện, xã/phường/thị trấn cho việc đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn
đặt cơ sở điều trị Methadone, chú ý bảo vệ kho thuốc Methadone.
c) Hỗ trợ công tác
theo dõi, giám sát và đánh giá hoạt động điểm điều trị.
d) Chỉ đạo các ban,
ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các xã/phường tổ chức quản lý, giám sát, hỗ
trợ người bệnh tham gia chương trình.
e) Chỉ đạo tổ chức đào
tạo, dạy nghề, tìm việc làm và hỗ trợ tâm lý, xã hội cho người bệnh.
f) Chỉ đạo, kiểm tra,
giám sát các cơ quan y tế địa phương trong suốt quá trình triển khai các hoạt động
phục vụ công tác điều trị tại địa phương.
2.10. Nhiệm vụ của
Trung tâm Y tế huyện (thành phố, thị xã)
Trung tâm Y tế huyện
(thành phố, thị xã) tham gia phải thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Cụ thể
như sau:
a) Bố trí nhân sự
tham gia ban chỉ đạo và ban xét chọn bệnh nhân tuyến tỉnh/thành phố.
b) Chỉ đạo các trạm y
tế xã, cộng tác viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng tuyên truyền, vận động người
nghiện chích ma túy tham gia điều trị thuốc Methadone và hỗ trợ, động viên bệnh
nhân tuân thủ điều trị.
c) Tạo điều kiện cho
người bệnh được nhận các dịch vụ dự phòng, chăm sóc và hỗ trợ khác.
d) Phối hợp chặt chẽ
với công an xã (phường, thị trấn) để có phương án hỗ trợ về an ninh, trật tự
tại cơ sở điều trị Methadone.
e) Phối hợp với phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội để hỗ trợ về vấn đề đào tạo nghề và tạo việc
làm.
f) Phối hợp với các
cơ quan, ban, ngành có liên quan ở huyện (thành phố, thị xã) và xã (phường, thị
trấn) để đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về lợi ích của điều trị Methadone.
2.11. Ủy ban nhân dân
xã (phường, thị trấn)
Ủy ban nhân dân xã
(phường, thị trấn) nơi lựa chọn đối tượng tham gia điều trị Ban chỉ đạo xã (phường,
thị trấn)
a) Thành phần: Như
ban chỉ đạo phòng chống AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm xã (phường, thị trấn)
b) Nhiệm vụ:
Ban Chỉ đạo giúp Ủy
ban nhân dân xã (phường, thị trấn) thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thông tin, truyền
thông tạo môi trường đồng thuận cho việc triển khai Kế hoạch
- Giới thiệu người
nghiện tại địa phương, cư trú tại địa phương khi làm đơn tham gia chương trình
- Bảo đảm an ninh,
trật tự an toàn xã hội và cơ sở điều trị Methadone.
- Quản lý, giáo dục
và hỗ trợ người nghiện tham gia chương trình, đảm bảo sử dụng có hiệu quả nguồn
thuốc Methadone./.
CÁC PHỤ LỤC
Phụ
lục 1. Kinh phí thực hiện giai đoạn 2011 - 2012
TT
|
Nội
dung
|
Kinh
phí
(triệu đồng)
|
Nguồn
kinh phí
|
1
|
Kinh phí sửa chữa,
nâng cấp cơ sở vật chất
|
500
|
Địa phương (Đối ứng)
|
2
|
Trang thiết bị (Phụ
lục 2)
|
400
|
Dự án LIFE- GAP
|
3
|
Kinh phí hoạt động
cơ sở điều trị
|
1.342
|
Dự án LIFE- GAP
|
|
* Thông tin, truyền
thông
|
200
|
|
|
* Lương và phụ cấp
cho các cán bộ:
|
744
|
|
|
02 Bác sỹ
|
144
|
|
|
09 nhân viên
|
528
|
|
|
03 bảo vệ
|
72
|
|
|
* Mua sắm vật tư
tiêu hao
|
150
|
|
|
* Theo dõi, giám
sát đánh giá chương trình
|
148
|
|
|
* Chi phí khác
|
100
|
|
4
|
Thuốc
|
Được
cấp
|
Dự án LIFE- GAP
|
|
Tổng số
|
2.242
|
|
Phụ
lục 2. Danh mục trang thiết bị
TT
|
Tên
vật tư, trang thiết bị
|
Số
lượng trang thiết bị
|
Phòng
chờ
|
Phòng
hành chính
|
Phòng
tư vấn
|
Phòng
khám
|
Phòng
lấy mẫu
|
Phòng
cấp phát thuốc
|
Kho
thuốc
|
Phòng
họp
|
Tổng
|
Trang
thiết bị văn phòng
|
1
|
Ghế
đợi tại khu vực đón tiếp (băng)
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
2
|
Ghế
đợi tại khu vực đón tiếp (cái)
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
20
|
3
|
Đồng
hồ treo tường
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
|
1
|
6
|
4
|
Bộ
bàn ghế làm việc (1 bàn, 3 ghế)
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
6
|
5
|
Bộ
bàn ghế phòng họp
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
6
|
Bộ
máy tính bàn
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
5
|
7
|
Máy
ảnh
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
8
|
Máy
ghi âm
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
9
|
Bộ
video (tivi, đầu VCD/DVD)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
10
|
Đầu
đọc mã vạch
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
11
|
Điện
thoại
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
1
|
3
|
12
|
Máy
fax
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
13
|
Tủ
đựng hồ sơ lưu
|
|
2
|
1
|
|
1
|
|
|
1
|
5
|
14
|
Tủ
sắt đựng hồ sơ lưu
|
|
|
|
1
|
|
1
|
|
|
2
|
15
|
Quạt
treo tường
|
2
|
1
|
1
|
1
|
1
|
2
|
|
2
|
10
|
16
|
Quạt
thông gió
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
8
|
17
|
Điều
hoà nhiệt độ
|
1
|
1
|
|
|
1
|
1
|
|
1
|
5
|
18
|
Camera
|
1
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
3
|
19
|
Bộ
thu phát tín hiệu camera
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
20
|
Két
sắt 2 khoá (≥ 30 lít)
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
21
|
Két
đựng thuốc lẻ
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
22
|
Hệ
thống báo động tự động
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
23
|
Giá
để tài liệu truyền thông
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
24
|
Bộ
bàn ghế (bảo vệ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
25
|
Giường
nằm (bảo vệ ca đêm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
26
|
Máy
phát điện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trang
thiết bị y tế
|
1
|
Tủ
đựng thuốc và trang thiết bị cấp cứu
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
Bộ
trang thiết bị cấp cứu ban đầu
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
3
|
Cáng
cứu thương
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
4
|
Máy
đo huyết áp và ống nghe (bộ)
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
5
|
Cân
sức khỏe (cân bàn, có thước đo)
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
6
|
Nhiệt
kế thủy ngân
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
7
|
Giường
bệnh
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
8
|
Xe
đẩy (ghế)
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
2
|
9
|
Bàn
lấy máu và 2 ghế inox (bộ)
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
10
|
Tủ
lạnh trữ bệnh phẩm
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
11
|
Bình
lạnh đựng mẫu máu (loại đựng vaxin)
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
1
|
12
|
Bơm
thuốc Methadone
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
3
|
13
|
Tủ
sắt đựng thuốc Methadone hàng ngày
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
14
|
Bộ
khám ngũ quan
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
15
|
Bình
oxy và các loại thuốc chống sốc, choáng
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
Phụ
lục 3
CƠ SỞ ĐIỀU TRỊ METHADONE
Giai
đoạn
|
Tên
gọi cơ sở điều trị
|
2011
- 2012
|
Cơ sở điều trị
Methadone - Trung tâm PC HIV/AIDS Nghệ An
|
2013
- 2015
|
- Duy trì và nâng
cao chất lượng của cơ sở điều trị tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS bằng
nguồn ngân sách của trung ương, địa phương, xã hội hóa và các nguồn hợp pháp
khác..
- Xem xét mở rộng
thêm các điểm điều trị mới tại địa bàn có nhiều người nghiện ma tuý.
|
- Cơ sở điều trị
Methadone có con dấu riêng để giao dịch công tác.
- Trung tâm phòng,
chống HIV/AIDS là cơ quan thường trực của Sở Y tế chịu trách nhiệm chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát và hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật về điều trị thay thế
Methadone trên địa bàn tỉnh.
Sơ
đồ bố trí các phòng chức năng cho cơ sở điều trị Methadone:
Phòng khám
bệnh
|
|
Phòng tư vấn
|
Phòng hành
chính
|
Kho thuốc
|
Phòng họp,
sinh hoạt chung
|
|
|
|
|
|
|
Phòng xét
nghiệm
|
Phòng đợi
|
Phòng cấp
phát thuốc
|
Phòng
bảo vệ
|
Phụ
lục 4:
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ THUỐC METHADONE
1. Thông tin cơ bản
về Methadone
Methadone là một chất
đồng vận với các CDTP, tác động chủ yếu trên các thụ thể muy (µ) ở não. Tương
tự như các CDTP khác, Methadone có tác dụng giảm đau, giảm ho, yên dịu, giảm hô
hấp và gây nghiện, nhưng gây khoái cảm yếu.
Methadone được dùng
bằng đường uống, tác dụng khoảng 30 phút sau khi uống và đạt nồng độ tối đa
trong máu sau khoảng 3 đến 4 giờ. Thời gian bán hủy trung bình của Methadone là
24 giờ. Thời gian đạt được nồng độ ổn định khoảng 3 đến 10 ngày.
Sau một thời gian điều
trị bằng thuốc Methadone, có thể giảm liều và tiến tới ngừng sử dụng Methadone.
Trong quá trình này, người bệnh vẫn xuất hiện hội chứng cai tuy nhiên nhẹ hơn
rất nhiều so với việc ngừng sử dụng Heroin.
2. Lợi ích của việc điều
trị thay thế bằng thuốc Methadone
Vì Methadone là chất đồng
vận toàn phần, do vậy điều trị thay thế bằng thuốc Methadone có thể giúp người
nghiện chất dạng thuốc phiện giảm cảm giác thèm ma túy, giảm tần suất sử dụng
chất dạng thuốc phiện, giảm các hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV, giúp ổn định
cuộc sống, có cơ hội tái hòa nhập với gia đình và cộng đồng.
Các nghiên cứu quốc
tế đã đưa ra những bằng chứng thống nhất là điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone giúp người nghiện các CDTP giảm tần suất sử dụng chúng, giảm các hành
vi tội phạm và tử vong do quá liều, tăng hiệu quả của điều trị bằng ARV.
- Dự phòng lây nhiễm
HIV: Điều
trị thay thế bằng thuốc Methadone đường uống làm giảm nguy cơ lây nhiễm HIV
trong nhóm người nghiện các CDTP. Nghiên cứu tại Mỹ cho thấy người NCMT không được
điều trị có tỷ lệ huyết thanh dương tính với HIV tăng từ 21% tới trên 51% sau 5
năm theo dõi. Với nhóm người NCMT được điều trị bằng thuốc Methadone, tỷ lệ này
chỉ tăng từ 13% lên 21%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
- Giảm sử dụng ma tuý
bất hợp pháp: Các
nghiên cứu về kết quả điều trị thay thế bằng thuốc Methadone tại Anh, Mỹ và Úc
cho thấy việc giảm sử dụng Heroin trong nhóm người bệnh được điều trị. Trong
một nghiên cứu tại Mỹ, người nghiện các CDTP không tham gia điều trị Methadone
có tần suất sử dụng Heroin cao hơn 9,7 lần, tỷ lệ bị bắt giam cao gấp 5,3 lần
so với những người được điều trị.
- Giảm tội phạm: Nghiên cứu đánh giá
Quốc gia của Úc về trị liệu dược lý cho những người lệ thuộc Opioid cho thấy tỷ
lệ tội phạm do sử dụng Heroin ở những người được điều trị giảm từ 20% xuống 13%
trong nhóm tội phạm về trộm cắp tài sản và giảm từ 23% xuống 9% trong nhóm tội
phạm liên quan đến buôn bán ma tuý. Theo đánh giá ban đầu của Trung Quốc cho
thấy tỷ lệ tội phạm liên quan đến ma tuý tại cộng đồng giảm đáng kể từ khi có
chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.
- Giảm tỷ lệ tử vong:
Tỷ
lệ tử vong ở người nghiện Heroin tham gia điều trị thay thế bằng thuốc
Methadone thấp hơn ở nhóm người không được điều trị Methadone từ 3 đến 4 lần
tùy theo nghiên cứu.
- Hiệu quả chi phí: Theo nghiên cứu về
hiệu quả điều trị quốc gia của Anh (NTORS-Study UK), ước tính cứ 1 đôla đầu tư
vào chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone thì sẽ tiết kiệm được 3
đôla cho các chi phí pháp lý. Theo kinh nghiệm quốc tế, chương trình điều trị
thay thế bằng thuốc Methadone sẽ giúp cộng đồng tiết kiệm được từ 7 đến 10 lần
các chi phí liên quan đến luật pháp, hành pháp, y tế, xã hội, bảo hiểm, hải
quan, v.v…
3. Một số hệ quả
không mong muốn
Phương pháp điều trị
bằng thuốc Methadone đã được thực hiện nhiều năm ở nhiều quốc gia trên thế
giới, tuy nhiên trong quá trình thực hiện có thể sẽ xảy ra một số hệ quả không
mong muốn sau:
- Hiện tượng quá
liều: Có
thể xảy ra ở một số người bệnh trong khoảng 1-2 tuần đầu điều trị (giai đoạn dò
liều) do liều điều trị chưa được phù hợp với người bệnh, trong quá trình điều
trị duy trì thì hiện tượng quá liều rất hiếm khi xảy ra.
- Tiếp tục sử dụng ma
tuý: Trong
thời gian đầu điều trị thay thế bằng Methadone, người bệnh có thể vẫn sử dụng
ma tuý. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh mối liên quan giữa việc sử
dụng CDTP với thời gian điều trị bằng thuốc Methadone và liều lượng Methadone
người bệnh uống hàng ngày. Người bệnh được điều trị bằng thuốc Methadone càng
lâu thì tỷ lệ sử dụng CDTP sẽ giảm đi đáng kể, người bệnh uống Methadone với
liều thấp (dưới 40mg/ngày) có xu hướng sử dụng chất dạng thuốc phiện cao hơn
gấp 5 lần so với những người được điều trị bằng Methadone liều cao hơn.
- Bỏ điều trị: Việc người bệnh bỏ điều
trị phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố. Trong giai đoạn thí điểm điều trị bằng
thuốc Methadone ở Trung Quốc (giai đoạn 2002-2005), tỷ lệ bỏ điều trị là 24%
(487 trong số 2000 người bệnh), tỷ lệ này thay đổi tùy theo từng địa phương. Lý
do bỏ điều trị của người bệnh do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do
người bệnh bị đưa đi cai nghiện tập trung hoặc đưa vào trại giam do vi phạm
pháp luật, người bệnh không tuân thủ điều trị nên không được phép tham gia điều
trị.
Phụ
lục 5
DỰ TRÙ SỐ LƯỢNG METHADONE SỬ DỤNG CHO CƠ SỞ ĐIỀU
TRỊ NĂM 2012
- Ước lượng số lượng
người bệnh:
+ Số lượng người bệnh
ước tính trong tháng thứ 1: 15 người bệnh.
+ Số lượng người bệnh
ước tính trong tháng thứ 2: 50 người bệnh.
+ Sau tháng thứ 2, sẽ
tăng dần 50 người bệnh/tháng và đạt 250 người bệnh vào tháng thứ 6 .
- Ước lượng liều điều
trị Methadone trung bình: 100mg/ngày/người bệnh.
- Ước lượng số ngày
trung bình/tháng: 30,5 ngày/tháng.
Nếu tính mỗi tháng tổ
chức xét duyệt hồ sơ và điều trị trong 2 ngày đầu tháng ta có lượng thuốc mỗi
người nghiện cần dùng như sau:
TT
|
Ngày
trong tháng
|
Số
ngày
|
Loại
liều thuốc
|
Số
mg thuốc/người/ngày
|
Số
mg thuốc/người/tháng
|
1
|
1
- 3
|
3
|
Khởi
đầu
|
20
|
60
|
2
|
4
- 10
|
7
|
Điều
chỉnh
|
40
|
280
|
3
|
11
- 31
|
21
|
Duy
trì
|
60
|
2.100
|
|
Cộng
|
|
|
|
2.440
|
Các trường hợp điều
trị sau 1 tháng, bắt đầu từ tháng thứ 2 trở đi dùng liều duy trì ước tính 100
mg/người/ngày. Căn cứ vào các thông tin trên ta có số lượng thuốc trong năm như
sau:
Tháng
|
Số
lượng
người bệnh
|
Lượng
thuốc
(mg)
|
Lượng
thuốc(ml)
(dung dịch 10mg/ml)
|
Lượng
thuốc(lít)
(dung dịch 10mg/ml)
|
1
|
15
|
36.600
|
3.660
|
3,66
|
2
|
50
|
131.150
|
13.115
|
13,115
|
3
|
100
|
274.500
|
27.450
|
27,45
|
4
|
150
|
427.000
|
42.700
|
42,70
|
5
|
200
|
579.500
|
57.950
|
57,95
|
6
|
250
|
732.000
|
73.200
|
73,20
|
7
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
8
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
9
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
10
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
11
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
12
|
250
|
762.500
|
76.250
|
76,25
|
Cộng
|
250
|
6.755.750
|
675.575
|
675,575
|
Phụ
lục 6:
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN VÀ PHÂN
PHỐI THUỐC METHADONE TẠI TỈNH
QUY TRÌNH TIẾP NHẬN, BẢO QUẢN, PHÂN PHỐI, CẤP
PHÁT THUỐC THUỐC METHADONE
I.
MỤC ĐÍCH
Mô tả các bước tiến
hành và xác định trách nhiệm của từng đối tượng tham gia vào quá trình tiếp
nhận, vận chuyển, bảo quản, phân phối, cấp phát thuốc Methadone để các hoạt động
được tiến hành theo một trật tự nhất định nhằm cấp phát thuốc Methadone đến
bệnh nhân đảm bảo chất lượng, an toàn, đúng kế hoạch, hạn chế tối đa các nguy
cơ thất thoát.
II.
PHẠM VI ÁP DỤNG
Quy trình tiếp nhận,
bảo quản, phân phối, cấp phát thuốc Methadone áp dụng trong phạm vi kế hoạch
của tỉnh. Các đối tượng thực hiện kế hoạch có liên quan đến tiếp nhận, bảo
quản, phân phối, cấp phát thuốc Methadone có trách nhiệm nghiên cứu và thực
hiện đúng các quy định tại Quy trình này.
III.
MÔ TẢ QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Phân phối thuốc
Methadone
a) Dự trù, duyệt dự
trù sử dụng thuốc Methadone
- Căn cứ nhu cầu sử
dụng thực tế, Các cơ sở điều trị Methadone lập báo cáo và dự trù thuốc
Methadone hàng tháng theo mẫu tại Phụ lục 9A của Kế hoạch. Dự trù lập thành 04
bản, gửi Sở Y tế 03 bản để phê duyệt (lưu Sở Y tế, gửi Công ty phân phối 01
bản, cơ sở điều trị lưu 01 bản), gửi Trung tâm phòng chống HIV/AIDS 01 bản (để
báo cáo, không cần gửi bản đã phê duyệt vì cơ sở đã lưu 01 bản).
- Khi có nhu cầu phát
sinh, cơ sở điều trị Methadone có thể lập dự trù bổ sung, kèm theo giải trình
lý do gửi Sở Y tế để được phê duyệt.
- Dược sỹ đại học
chịu trách nhiệm về việc lập dự trù, báo cáo sử dụng thuốc Methadone định kỳ và
các trường hợp đột xuất để phụ trách cơ sở điều trị ký duyệt.
b) Xuất kho, vận
chuyển thuốc Methadone:
- Căn cứ kế hoạch sử
dụng, dự trù của các cơ sở điều trị Methadone, Công ty nhập khẩu thông báo kế
hoạch, số lượng giao nhận cho từng cơ sở. Đảm bảo giao mỗi tháng ít nhất một
lần. Thời gian giao nhận, số lượng giao nhận phải được thống nhất giữa nhà nhập
khẩu và cơ sở điều trị Methadone. Các cơ sở điều trị Methadone chỉ được nhận
thuốc Methadone tối đa theo số lượng đã được duyệt trong dự trù.
- Công ty nhập khẩu
chuẩn bị và chịu trách nhiệm giao thuốc Methadone đến từng cơ sở điều trị
Methadone. Công ty nhập khẩu phải có quy trình giải quyết công việc cụ thể, đảm
bảo:
+ Thủ kho và người
chịu trách nhiệm vận chuyển thuốc Methadone cùng kiểm tra: Phiếu đóng gói, Nhãn
(bao gồm tên thuốc, nồng độ, hàm lượng, dung tích); số lượng; số lô; hạn dùng.
+ Thuốc Methadone
phải được đóng gói phù hợp để vận chuyển (trong hòm có khóa chắc chắn hoặc
trong các thùng carton có dán niêm phong đặt trong xe có khóa);
- Người chịu trách
nhiệm vận chuyển phải theo dõi lô hàng đến khi bàn giao cho cơ sở điều trị
Methadone. Trong quá trình vận chuyển nếu có bất thường xảy ra thì phải có biện
pháp khắc phục kịp thời, tuỳ mức độ phải có báo cáo để phối hợp giải quyết.
c) Giao, nhận thuốc
Methadone
Công ty phân phối
thuốc Methadone và các cơ sở điều trị Methadone phải có quy trình làm việc cụ
thể để đảm bảo:
- Bên giao thuốc
Methadone là dược sĩ được Công ty phân phối (Công ty nhập khẩu) phân công. Bên
nhận thuốc Methadone gồm hai người, trong đó một người là dược sĩ đại học hoặc
dược sĩ trung học do cơ sở điều trị phân công.
- Người giao thuốc
Methadone phải kiểm tra tình trạng khoá, niêm phong của lô hàng, nếu phát hiện
có sự bất thường (bật khoá, rách niêm phong, vỡ ...) phải lập biên bản, báo
cáo.
- Hai bên phải mở đóng
gói, kiểm tra các thông số về: Nhãn (bao gồm tên thuốc , nồng độ, hàm lượng,
dung tích); số lượng; số lô; hạn dùng.
- Trường hợp có hư
hỏng, vỡ hoặc rách, mất niêm phong phải lập biên bản mô tả đầy đủ hiện trạng,
kèm theo hiện vật, gửi báo cáo cho Công ty nhập khẩu giải quyết.
- Biên bản giao nhận
do Công ty phân phối quy định phải đảm bảo có các nội dung: Tên thuốc, nồng độ,
quy cách đóng gói, số lượng, số lô, tên cơ sở nhận, tình trạng thuốc, ngày xuất
kho, ngày giao nhận, tên và chữ ký của thủ kho xuất, tên và chữ ký của người
vận chuyển, tên và chữ ký của các bên giao nhận, chữ ký của lãnh đạo và dấu của
2 bên giao nhận.
- Hai bên phải ký
nhận biên bản giao nhận (03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở điều trị, 02 bản lưu tại
nhà nhập khẩu), ký sổ xuất nhập thuốc Methadone kèm theo nhập dữ liệu.
2. Bảo quản thuốc
Methadone tại cơ sở điều trị
a) Nguyên tắc chung
- Thuốc Methadone
phải được bảo quản trong tủ có khoá đặt trong phòng riêng có cửa và khoá chắc
chắn, đảm bảo điều kiện nhiệt độ, độ ẩm như quy định, ít người qua lại. Tủ bảo
quản thuốc Methadone của cơ sở điều trị gọi là tủ chính, tủ bảo quản thuốc
Methadone cho ca làm việc trong ngày gọi là tủ lẻ. Tủ chính phải chắc chắn, có
02 khoá độc lập (chỉ mở được tủ khi mở hai khoá đồng thời), tủ lẻ phải có khoá
chắc chắn, cả hai tủ phải cố định, đảm bảo không bị mất, thất thoát, đổ, vỡ.
- Người giữ chìa khoá
thứ nhất của tủ chính phải là dược sĩ đại học (hoặc dược sĩ trung cấp được uỷ
quyền) và người giữ chìa khoá thứ hai do phụ trách cơ sở điều trị giữ hoặc phân
công người có trách nhiệm giữ.
- Người giữ chìa khoá
tủ lẻ phải là dược sĩ (đại học hoặc trung học) trực tiếp phụ trách cấp phát
thuốc cho bệnh nhân.
- Mỗi cơ sở phải có
phân công nhiệm vụ cụ thể của từng người liên quan để đảm bảo:
+ Khi xuất nhập thuốc
Methadone phải có mặt cả hai người giữ chìa khoá và mở đồng thời.
+ Dược sỹ đại học
hoặc dược sỹ trung cấp được uỷ quyền giữ tủ thuốc Methadone là người chịu trách
nhiệm về chế độ bảo quản thuốc Methadone, chế độ ghi chép sổ xuất nhập, xuất
nhập tồn hàng ngày, hàng tháng, theo dõi hạn dùng, theo dõi chất lượng thuốc (đánh
giá cảm quan, nếu có bất thường phải lập biên bản, gửi thông báo cho nhà phân
phối);
+ Khi đổi ca làm việc
hay hết giờ làm việc phải bàn giao chìa khoá, kiểm tra, đối chiếu số lượng tồn.
Mỗi khoá chỉ có 01 chìa. Bộ chìa khoá dự trữ phải được niêm phong và do phụ
trách cơ sở điều trị Methadone cất tại một nơi an toàn. Hết giờ làm việc, chìa
khoá phải được niêm phong thành từng hộp riêng cho mỗi chìa, có niêm phong của
người giữ, gửi bảo vệ. Khoá phải được niêm phong bởi người giữ chìa khoá. Khi
bị mất chìa khoá hoặc có nghi ngờ chìa khoá bị sao chép thì phải báo cho Ban
Chỉ đạo Kế hoạch thành phố để có biện pháp khắc phục ngay (thay khoá, thay
tủ...).
b) Xuất thuốc
Methadone cho bộ phận cấp phát lẻ
Dược sĩ đại học hoặc
dược sĩ trung học được uỷ quyền chuẩn bị số lượng phù hợp để xuất cho bộ phận
cấp phát. Việc xuất thuốc Methadone phải được ghi chép đầy đủ vào sổ xuất nhập,
có chữ ký của cả 2 người giữ chìa khoá tủ.
c) Nhập thuốc
Methadone từ bộ phận cấp phát
Thuốc Methadone chưa
sử dụng trong ngày được nhập lại tủ bảo quản Methadone của cơ sở để bảo quản
theo quy định. Lượng thuốc Methadone nhận lại này phải được vào sổ cấp phát, sổ
xuất nhập, có ký nhận.
3. Cấp phát thuốc
Methadone cho bệnh nhân
- Cơ sở điều trị
Methadone phải bố trí, trang bị khu vực cấp phát thuốc Methadone đảm bảo riêng
biệt tránh nhầm lẫn, tránh bị đổ, vỡ, an toàn cho người cấp phát, thuận tiện
cho bệnh nhân vào uống thuốc.
- Người chịu trách
nhiệm cấp phát thuốc Methadone cho bệnh nhân là dược sỹ đại học hoặc dược sĩ
trung học được uỷ quyền. Người chịu trách nhiệm cấp phát thuốc Methadone có một
số người giúp việc theo phân công của phụ trách cơ sở điều trị Methadone. Những
người tham gia cấp phát thuốc Methadone phải được tập huấn về điều trị thay thế
bằng thuốc Methadone theo chương trình tập huấn của Kế hoạch.
- Người cấp phát chịu
trách nhiệm cấp phát đúng thuốc, đúng liều, đúng phương pháp cho đúng người
bệnh theo chỉ định của bác sỹ. Người cấp phát thuốc phải theo dõi để đảm bảo
rằng người bệnh đã uống hết lượng thuốc Methadone được cấp phát và phải thực
hiện ghi chép theo quy định.
- Trong thời gian tạm
ngừng cấp phát thuốc Methadone (nghỉ giải lao, họp đột xuất, trao đổi chuyên
môn, giải quyết tình huống đặc biệt...), lượng thuốc Methadone chưa cấp phát
phải được bảo quản trong tủ lẻ có khoá. Ca làm việc chịu trách nhiệm bảo quản
lượng Thuốc Methadone của ca đó.
- Cuối ngày làm việc,
người cấp phát tính tổng lượng thuốc Methadone đã cấp cho người bệnh, kiểm tra
lượng thuốc Methadone còn tồn, vào sổ và ký. Lượng thuốc Methadone tồn phải
nhập lại vào tủ bảo quản thuốc Methadone của cơ sở điều trị để bảo quản.
4. Xử lý tình huống đặc
biệt, thu hồi, vỡ hỏng, huỷ thuốc Methadone
- Dược sỹ đại học
hoặc dược sỹ trung học được uỷ quyền chịu trách nhiệm theo dõi toàn bộ quá
trình bảo quản, cấp phát thuốc Methadone, nếu có sự cố xảy ra như: đổ, vỡ bình đựng
thuốc Methadone, phát hiện hao hụt, mất chìa khoá tủ đựng thuốc Methadone, nghi
ngờ các trường hợp không tuân thủ quy định về điều trị, ngộ độc, phản ứng không
mong muốn... phải có biện pháp xử lý kịp thời hoặc báo cáo lãnh đạo cơ sở điều
trị Methadone có biện pháp xử lý. Tuỳ theo mức độ, nếu có dấu hiệu bất hợp pháp
hoặc liên quan đến vấn đề an ninh, phụ trách cơ sở điều trị Methadone phải có
biện pháp xử lý kịp thời và báo cáo ngay cho Ban Chỉ đạo Kế hoạch tỉnh.
- Dược sỹ đại học
chịu trách nhiệm theo dõi chuyên môn chung, theo dõi chất lượng, hạn dùng, chế độ
ghi chép và đề xuất với phụ trách cơ sở xử lý các tình huống đặc biệt.
- Hàng tháng, các
trường hợp vỡ, hết hạn, có nghi ngờ về chất lượng được ghi chép và bàn giao lại
cho Công ty phân phối (có biên bản bàn giao ghi rõ lý do kèm theo các bằng
chứng, hiện vật) để Công ty phân phối tập hợp làm đầu mối xử lý chung.
- Công ty phân phối
chịu trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến Ban Chỉ đạo Kế hoạch tỉnh về việc huỷ
thuốc Methadone, tình trạng hỏng vỡ, hư hao... làm các thủ tục huỷ thuốc theo
quy định tại Quy chế Quản lý thuốc gây nghiện./.