ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1462/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 26 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2011-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
- Căn
cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/3/2003;
- Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập,
phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
vùng, lãnh thổ;
- Căn
cứ vào Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Căn cứ vào Quyết định số 87/2008/QĐ-TTg ngày 8/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm
2020;
- Căn
cứ vào Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển nhân lực Việt
Nam giai đoạn 2011-2020;
- Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn
bản số 533/BC-SKHĐT
ngày 10/8/2010 về báo cáo thẩm định Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Nam
Định giai đoạn 2011 - 2020 với nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm
- Phát triển
nhân lực phải phù hợp, đồng bộ với quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của toàn tỉnh,
của từng ngành địa phương và phù hợp với mục tiêu phát triển
bền vững nền kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Con người được đặt vào vị trí trung tâm của việc phát triển nhân lực và gắn việc phát triển nhân
lực với phát triển kinh tế xã hội. Trên cơ sở đó, phát triển và nâng cao nhân lực một cách toàn diện từ nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo sức khỏe, giáo dục - đào tạo, dạy nghề đến tạo việc
làm, quản lý và sử dụng nhân lực. Đồng thời phải nâng cao
chất lượng sống của người dân.
- Đẩy mạnh xã
hội hóa đào tạo; khuyến khích một tổ chức, cá nhân đầu tư cho đào tạo nhân lực. Phát triển và nâng cao chất lượng mạng lưới cơ sở đào tạo
nghề, đa dạng các hình thức đào tạo nghề, tạo điều kiện
cho người lao động là thanh niên, nông dân học nghề, lập nghiệp.
- Cải thiện, phát triển cơ sở hạ tầng,
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, không ngừng nâng cao trình độ học vấn
của người dân nhằm tạo ra nhân lực chất lượng cao. Đặc biệt là quan tâm đầu tư
đào tạo nhân lực có chất lượng cao, coi đây là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Mục tiêu phát triển nhân lực:
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Phát triển nhân lực đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng trên cả 3 yếu tố cơ bản: đạo đức, sức khỏe,
kỹ năng nghề nghiệp; cơ cấu hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu chuyển đổi ngành nghề,
tái cấu trúc của các doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực công nghệ cao và
phương pháp quản lý mới. Mở rộng đào tạo các ngành nghề mới, tiếp tục thực hiện
xã hội hóa, khuyến khích các hình thức đào tạo, dạy nghề, hình thành các trường,
trung tâm dạy nghề trọng điểm, bảo đảm cung cấp lao động có kỹ thuật cao, đáp ứng
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, chủ động hội nhập tích cực vào thị
trường lao động khu vực và thế giới.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh
năm 2015 là 60%, trong đó: Lao động có trình độ trung cấp và đào tạo nghề là
52%; lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 8%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh
năm 2020 là 75%, trong đó: Lao động có trình độ trung cấp và đào tạo nghề là
66%; lao động có trình độ cao đẳng trở lên là 9%;
- Quy hoạch, đầu tư nâng cấp và mở rộng
quy mô các cơ sở đào tạo và thành lập mới 8 trường trung học, cao đẳng và đại học,
phân hiệu đại học phục vụ nhu cầu phát triển nhân lực trên địa bàn, trong đó có
2-3 cơ sở có trình độ quốc gia.
- Khuyến khích, ưu tiên phát triển
các lĩnh vực đào tạo nhân lực trình độ cao, các ngành mũi nhọn và công nhân kỹ
thuật lành nghề. Chú trọng đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp cho thanh niên
nông thôn, nhất là tại khu vực đô thị hóa, không còn đất sản xuất nông nghiệp.
Tổ chức đào tạo nhân lực cho các nghề truyền thống tại các
làng nghề.
II. PHƯƠNG HƯỚNG
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC GIAI ĐOẠN 2011-2020:
1. Nâng cao trình độ học vấn, trình
độ chuyên môn của nhân lực.
Phát triển các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, nâng cao tỷ lệ huy động trẻ em trong
độ tuổi đến trường. Đến năm 2015, tỷ lệ nhập học của trẻ ở
bậc học mầm non: nhà trẻ từ 45-50%, mẫu giáo từ 94-96%; huy động 99,9% trẻ em 5
tuổi ra lớp. Năm 2020, tỷ lệ nhập học đúng độ tuổi bậc Tiểu học 99,9%, THCS 99%
và học sinh tốt nghiệp THCS vào THPT bằng các loại hình đào tạo 83 - 87%. Phấn
đấu hoàn thành phổ cập bậc trung học trước năm 2015.
Đẩy mạnh việc dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong các trường, các trung tâm giáo dục thường xuyên. Nâng
cao chất lượng dạy và học ngoại ngữ. Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% giáo viên ở các bậc học
đạt chuẩn, trong đó 30-35% trên chuẩn.
Thực hiện đa dạng
hóa các loại hình đào tạo dạy nghề, mở rộng quy mô và hình
thức đào tạo ở các trường chuyên nghiệp trong tỉnh với các
ngành nghề phù hợp với nhu cầu phát triển của địa phương.
Đào tạo và đào tạo lại cho đội ngũ
cán bộ lãnh đạo các cấp, các nhà quản lý doanh nghiệp, các chuyên gia kỹ thuật,
cán bộ cơ sở... để tiếp thu kinh nghiệm quản lý mới, khoa
học công nghệ mới. Các doanh nghiệp, người sử dụng lao động xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đối với nhân lực tại chỗ (tay nghề, kỹ
năng lao động, tác phong làm việc, pháp luật lao động...).
Tạo việc làm, đẩy nhanh chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hướng tiến bộ và
nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Hợp lý hóa phân bổ nhân lực theo lãnh
thổ đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội các địa bàn trong tỉnh.
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục,
đào tạo phù hợp với yêu cầu phát triển đào tạo nhân lực. Đến
năm 2020, đầu tư nâng cấp, xây dựng mới 80 cơ sở đào tạo để đào tạo hệ trung cấp
và dạy nghề khoảng 55 ngàn học sinh, trong đó dạy nghề là 65%; hệ cao đẳng, đại
học khoảng 20 ngàn học sinh trong đó
dạy nghề là 77%.
2. Phát triển nhân lực các ngành,
lĩnh vực:
2.1. Khu vực nông, lâm, thủy sản:
Nhân lực lĩnh vực nông, lâm, thủy sản
năm 2010 chiếm 64,4% năm 2015 còn 52% và năm 2020 còn 35%
tổng nhân lực toàn tỉnh.
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong khu
vực này tăng từ 31,2% năm 2010 lên 43,5% năm 2015 và lên 60,8% năm 2020. Trong
số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề có bằng và chứng chỉ khoảng
27,3% năm 2010 lên 40,7% năm 2015 và lên 48,4% năm 2020, trình độ cao đẳng và
trung cấp khoảng 7,5% năm 2010 lên 7,9% nằm 2015 và lên
9,1% năm 2020, trình độ đại học vấn trên đại học khoảng
0,8% năm 2010 lên 1% năm 2015 và lên 1,4% năm 2020.
2.2. Khu vực công nghiệp - xây dựng
Nhân lực lĩnh vực công nghiệp - xây dựng
năm 2010 chiếm 19,6% thì năm 2015 chiếm 29% và năm 2020
chiếm 40% tổng nhân lực trong toàn tỉnh.
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong khu
vực này tăng từ 74,4% năm 2010 lên 81,7% năm 2015 và lên 84,9% năm 2020. Trong
số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề có bằng và
chứng chỉ khoảng 38,9% năm 2010 lên 45,4% năm 2015 và lên
50,4% năm 2020, trình độ cao đẳng và trung cấp khoảng
11,2% năm 2010 lên 14,9% năm 2015 và lên 15,7% năm 2020, trình độ đại học và
trên đại học khoảng 2,8% năm 2010 lên 3,9% năm 2015 và lên
4,2% năm 2020.
2.3. Khu vực dịch vụ:
Nhân lực trong lĩnh vực công nghiệp -
xây dựng năm 2010 chiếm 16% thì năm 2015 chiếm 19% và năm
2020 chiếm 25% tổng nhân lực toàn tỉnh.
Tỷ lệ nhân lực qua đào tạo trong khu
vực này tăng từ 62,9% năm 2010 lên 72,0% năm 2015 và lên 79,8% năm 2020. Trong
số nhân lực được đào tạo, trình độ sơ cấp nghề có bằng và
chứng chỉ khoảng 25,1% năm 2010 lên 29,8% năm 2015 và lên 30,1% năm 2020, trình độ cao đẳng và trung cấp
khoảng 31,0% năm 2010 lên 31,3% năm 2015 và lên 31,6% năm 2020, trình độ đại học
và trên đại học khoảng 17% năm 2010 lên 17,5% năm 2015 và lên 18% năm 2020.
III. CÁC NHÓM GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Xây dựng, bổ sung hoàn thiện hệ thống đào tạo trên địa bàn tỉnh:
Rà soát, sửa đổi, bổ sung lại quy hoạch
phát triển của các cấp, các ngành.
Quy hoạch lại mạng lưới đào tạo nhân
lực và các ngành nghề đào tạo trên toàn tỉnh. Căn cứ vào yêu cầu đào tạo từng
thời kỳ, các cơ sở đào tạo cần có kế
hoạch nâng cấp quy mô đào tạo cả về số lượng và chất lượng. Quy hoạch xây dựng
khu đại học tập trung với quy mô 250-300 ha thu hút đầu tư xây dựng các cơ sở
đào tạo đại học cơ sở nghiên cứu sản xuất với công nghệ cao.
Chú trọng nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các ngành, các cấp trong công tác tuyên truyền, vận động, khuyến khích người
học các ngành nghề theo nhu cầu của địa phương. Kế hoạch đào tạo hàng năm phải
bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ thực hiện trong từng thời
kỳ. Cuối mỗi kỳ kế hoạch cần tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch, bổ
sung và điều chỉnh lại các mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.
Xây dựng chương trình hành động và
các chương trình phát triển theo từng thời kỳ theo định hướng
của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy
hoạch phát triển nhân lực đến năm 2020.
2. Đổi mới quản lý nhà nước về
phát triển nhân lực
2.1. Nâng cao nhận
thức của các cấp, các ngành và toàn xã
hội về phát triển nhân lực.
Các ngành, các cấp cần làm cho mọi
người thấy rõ vai trò và trách nhiệm đào tạo và sử dụng nhân lực, biến thách thức về nhân lực (số lượng đông, tay nghề thấp, chưa
có tác phong công nghiệp...) thành lợi thế (chủ yếu qua đào tạo), là nhiệm vụ của
toàn xã hội, thể hiện quan điểm phát triển con người, phát triển kinh tế - xã hội
vì con người và do con người, là một trong những nội dung cơ bản của phát triển
bền vững.
Phát triển nhân lực được xem là một
trong những nội dung, nhiệm vụ chủ yếu. Quy hoạch phát triển nhân lực là một biện pháp của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
địa phương. Các cấp, các ngành tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền về giáo dục, đào
tạo và pháp luật về phát triển nhân lực, vận động các doanh nghiệp tham gia đào
tạo nhân lực.
2.2. Hoàn thiện bộ máy và đổi mới
phương pháp quản lý. Nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động bộ máy
quản lý về phát triển nhân lực. Thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng tham
mưu. Phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm quản lý của
các cấp, các ngành trong việc theo dõi, dự báo, xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Thủ trưởng
các ngành các cấp và chủ các doanh nghiệp phải
chỉ đạo trực tiếp và chịu trách nhiệm trước
cấp trên về kết quả phát triển nhân lực ở địa phương, đơn vị. Phải xây dựng quy
hoạch và kế hoạch cụ thể; bố trí cán bộ có trình độ và năng lực thực hiện công
tác đào tạo phát triển nhân lực.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Trung tâm giới thiệu việc làm. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về thị trường lao
động và có bộ phận dự báo cung - cầu lao động của tỉnh.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính,
tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển nhân lực có chất lượng
và hiệu quả. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu
trong tình hình mới, trong đó ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp cơ sở.
2.3. Các cấp, các ngành tăng cường phối
hợp trong xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển nhân lực cho ngành, lĩnh vực,
địa phương mình. Tạo sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ, thống nhất tốt nhất cho sự
phát triển nhân lực trên địa bàn tỉnh.
3. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách và công cụ khuyến khích và thúc đẩy phát triển nhân lực
3.1. Xây dựng chính sách khuyến khích
đầu tư vào các ngành, lĩnh vực và phát triển nhân lực; Cụ thể
hóa các chính sách của Nhà nước đã ban hành vào tình hình của tỉnh để thu hút đầu
tư xây dựng các cơ sở đào tạo.
3.2. Thực hiện chế độ ưu đãi về sử dụng đất đai, giảm tiền thuê đất, vay vốn ưu đãi để đầu tư xây
dựng các cơ sở hạ tầng phát triển nhân lực.
3.3. Huy động mọi nguồn lực trong xã
hội để phát triển nhân lực, đổi mới cơ chế quản lý tài chính, ưu tiên đầu tư cho phát triển nhân lực trong tương quan với các
ngành khác. Hàng năm, tỉnh giành 1% - 2% tổng chi ngân sách địa phương đưa cán
bộ đi đào tạo, bồi dưỡng ở các nước có nền khoa học và
công nghệ tiên tiến.
3.4. Nghiên cứu xây dựng chính sách
việc làm, bảo hiểm, bảo trợ xã hội cho người lao động và
chính sách hỗ trợ đối tượng nghèo khi tham gia các loại
hình bảo hiểm. Từng bước triển khai
chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động khi bị
mất việc làm theo sự chỉ đạo của Nhà nước.
3.5. Thực hiện
chính sách đãi ngộ và thu hút nhân
tài như: tiền lương, tiền thưởng và các loại phụ cấp cho
những chuyên gia có trình độ cao về tỉnh công tác; Bổ nhiệm
cán bộ vào vị trí phù hợp với năng lực chuyên môn, giao
nhiệm vụ cụ thể để họ phát huy khả năng vốn có; thuê
chuyên gia, kỹ thuật viên (kể cả người nước
ngoài, Việt kiều); tăng chi ngân sách đầu tư cho giáo dục - đào tạo, chú ý đến đào tạo lại nhân lực....
3.6. Xây dựng và phát triển mạng lưới thông tin thị trường lao động và dịch vụ
về đào tạo, tìm kiếm, giới thiệu việc làm qua các kênh thông tin và sàn giao dịch việc làm làm cầu nối liên kết giữa cung và cầu lao động, giữa người lao động, cơ sở đào tạo và cơ
sở sử dụng lao động.
4. Mở rộng phối hợp và hợp tác để
phát triển nhân lực
Tăng cường phối hợp và hợp tác với
các cơ quan, tổ chức các cơ sở đào tạo của Trung ương và Trung ương đóng trên địa
bàn về chương trình dạy và học mới, giáo trình, giáo án, nâng cao trình độ giáo
viên và nguồn vốn để hỗ trợ phát triển nhân lực.
Mở rộng hợp tác với các tỉnh vùng
ĐBSH trong phân công đào tạo nghề có thế mạnh của từng tỉnh
để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng. Trong đó đặc
biệt quan tâm đến hợp tác trong lĩnh vực đào tạo - nghiên
cứu và chuyển giao công nghệ, đào tạo nghề có chất lượng
cao.
Bên cạnh đó, mở rộng hợp tác quốc tế
trong chương trình đào tạo dài hạn, trung hạn, ngắn hạn theo những đề án đào tạo
liên kết với nước ngoài.
5. Nâng cao thể lực và trình độ của
người lao động.
Làm tốt công tác bảo vệ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, thực hiện có hiệu quả các CTMTQG, đẩy lùi các bệnh truyền nhiễm;
phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em, mục tiêu mỗi năm giảm 1% tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng đến năm 2015 còn 13% và năm 2020 còn dưới 10%. Phấn đấu nâng tuổi
thọ trung bình lên 74 tuổi năm 2015 và đạt 75 tuổi năm 2020
Thường xuyên đào tạo, đào tạo lại và
bồi dưỡng nghiệp vụ cho người lao động để theo kịp sự phát triển của khoa học
công nghệ tiên tiến. Chú trọng nâng cao ý thức, tác phong, kỷ luật trong lao động
nhằm hạn chế, đẩy lùi các mặt yếu, tồn tại của đội ngũ
nhân lực.
6. Nhu cầu vốn và giải pháp huy động
vốn:
6.1. Dự báo nhu cầu vốn:
Căn cứ vào định hướng phát triển nhân
lực, sơ bộ dự báo nhu cầu vốn đầu tư trong giai đoạn 2010-2020 khoảng 4.534 tỷ
đồng (vốn sự nghiệp đào tạo khoảng 2.320 tỷ đồng, vốn xây dựng
cơ sở đào tạo nhân lực khoảng 2.489 tỷ đồng). Trong tổng số chia ra theo giai
đoạn 2011 - 2015 khoảng 2.135 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 2.398 tỷ đồng.
6.2. Huy động các nguồn vốn:
- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách và các chương trình dự án khoảng 30 - 40% nhu
cầu vốn đầu tư, dành chủ yếu cho phát triển cơ sở kết cấu hạ tầng, mua sắm các
trang thiết bị phục vụ dạy và học, hỗ trợ cho người lao động học tập, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao kỹ năng lao động và hỗ trợ đào tạo chuyên
sâu.
- Nguồn vốn huy động của các doanh
nghiệp khoảng 11-12% tổng nhu cầu vốn đầu tư, chủ yếu đầu tư cơ sở vật chất cho
các trường, trung tâm dạy nghề thuộc các doanh nghiệp, hỗ trợ cho người lao động
học tập để đào tạo nghề, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề.
- Người được đào tạo đóng góp khoảng
28-29% tổng nhu cầu vốn đầu tư.
- Các nguồn vốn
ODA khoảng 14-15% tổng nhu cầu vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật
ở các trường, các trung tâm...
- Các nguồn khác: khoảng 5-6% tổng
nhu cầu vốn đầu tư.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
Để quy hoạch
phát triển nhân lực tỉnh Nam Định giai đoạn 2011- 2020 thực hiện có kết quả,
các ngành, các cấp, tổ chức thực hiện tốt công việc sau:
- Các ngành, UBND các huyện, thành phố
rà soát lại Quy hoạch tổng thể, lồng ghép các mục tiêu định hướng, nhiệm vụ và
giải pháp của quy hoạch này vào Quy hoạch tổng thể của huyện,
thành phố, quy hoạch các ngành, lĩnh vực chủ yếu của mình. Đồng thời xây dựng kế
hoạch 5 năm, hàng năm về phát triển nhân lực phù hợp với yêu cầu phát triển của
ngành, cấp mình.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố cần tổ chức tốt hệ thống thông tin nhu cầu nhân lực trên địa bàn, phối
hợp với các doanh nghiệp, các cơ sở đào tạo để nắm bắt, huy động và đào tạo nhân lực. Chủ động đề
xuất với UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách khuyến
khích đào tạo nghề thích hợp để cung cấp cho các đơn vị có
nhu cầu.
- Sau khi quy hoạch được phê duyệt, cần công khai Quy hoạch trên các
phương tiện thông tin truyền thông đại chúng để nhân dân biết, tham gia kiểm
tra, giám sát và theo dõi tình hình thực hiện Quy hoạch.
- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố định kỳ đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Quy hoạch gửi
về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện, các đơn vị cần thường xuyên xem xét, bổ
sung cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh Nam Định, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Các đ/c lãnh đạo
UBND tỉnh;
- Như điều 3;
- CPVP UBND tỉnh;
- VP3, VP5, VP6, VP7;
- Lưu VP1, VP2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|