ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/2018/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP TRONG CÔNG
TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU; PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành quy phạm pháp
luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính ngày 20/6/2012; Luật
Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Đê điều ngày
29/11/2006; Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ
Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên
ngành; Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm
hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày
18/8/2017của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày
04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai; Nghị định số 67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 của
Chính phủ quy định chi tiết Điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số 104/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, đê điều; Nghị định
số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 487/TTr-SNN ngày 27/11/2018; báo
cáo thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 545/BC-STP ngày 19/11/2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các ngành, các cấp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp luật về
thủy lợi; đê điều; phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 16/12/2018
và thay thế Quyết định số 52/2015/QĐ-UBND ngày 14/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác phòng ngừa, xử lý vi phạm pháp
luật về đê điều trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Phó VP/UBND tỉnh (theo dõi NL);
- Trung tâm CB-TH;
- Lưu: VT, NL1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY LỢI,
ĐÊ ĐIỀU, PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2018/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc phối
hợp hoạt động trong công tác tuyên truyền, phòng ngừa vi phạm, kiểm tra phát hiện
vi phạm, xử lý vi phạm, tổ chức cưỡng chế khắc phục hậu quả vi phạm, đôn đốc
giám sát xử lý vi phạm, rà soát tổng hợp, báo cáo các hành vi vi phạm pháp luật
về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban
nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành và các đơn vị được giao quản lý, khai
thác, sử dụng công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai và các tổ chức cá nhân có hoạt động liên quan đến thủy lợi,
đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Việc phối hợp giữa các cơ quan phải
phục vụ lợi ích chung, tôn trọng chức năng, nhiệm vụ của các bên tham gia theo
đúng quy định của pháp luật; đồng thời tạo điều kiện để các bên hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
2. Nội dung phối hợp phải liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, các cấp chính quyền địa phương.
Đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều, phòng, chống thiên tai được phát hiện lập thời và xử lý nghiêm minh,
đúng quy định của pháp luật.
3. Tuân thủ các nguyên tắc, trình tự,
thủ tục, thẩm quyền theo quy định tại Điều 3, Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành
chính và Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; đê điều và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA, XỬ LÝ VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ THỦY LỢI; ĐÊ ĐIỀU;
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
Điều 4. Phối hợp
trong công tác tuyên truyền, phòng ngừa vi phạm
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với
địa phương và các cơ quan liên quan triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai và quy định này trên địa
bàn tỉnh; dự trù kinh phí cho công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy
lợi, đê điều, phòng chống thiên tai báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, giao Chi cục
Thủy lợi trực tiếp chỉ đạo Hạt Quản lý đê La Giang:
a) Hướng dẫn công tác chuyên môn,
nghiệp vụ và tuyên truyền, phổ biến pháp luật liên quan ở các xã, phường, thị
trấn thuộc địa bàn quản lý;
b) Cung cấp tin, bài liên quan đến vi
phạm và xử lý vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên tai để Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn nằm dọc theo tuyến đê La Giang phát trên hệ thống truyền thanh của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy
lợi, các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi hướng dẫn công tác chuyên
môn, nghiệp vụ và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã
- Phối hợp với các cơ quan quản lý
nhà nước về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai thông
tin; tuyên truyền, phổ biến các văn bản, quy định pháp luật về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai tới từng tổ dân phố, thôn xóm; nhất là các hộ dân sinh sống
ven đê và hệ thống công trình thủy lợi.
- Định kỳ hàng tháng phát các tin,
bài về tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai trên hệ thống truyền thanh của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Các doanh nghiệp quản lý công
trình thủy lợi
a) Chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy
lợi, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện hướng dẫn công tác chuyên môn, nghiệp vụ và chuẩn bị tài liệu,
tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi được phân cấp quản lý.
b) Phối hợp với chính quyền địa
phương cung cấp các tin, bài, tài liệu liên quan đến vi phạm và xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc công trình
được phân cấp quản lý để Ủy ban nhân dân cấp xã phát trên đài phát thanh, truyền
thanh.
4. Các Sở, ngành theo chức năng nhiệm
vụ được giao tham gia phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, phát hiện hành vi vi phạm
1. Nguyên tắc chung
a) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên
tai khẩn trương thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi xảy ra vi phạm; các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình) biết
để có biện pháp ngăn chặn.
b) Mọi tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
đều có trách nhiệm tiếp nhận và xử lý kịp thời mọi thông tin các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai xảy ra thuộc
phạm vi phụ trách theo quy định của pháp luật.
2. Về công trình
đê điều và phòng chống thiên tai
a) Đối với tuyến đê La Giang (có Hạt
quản lý đê chuyên trách)
- Chi cục Thủy lợi chỉ đạo Hạt Quản
lý đê La Giang thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát
sinh các hành vi vi phạm pháp luật về đê điều. Khi phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về đê điều, công chức, viên chức Hạt Quản lý đê đang thi hành công vụ,
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực đê điều, phòng chống thiên tai chủ trì phối hợp với
chính quyền, lực lượng chức năng của Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành lập biên
bản vi phạm, buộc chấm dứt hành vi vi phạm và chậm nhất trong 02 ngày làm việc
phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại để xử lý, hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo lực lượng chức năng thuộc quyền quản lý chủ động phối
hợp chặt chẽ với Hạt Quản lý đê trong việc kiểm tra, phát hiện và lập Biên bản
vi phạm pháp luật về đê điều tại hiện trường; đồng thời có biện pháp ngăn chặn,
đình chỉ hành vi vi phạm hoặc xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.
b) Đối với các tuyến đê khác và lĩnh
vực phòng chống thiên tai
Căn cứ các văn bản quy định của pháp
luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã giao các bộ phận chức năng cấp xã, lực lượng quản lý đê nhân dân trên địa
bàn thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các
hành vi vi phạm pháp luật về đê điều và lĩnh vực phòng chống thiên tai. Khi
phát hiện hành vi vi phạm lực lượng được giao nhiệm vụ tiến hành lập biên bản
vi phạm, đình chỉ hành vi vi phạm và chậm nhất trong 02 ngày làm việc phải chuyển
hồ sơ vụ việc vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại xử lý theo quy
định của pháp luật.
3. Về công trình
thủy lợi
a) Đối với các công trình thủy lợi được
giao doanh nghiệp quản lý
- Các doanh nghiệp
quản lý công trình thủy lợi theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thường xuyên
chỉ đạo các đơn vị chuyên môn trực thuộc thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp
thời ngay từ khi mới phát sinh các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về
quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, cán bộ, viên chức được phân công phụ trách, chủ trì phối hợp với chính quyền, lực lượng chức năng cấp xã nơi có công trình được giao
quản lý, tiến hành lập biên bản vi phạm, chậm nhất trong 02 ngày làm việc phải
chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại xử lý
theo quy định của pháp luật.
- Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo lực
lượng chức năng thuộc quyền quản lý phối hợp với các đơn vị chuyên môn trực thuộc
của các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi kiểm tra, phát hiện và lập
biên bản vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
để ngăn chặn kịp thời ngay từ khi vụ việc mới được phát hiện.
b) Đối với các công trình được phân cấp
cho các địa phương quản lý
Căn cứ các quy định của pháp luật, của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) và Ủy ban nhân dân cấp xã giao các bộ phận
chức năng của địa phương và các tổ chức, cá nhân được giao quản lý công trình
thực hiện việc kiểm tra, phát hiện kịp thời ngay từ khi mới phát sinh các hành
vi vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi. Khi phát hiện hành vi vi phạm lực
lượng chức năng tiến hành lập biên bản vi phạm, đình chỉ hành vi vi phạm và chậm
nhất trong 02 ngày làm việc phải chuyển hồ sơ vụ việc vi
phạm đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sở tại xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi, hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành; tổ chức thanh tra, kiểm tra
nhằm phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Khi
phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên
tai; Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra, Thanh tra viên,
thành viên Đoàn thanh tra, công chức thanh tra chuyên ngành, chủ trì phối hợp với
chính quyền, lực lượng chức năng cấp xã nơi có công trình được giao quản lý, tiến
hành lập biên bản vi phạm, chậm nhất trong 02 ngày làm việc phải chuyển hồ sơ vụ
việc vi phạm đến người có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
5. Các Sở, ngành cấp tỉnh theo chức
năng nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực phạm vi quản lý có liên quan có trách nhiệm cử
cán bộ, công chức có năng lực tham gia cùng đoàn kiểm tra liên ngành về công
tác kiểm tra các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê
điều, phòng chống thiên tai theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 6. Phối hợp
trong công tác xử phạt vi phạm hành chính và xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Khi nhận được hồ sơ vi phạm do Hạt
Quản lý đê chuyên trách (đối với tuyến đê điều La Giang) hoặc lực lượng quản lý
đê nhân dân, các lực lượng chức năng cụm, trạm thủy nông cơ sở được giao nhiệm
vụ quản lý chuyển đến; chậm nhất trong thời hạn 02 ngày làm việc Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã phải tiến hành các trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành
chính theo đúng quy định của pháp luật.
b) Xử lý các hành vi vi phạm hành
chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai theo đúng thẩm quyền được quy
định tại Nghị định 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều và các văn bản pháp luật có
liên quan và theo Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp vượt quá thẩm quyền
lập hồ sơ vụ việc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định xử lý theo đúng quy định.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan Công an và các lực lượng chức năng thuộc quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai đúng thẩm quyền theo quy
định của pháp luật. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản
kiến nghị xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cơ quan chức
năng thuộc quyền quản lý, tổ chức kiểm tra, xác minh và tham mưu xử lý hoặc chỉ
đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền.
b) Khi nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm
và đề nghị xử lý vi phạm của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ
quan được giao quản lý công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai thuộc
thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất trong thời hạn 02
ngày làm việc phải tiến hành trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo
đúng quy định của pháp luật.
c) Xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai theo đúng thẩm quyền được quy
định tại Nghị định 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều và theo Luật xử lý vi phạm hành chính. Trường hợp
vượt quá thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong 02 ngày làm việc
phải lập hồ sơ vụ việc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(hồ sơ gửi qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tham mưu xử lý theo
quy định của pháp luật.
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị xử lý vi phạm và hồ sơ vụ việc vi phạm của cơ
quan, tổ chức chuyển đến yêu cầu xử lý theo thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(cơ quan tiếp nhận) có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức
chuyển vụ việc vi phạm về việc thụ lý, giải quyết hoặc kết quả xử phạt vi phạm
hành chính.
3. Các doanh nghiệp quản lý công
trình thủy lợi
Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối hợp
với chính quyền địa phương tổ chức kiểm tra, xác minh, phân loại các trường hợp
vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, chỉ đạo lập
hồ sơ, văn bản kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã xử
lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Khi nhận được hồ sơ vụ việc vi phạm
và đề nghị xử lý vi phạm theo thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
trong thời gian 02 ngày làm việc phải tổ chức kiểm tra, xác minh và tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo
đúng quy định của pháp luật. Đối với các trường hợp vi phạm có tính chất phức tạp,
liên quan đến nhiều sở, ngành; giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ
sơ, văn bản kiến nghị chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.
b) Chỉ đạo Thanh tra Sở và các đơn vị
trực thuộc
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai theo kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hằng năm đã được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
hoặc thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật và theo yêu cầu của cấp
trên.
- Xử phạt các hành vi vi phạm hành
chính về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai theo quy định Nghị định
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 và các văn
bản khác có liên quan.
- Kiểm tra, xác minh, phân loại các
trường hợp vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai; chỉ đạo
lập hồ sơ, văn bản kiến nghị chính quyền cấp huyện, chính quyền cấp xã xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
c) Đối với tuyến đê La Giang giao Chi
cục Thủy lợi chỉ đạo Hạt Quản lý đê La Giang phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã thiết lập hồ sơ vi phạm; xác định cụ thể về điều khoản vi
phạm; mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; thời gian khắc phục hậu quả; thẩm
quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống thiên
tai.
Điều 7. Phối hợp
tổ chức cưỡng chế, khắc phục hậu quả
1. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục áp dụng
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả do vi phạm hành chính gây ra trong trường hợp không áp dụng xử phạt, trách nhiệm thi hành và bảo đảm thi
hành quyết định cưỡng chế thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ về quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: Căn cứ thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại khoản 1 Điều 26, Nghị định
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ để ra các quyết định phạt cảnh cáo,
phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện được quy định tại khoản 2 Điều 26, Nghị định
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ để ra các quyết định phạt cảnh cáo,
phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục
hậu quả theo quy định Luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Chủ trì tổ chức cưỡng chế việc thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính khi các đối tượng vi phạm pháp luật
về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai không tự nguyện chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và
các cơ quan chức năng thuộc thẩm quyền quản lý:
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức lực lượng
cưỡng chế giải tỏa các hành vi vi phạm theo đúng thẩm quyền và đảm bảo trình tự,
thủ tục quy định của pháp luật.
- Giao các tổ chức Hợp tác xã, tổ
chức thủy lợi cơ sở (đối với công trình thủy lợi), lực lượng quản
lý đê nhân dân (đối với công trình đê điều), công chức, viên chức được giao thi
hành công vụ, nhiệm vụ hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm, xác định mốc giới bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai được phân cấp quản lý làm cơ sở
cho việc giải tỏa các hành vi vi phạm.
d) Các doanh nghiệp quản lý công trình
thủy lợi:
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc tổ chức cưỡng chế giải tỏa các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do đơn vị quản lý
thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của chính quyền
cấp huyện.
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý trực thuộc
hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm, xác định mốc chỉ giới bảo vệ công
trình thủy lợi được phân cấp quản lý làm cơ sở cho việc giải tỏa các hành vi vi
phạm; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xây dựng kế hoạch cưỡng chế
giải tỏa vi phạm.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
a) Căn cứ thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính của cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được giao chức năng thanh
tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đê điều, phòng chống thiên tai quy định tại Điều 27, Điều 29 Nghị định
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ để ra các quyết
định phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm hành chính và áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định luật xử lý vi phạm hành chính.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện để xác định các hành vi vi phạm, khung xử phạt theo đúng quy định của
pháp luật và hoàn chỉnh hồ sơ vi phạm trước khi kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành quyết định tổ chức cưỡng chế khi các đối tượng vi phạm pháp luật
về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai không tự nguyện chấp hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính thuộc cơ quan Thanh tra và Thủ trưởng cơ quan được
giao chức năng thanh tra chuyên ngành khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai ra quyết định.
c) Đối với các vi phạm trên tuyến đê
La Giang giao Chi cục Thủy lợi chỉ đạo Hạt Quản lý đê La Giang phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xây dựng kế hoạch cưỡng chế
giải tỏa vi phạm; xác định mốc giới bảo vệ công trình đê
điều, phạm vi hành lang thoát lũ; phạm vi công trình vi phạm; vấn đề về kỹ thuật
liên quan đến an toàn công trình đê điều, thoát lũ.
5. Công an tỉnh chỉ đạo các phòng
nghiệp vụ, công an cấp huyện theo chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm bảo đảm trật
tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi
được yêu cầu. Trường hợp có yêu cầu lực lượng Công an tham gia bảo đảm trật tự,
an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế thì cơ quan chủ trì thi
hành quyết định cưỡng chế phải gửi văn bản yêu cầu đến cơ quan Công an cùng cấp
trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi thực hiện cưỡng
chế để bố trí lực lượng.
Điều 8. Phối hợp
trong việc đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm
1. Đối với các công trình đê điều,
phòng chống thiên tai
a) Các vi phạm trên tuyến đê La
Giang:
- Hạt trưởng Hạt Quản lý đê La Giang
chỉ đạo Kiểm soát viên đê điều được giao trực tiếp quản lý tuyến đê thực hiện
nhiệm vụ theo dõi quá trình xử lý vi phạm theo quyết định hoặc biện pháp giải
quyết của cấp có thẩm quyền; trường hợp hành vi vi phạm vẫn tiếp diễn hoặc quá
thời hạn được quy định tại quy chế này nhưng chưa được xử lý, phải tiếp tục báo
cáo và đề xuất biện pháp xử lý tiếp theo. Khi nhận được báo cáo của Kiểm soát
viên đê điều về việc chậm xử lý hành vi vi phạm pháp luật về đê điều, phòng chống
thiên tai của cấp có thẩm quyền. Hạt trưởng Hạt Quản lý đê La Giang phải kiểm
tra, xác minh cụ thể, nếu việc xử lý của cấp thẩm quyền không đúng quy định phải
tổng hợp hồ sơ vụ việc, có văn bản báo cáo cụ thể cho Chi cục Thủy lợi.
- Chi cục Thủy lợi sau khi nhận được
báo cáo của Hạt Quản lý đê, trong thời hạn (03) ngày làm việc phải kiểm tra hiện
trường, có văn bản kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý theo thẩm
quyền. Trường hợp sau khi đã có văn bản trong thời hạn 02 ngày làm việc mà Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã vẫn không xử lý, vi phạm vẫn tiếp diễn thì tham
mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để có biện pháp chỉ đạo xử lý kịp thời.
b) Đối với các tuyến đê khác: Căn cứ
các văn bản quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm pháp
luật về đê điều trên địa bàn theo đúng các quy định tại quy chế này. Định kỳ
vào ngày 25 hàng tháng báo cáo tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm về
Chi cục Thủy lợi để tổng hợp, theo dõi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Đối với các công trình thủy lợi
a) Công trình do doanh nghiệp quản
lý: Các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi chỉ đạo cán bộ, nhân viên thuộc
đơn vị quản lý thực hiện giám sát quá trình xử lý vi phạm theo quyết định của cấp
có thẩm quyền đối với công trình được phân cấp quản lý; trường hợp vi phạm vẫn
tiếp diễn mà chưa xử lý hoặc quá thời hạn quy định mà chưa thực hiện quyết định
xử lý thì phải có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổng hợp hồ sơ
báo cáo Chi cục Thủy lợi.
b) Công trình do địa phương quản lý:
Căn cứ các văn bản quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đôn đốc, giám sát xử lý vi phạm
pháp luật về thủy lợi trên địa bàn theo đúng các quy định tại quy chế này. Định
kỳ vào ngày 25 hàng tháng báo cáo tình hình vi phạm và công tác xử lý vi phạm về
Chi cục Thủy lợi để tổng hợp, theo dõi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Chi cục Thủy lợi sau khi nhận được
báo cáo của các địa phương và các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi
trong thời hạn 02 ngày làm việc phải kiểm tra hiện trường đồng tời tham mưu Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thủy lợi phối hợp
với chính quyền địa phương, các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi thường
xuyên kiểm tra, đôn đốc việc xử lý, thực hiện quyết định xử lý vi phạm pháp luật
về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Trường hợp vi phạm vẫn tiếp diễn
mà chưa xử lý hoặc quá thời hạn xử lý theo quy định mà chưa thực hiện quyết định
xử lý, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm pháp luật, chỉ đạo Chi cục Thủy lợi
tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản kiến nghị kịp thời với
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo xử lý kịp thời.
4. Công an tỉnh
chỉ đạo điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vụ việc vi phạm
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai gây hậu quả nghiêm trọng
và những trường hợp đã có quyết định xử lý nhưng cố tình
tiếp tục vi phạm.
Điều 9. Phối hợp
trong công tác rà soát, tổng hợp, báo cáo vi phạm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
Tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai xảy ra trên địa bàn quản
lý về Ủy ban nhân dân cấp huyện theo định kỳ hàng tháng, quí, năm và đột xuất
khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm về sự chính xác của số liệu do mình báo cáo.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã tổng
hợp báo cáo tình hình vi phạm pháp luật thủy lợi, đê điều,
phòng chống thiên tai xảy ra trên địa bàn quản lý theo đúng thời gian quy định.
b) Căn cứ báo cáo của Ủy ban nhân dân
cấp xã, định kỳ hàng tháng, quí, năm, và đột xuất khi có yêu cầu; tổng hợp, báo
cáo tình hình vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai xảy
ra trên địa bàn quản lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục
Thủy lợi) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Chế độ báo cáo thực hiện theo Điều
13 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND ngày 30/05/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xử lý vi phạm
hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
3. Các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi
Thường xuyên tổng hợp hành vi vi phạm
pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi được phân cấp quản
lý; hàng quý, chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
rà soát, phân loại, thống kê số liệu vi phạm, kiến nghị xử lý cụ thể đối với từng
trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
phụ trách quản lý. Định kỳ hàng tháng, quý, năm và đột xuất khi có yêu cầu; tổng
hợp, báo cáo tình hình vi phạm khai thác bảo vệ công trình thủy lợi tại các
công trình phụ trách quản lý về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi
cục Thủy lợi) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
4. Chi cục Thủy lợi
a) Hướng dẫn UBND các cấp về mẫu biểu
báo cáo, thời gian, nội dung báo cáo.
b) Trên cơ sở báo cáo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi
định kỳ hàng tháng, quí, năm tổng hợp về tình hình vi phạm và xử lý vi phạm
pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 10. Phối hợp
trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo xử lý vi phạm
Trách nhiệm phối hợp giải quyết khiếu
nại, tố cáo xử lý vi phạm pháp luật về thủy lợi, đê điều, phòng chống thiên tai
thực hiện theo Điều 14 Quyết định 20/2016/QĐ-UBND ngày 30/05/2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh về ban hành Quy chế phối
hợp trong công tác xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 11. Áp dụng
xử lý chuyển tiếp
Hành vi vi phạm, mức xử phạt về lĩnh
vực thủy lợi trong Quy chế này được thực hiện theo quy định tại Nghị định
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi; đê điều. Khi có sự điều chỉnh, bổ sung hành vi vi phạm, mức
xử phạt về lĩnh vực thủy lợi theo quy định của Luật Thủy lợi mà không trái với
Quy chế này thì vẫn tiếp tục áp dụng Quy chế này để xử phạt; trường hợp hành vi
vi phạm, mức xử phạt về lĩnh vực thủy lợi trái với Quy chế này thì áp dụng theo
quy định mới để xử phạt.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh liên
quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Giám
đốc các doanh nghiệp quản lý công trình thủy lợi, đê điều có trách nhiệm phổ biến
đến cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình và các tổ chức, cá nhân có
liên quan các nội dung của Quy chế này.
Quy chế này được thực hiện thống nhất
trên địa bàn tỉnh; quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung./.