ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
18 tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI
SẢN CÔNG CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 129/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017
của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
thủy lợi; Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; Nghị định
số 165/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng
tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05/3/2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; Nghị
định số 45/2018/NĐ-CP ngày 13/3/2018 của Chính phủ quy định quản lý, sử dụng,
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa; Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 quy định việc quản lý, sử dụng tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
vốn nhà nước; Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ quy định
tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô; Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày
23/04/2019 quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
50/2017/QĐ-TTg ngày 31/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số
54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý,
sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung và Thông tư số
76/2017/TT-BTC ngày 26/7/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/5/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Thông tư số 37/2018/TT-BTC ngày
16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của
Chính phủ; Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thông tư số 47/2018/TT-BTC ngày
15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định xác định giá cho thuê, giá khởi
điểm để đấu giá cho thuê, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng giao thông và thủy lợi; Thông tư số 57/2018/TT-BTC ngày 05/7/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05/3/2018 của Chính phủ; Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày
30/7/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ; Thông tư số 67/2018/TT-BTC ngày
06/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, vận hành, trao đổi
và khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; Thông tư số
75/2018/TT-BTC ngày 17/8/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ quản
lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi;Thông tư số
08/2019/TT-BYT ngày 31/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn, định
mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc lĩnh vực y tế;
Căn cứ Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Quảng Nam về phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 410/TTr-STC ngày tháng 30/8/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2019, bãi
bỏ Quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 04/4/2017 của UBND tỉnh ban hành quy định
về phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, Hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TTTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- UBMT TQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- VPTU, VP Đoàn ĐBQH, VP HĐND tỉnh;
- CPVP;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH Quảng Nam;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Công báo tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTTH (2). Q(85).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG TẠI
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 15 /2019/QĐ-UBND ngày 18/9/2019 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc
phân cấp quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động
quản lý của cơ quan nhà nước; văn phòng huyện ủy (tài sản được Nhà nước giao bằng
hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước);
đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội (sau đây gọi là tài sản công tại
cơ quan, đơn vị), gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự
nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
c) Xe ô tô và phương tiện vận tải
khác.
d) Tài sản khác (bao gồm: Máy
móc thiết bị; quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu; tài sản
khác theo quy định của pháp luật).
2. Tài sản của dự án sử dụng vốn
nhà nước.
3. Tài sản xác lập quyền sở hữu
toàn dân.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy
lợi.
5. Tài sản là công trình nước sạch
nông thôn tập trung.
6. Tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước; văn phòng
huyện ủy; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
2. Doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG
Mục 1. PHÂN
CẤP VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, VĂN PHÒNG HUYỆN UỶ
Điều 3.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, các tài sản gắn liền với
công trình, vật kiến trúc xây dựng trên đất
1. Căn cứ các quy định pháp luật
về quản lý dự án đầu tư vốn ngân sách nhà nước và thực tế tại địa phương, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hằng năm về chủ trương, biện pháp điều hành kế
hoạch kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện theo thẩm quyền quy định phân cấp quản lý về đầu tư xây dựng trụ sở
làm việc, các tài sản gắn liền công trình, vật kiến trúc trên đất thuộc ngân
sách từng cấp và quyết định việc giao cho cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện
công tác quản lý đầu tư, xây dựng.
2. Giá trị tài sản đầu tư xây dựng
hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng được xác định theo giá trị quyết toán công
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật. Trường hợp chưa có giá trị quyết toán thì tạm tính theo dự toán được duyệt,
sau khi có giá trị quyết toán, bên giao và bên nhận có trách nhiệm điều chỉnh
giá trị tài sản đầu tư xây dựng bàn giao theo giá trị quyết toán được duyệt.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động
Thực hiện theo Điều 3 của Quy định
ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công
1. Đối với việc sửa chữa, bảo
dưỡng trụ sở, nhà làm việc được thực hiện theo Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND
ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định thực hiện sửa chữa,
cải tạo, bảo trì, nâng cấp, mở rộng trụ sở, nhà làm việc trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với việc sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản công không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo
quy định sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí từ 500.000.000 đồng
trở lên/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc cấp tỉnh và ý kiến Giám đốc Sở Tài chính.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí đến
dưới 500.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng cho đơn vị mình và các đơn vị
trực thuộc.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
(bao gồm đơn vị dự toán cấp III) trực thuộc các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh quyết
định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí đến 100.000.000 đồng/01 lần
sửa chữa, bảo dưỡng.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí trên
100.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
công với mức chi phí đến 100.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động, thu hồi, điều chuyển, bán,
thanh lý; tiêu hủy tài sản công và quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp
bị mất, bị hủy hoại
Thực hiện theo Điều 4, Điều 5,
Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 2. NỘI
DUNG PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ, CUNG
CẤP DỊCH VỤ CÔNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản công
1. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục
quyết định mua sắm tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp
phải lập thành dự án đầu tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư công và pháp luật có liên quan.
2. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản công trong trường hợp không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này
thực hiện theo Điều 10 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
3. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm
tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) từ Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho
các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
4. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để mua sắm tài sản, trong đó có nguồn ngân
sách nhà nước thì thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo Khoản 2
Điều này.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công
1. Đối với việc sửa chữa, bảo
dưỡng nhà làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp được thực hiện theo Quyết định số
03/2019/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định thực
hiện sửa chữa, cải tạo, bảo trì, nâng cấp, mở rộng trụ sở, nhà làm việc trên địa
bàn tỉnh.
2. Đối với việc sửa chữa, bảo
dưỡng tài sản công không thuộc phạm vi tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo
quy định sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí từ 500.000.000 đồng
trở lên/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp công lập, thủ trưởng cơ quan cấp trên (nếu có) và ý kiến Giám đốc Sở Tài
chính; trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
b) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc tỉnh quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức
chi phí đến dưới 500.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng; trừ trường hợp
quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
c) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc các Sở, Ban, ngành quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản
công với mức chi phí đến 100.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng; trừ trường
hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều này.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi phí trên
100.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng trên cơ sở đề nghị của thủ trưởng
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý và ý kiến của Trưởng phòng Tài
chính - Kế hoạch cấp huyện; trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 2 Điều
này.
đ) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
trực thuộc cấp huyện quyết định sửa chữa, bảo dưỡng tài sản công với mức chi
phí đến 100.000.000 đồng/01 lần sửa chữa, bảo dưỡng; trừ trường hợp quy định tại
điểm e khoản 2 Điều này.
e) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định sửa chữa, bảo dưỡng
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế
độ để phục vụ cho hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động
1. Thẩm quyền quyết định thuê
tài sản phục vụ hoạt động thực hiện theo Điều 11 của Quy định ban hành kèm theo
Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định thuê tài sản
từ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế
độ quy định để phục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của
đơn vị.
3. Trường hợp đơn vị sự nghiệp
công lập sử dụng nhiều nguồn vốn để thuê tài sản, trong đó có nguồn ngân sách
nhà nước thì thẩm quyền quyết định thuê tài sản tài sản thực hiện theo khoản 1
Điều này.
Điều 10.
Thẩm quyền quyết định thanh lý, bán, thu hồi, điều chuyển, tiêu hủy và xử lý
tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
Thực hiện theo Điều 12, Điều
13, Điều 14 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày
12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 3. PHÂN
CẤP VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP
Điều 11.
Quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị - xã hội
Thực hiện theo Điều 15 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 12.
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy
định của pháp luật về hội
Thực hiện theo Điều 16 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Mục 4. THẨM
QUYỀN QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TÀI SẢN PHỤC VỤ HOẠT ĐỘNG DỰ ÁN THUỘC
ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
Điều 13.
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự
án sử dụng vốn nhà nước
Thực hiện theo Điều 17 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Mục 5. PHÂN CẤP
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN SẢN VÀ XỬ LÝ ĐỐI VỚI TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN
Điều 14.
Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản
Thực hiện theo Điều 18 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 15.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính
Thực hiện theo Điều 19 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 16.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của
người bị kết án tịch thu
Thực hiện theo Điều 20 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản vô chủ; tài sản không xác định được
chủ sở hữu; tài sản bị đánh rơi, bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế, hàng hoá tồn đọng (trừ
hàng hoá tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật);
tài sản của quỹ xã hội, quỹ từ thiện bị giải thể; tài sản do tổ chức, cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau
khi kết thúc thời hạn hoạt động; tài sản chuyển giao cho Nhà nước theo hợp đồng
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư
Thực hiện theo Điều 21 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Mục 6. PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG THUỶ LỢI DO NHÀ NƯỚC
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 18.
Thẩm quyền quyết định phê duyệt Đề án cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng thủy lợi đối với tài sản không phải là công trình thủy lợi lớn, công
trình thủy lợi quan trọng, đặc biệt thuộc địa phương quản lý
Thực hiện theo Điều 22 của Quy
định ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh.
Điều 19.
Thẩm quyền quyết định thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi trong trường hợp
tự nguyện trả lại tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý; xử lý tài sản kết cấu hạ
tầng thủy lợi trong trường hợp bị mất, hủy hoại
Thực hiện theo Điều 23, Điều
24, Điều 25, Điều 26, Điều 27 của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Mục 7. PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẬP
TRUNG
Điều 20.
Thẩm quyền quyết định điều chuyển, cho thuê, thanh lý và chuyển nhượng công
trình nước sạch nông thôn tập trung
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển, cho thuê, thanh lý công trình nước sạch nông thôn trên
cơ sở đề nghị của các đơn vị được giao quản lý, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chuyển nhượng công trình nước sạch nông thôn tập trung trên cơ sở đề nghị của
các đơn vị được giao quản lý, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Giám đốc Sở Tài chính.
Mục 8. PHÂN
CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
VÀ ĐƯỜNG THUỶ NỘI ĐỊA
Điều 21.
Thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và
đường thủy nội địa
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và đường thủy nội địa thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Tài sản bị hư hỏng không thể
sử dụng hoặc việc sửa chữa không hiệu quả.
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và đường thủy nội địa cũ để đầu tư xây dựng tài sản mới
theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và đường thủy nội địa không sử dụng được theo công năng của tài
sản.
d) Trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
2. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa
a) Giám đốc Sở Giao thông vận tải
quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội
địa trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc cấp
tỉnh quản lý.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội
địa trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc cấp
huyện quản lý.
Điều 22.
Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường
thủy nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và đường thủy nội địa bị mất, bị hủy hoại trong trường hợp do
thiên tai, hỏa hoạn hoặc các nguyên nhân khác.
2. Thẩm quyền quyết định xử lý
tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội địa trong trường
hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội
địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán trên 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của cấp
tỉnh và ý kiến của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
b) Giám đốc Sở Giao thông vận tải
quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy nội
địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại đối với tài sản có nguyên giá theo sổ
sách kế toán đến 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản trên cơ sở đề nghị
của Thủ trưởng cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của cấp
tỉnh.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và đường thủy
nội địa trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng
cơ quan được giao quản lý tài sản thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện và ý kiến
của Trưởng phòng Kinh tế hoặc phòng Kinh tế - Hạ tầng cấp huyện.
Mục 9. XÁC ĐỊNH
GIÁ KHỞI ĐIỂM VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT GIÁ KHỞI ĐIỂM BÁN, BÁN THANH LÝ TÀI SẢN
CÔNG
Điều 23.
Xác định giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán tài sản công
1. Xác định giá khởi điểm bán
tài sản công
a) Đối với tài sản là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ gắn liền với đất, việc xác định
giá khởi điểm bán tài sản thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
b) Đối với tài sản không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá khởi điểm bán tài sản
thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
2. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi
điểm bán tài sản công
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
giá khởi điểm bán tài sản công đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và xe ô tô các loại trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và ý kiến của Giám đốc Sở Tài chính.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản phê duyệt giá khởi điểm bán
tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều này trên cơ sở tham
mưu của bộ phận tài chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Điều 24.
Xác định giá khởi điểm và thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm bán thanh lý tài sản
công
1. Các trường hợp thanh lý tài
sản công khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng
theo chế độ mà phải thanh lý.
b) Tài sản công chưa hết hạn sử
dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu
quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản).
c) Nhà làm việc hoặc tài sản gắn
liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng
hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Các trường hợp thanh lý xe ô
tô khi đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Đã quá thời gian sử dụng
theo quy định của pháp luật về chế độ quản lý, tính hao mòn, khấu hao tài sản cố
định.
b) Đã sử dụng trên 200.000 km đối
với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước có trụ sở
đóng trên địa bàn miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đã sử dụng trên
250.000 km đối với xe ô tô của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà
nước có trụ sở đóng trên địa bàn còn lại.
c) Chưa đủ điều kiện quy định tại
điểm a, điểm b khoản này nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc
sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên
giá).
3. Xác định giá khởi điểm bán
thanh lý tài sản công
Việc xác định giá khởi điểm
thanh lý tài sản công thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ.
4. Thẩm quyền phê duyệt giá khởi
điểm bán thanh lý tài sản
a) Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt giá khởi điểm bán thanh lý tài sản công đối với xe ô tô các loại trên cơ
sở đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị, tổ chức được giao nhiệm vụ tổ chức bán tài sản phê duyệt giá khởi điểm bán
tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại khoản
1 Điều này trên cơ sở tham mưu
của bộ phận tài chính của cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Mục 10. BÁO
CÁO KÊ KHAI CÔNG
Điều 25.
Báo cáo kê khai tài sản công
1. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện báo cáo tài sản công:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công báo cáo kê khai tài sản công, bao gồm: Trụ sở
làm việc; quyền sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác.
b) Doanh nghiệp được giao quản
lý tài sản công báo cáo kê khai tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp
quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Đối tượng được giao quản lý,
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng báo cáo kê khai tài sản kết cấu hạ tầng.
d) Ban Quản lý dự án sử dụng vốn
nhà nước báo cáo kê khai tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
đ) Đơn vị chủ trì quản lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân báo cáo kê khai tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân.
2. Thời hạn thực hiện báo cáo hằng
năm:
a) Cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp được giao quản lý, sử dụng lập báo cáo gửi cơ quan cấp trên (nếu
có) trước ngày 31 tháng 01.
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
cơ quan cấp trên (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp huyện lập báo cáo gửi Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính) trước ngày 28 tháng 02.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo
cáo hoặc ủy quyền Sở Tài chính báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh gửi Bộ Tài chính trước ngày 15 tháng 3.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN CÔNG
Điều 26.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công
1. Sở Tài chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm
quyền các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản công.
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
a) Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý của huyện.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý
theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng và
khai thác tài sản công.
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công thuộc lĩnh vực liên quan trong việc rà
soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định.
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
c) Hướng dẫn việc đăng nhập,
chuẩn hoá dữ liệu tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh, gửi Sở Tài chính tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
4. Phòng Kinh tế hoặc phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện
a) Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công thuộc lĩnh vực liên quan trong việc rà
soát, phân loại, lập hồ sơ tài sản theo quy định.
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
c) Hướng dẫn việc đăng nhập,
chuẩn hoá dữ liệu tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện, gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp.
5. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công thuộc lĩnh vực liên quan trong việc rà
soát, phân loại, lập hồ sơ, kế toán tài sản theo quy định.
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
c) Hướng dẫn việc đăng nhập,
chuẩn hoá dữ liệu tài sản thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản công, gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.
6. Phòng Quản lý đô thị hoặc
phòng Kinh tế - Hạ tầng
a) Hướng dẫn các đơn vị quản
lý, sử dụng và khai thác tài sản công thuộc lĩnh vực liên quan trong việc rà
soát, phân loại, lập hồ sơ tài sản theo quy định.
b) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
c) Hướng dẫn việc đăng nhập,
chuẩn hoá dữ liệu tài sản công thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng, khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý của cấp huyện, gửi Sở Giao
thông vận tải để tổng hợp.
7. Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại
các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát,
hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền
các trường hợp vi phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng và khai thác tài sản
công.
c) Tổng hợp báo cáo tình hình
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
và khai thác tài sản công
1. Chấp hành đầy đủ các quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công.
2. Quản lý, sử dụng và khai
thác tài sản công theo đúng tiêu chuẩn, định mức, đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả.
3. Ban hành Quy chế quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản công tại đơn vị.
4. Báo cáo kê khai và cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu về tài sản công được giao quản lý, sử dụng và khai thác theo
đúng quy định hiện hành. Lập thẻ theo dõi tài sản công được giao quản lý, thực
hiện hạch toán tài sản công được giao quản lý, sử dụng và khai thác theo quy định
về kế toán, thống kê.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công không thực hiện báo cáo hoặc báo
cáo không đúng thời hạn, cơ quan tài chính nhà nước có quyền yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm đình chỉ thanh toán các khoản chi phí
liên quan đến tài sản phải báo
cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản cố định vào dự toán ngân sách năm
sau của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng tài sản công bị xử lý theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm
1. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo đúng quy
định hiện hành của nhà nước và theo Quy định phân cấp này.
2. Trong quá trình thực hiện có
phát sinh, vướng mắc thì báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài chính để tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.