ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2019/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 28 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ GIỮA
TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT TỈNH BẾN TRE VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC
NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của
Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ
trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04 tháng 4 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ
Tư pháp quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ trưởng Bộ Nội vụ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và cơ chế
hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2515/TTr-STNMT ngày 21 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện một số chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến
Tre với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các ngành có liên quan.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và
Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Chánh Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến
Tre, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
10 tháng 9 năm 2019 và thay thế Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9
năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy chế phối hợp thực hiện một số chức
năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất với các cơ quan, đơn vị khác
có liên quan trên địa bàn tỉnh Bến Tre./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT TU; TT HĐND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó CVP UBND tỉnh;
- BCĐ thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở cấp
tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- VKSND tỉnh, TAND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Ban tiếp công dân (niêm yết);
- NC: TH, KT; Cổng TTĐT;
- Báo Đồng Khởi; Đài PT-TH tỉnh;
- Lưu: VT, TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN MỘT SỐ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẤT TỈNH BẾN TRE VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN VÀ CÁC NGÀNH CÓ LIÊN QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 33/2019/QĐ-UBND
ngày 28 tháng 8 năm
2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh;
a) Quy chế này quy định trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị trong lập kế hoạch, thực
hiện tạo lập quỹ đất; thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;
giải quyết khiếu nại, kiến nghị về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý,
khai thác sử dụng quỹ đất được cấp thẩm quyền thu hồi giao quản lý và đấu giá
quyền sử dụng đất; tổ chức thực hiện thỏa thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; ứng vốn từ quỹ phát triển đất trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Những nội dung không quy định tại
Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh
Bến Tre;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất các
huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện);
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường (Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện
và các tổ chức khác có liên quan)
d) Chi cục Quản lý đất đai;
đ) Văn phòng Đăng ký đất đai Bến Tre;
e) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
g) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã);
h) Phòng Tài nguyên và Môi trường; cơ
quan tài chính và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện
một số chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; cơ chế,
nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy
chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
4. Sự phối hợp tổ chức thực hiện giữa
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre với Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện trên cơ sở cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao hoặc hợp đồng kinh
tế theo tỷ lệ khối lượng công việc tham gia.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Lập kế hoạch: thực hiện tạo lập quỹ
đất; tổ chức thực hiện việc thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm của
huyện, thành phố thuộc tỉnh để bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Lập, tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
3. Kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực
hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc; cưỡng chế thu hồi đất.
4. Giải quyết khiếu nại, kiến nghị về
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
5. Lập phương án quản lý, khai thác,
sử dụng quỹ đất nhà nước đối với các thửa đất được giao quản lý; tổ chức thực
hiện đấu giá quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi chung là đấu giá quyền sử
dụng đất) theo quy
định của pháp luật
6. Tổ chức thực hiện thỏa thuận nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật để thu hồi đất mà
không thực hiện quy trình bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
7. Ứng vốn Quỹ phát triển đất: thực
hiện theo Quy chế Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG CÔNG TÁC PHỐI HỢP
Mục 1. LẬP KẾ HOẠCH,
THỰC HIỆN TẠO LẬP QUỸ ĐẤT
Điều 4. Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre
Chủ trì phối hợp với Chi cục Quản lý
đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai Bến Tre, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
phòng ban chuyên môn của cấp huyện và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan để
xây dựng:
1. Kế hoạch tạo lập phát triển quỹ đất,
quỹ nhà phục vụ tái định cư và các dự án đầu tư khác có sử dụng đất theo chức
năng nhiệm vụ được giao, lập phương án sử dụng khai thác quỹ đất được giao quản
lý nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất làm cơ sở lập kế hoạch nhu cầu
sử dụng đất hàng năm.
2. Kế hoạch nhu cầu sử dụng đất hàng
năm để đầu tư dự án hoặc đầu tư phân kỳ từng hạng mục dự án do Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Bến Tre làm chủ đầu tư.
3. Kế hoạch thu hồi đất theo kế hoạch
sử dụng đất hàng năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt để xây dựng phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
4. Kế hoạch về vốn để tổ chức thực hiện
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo kế hoạch
sử dụng đất hàng năm.
5. Tổ chức thực hiện việc đầu tư xây
dựng tạo lập và phát triển quỹ nhà, đất tái định cư để phục vụ Nhà nước thu hồi
đất và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
6. Kế hoạch ứng vốn Quỹ phát triển đất
phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tạo lập, phát triển quỹ
đất.
Điều 5. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động, tuyên truyền dân chủ
trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, kịp thời cung cấp thông tin,
tài liệu, số liệu có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh Bến Tre để xây dựng kế hoạch thu hồi đất, quản lý và tạo lập quỹ đất,
quỹ nhà.
2. Tổ chức công bố, công khai quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện theo quy định; cung cấp các thông tin về: tiến độ
thu hồi đất để thực hiện dự án, dự án đã có chủ trương đầu tư, nguồn vốn đầu tư
dự án.
3. Cung cấp thông tin quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc quy hoạch xây dựng đô thị của địa phương ngay sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 6. Các phòng
chuyên môn, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường; các phòng, ban chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chi cục Quản lý đất đai, Phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện (cơ quan quản lý đất đai).
a) Hướng dẫn trình tự, thủ tục đăng
ký nhu cầu sử dụng đất để tạo lập quỹ đất, xây dựng danh mục thu hồi đất, kế hoạch
thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu có
liên quan về kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp thẩm quyền
phê duyệt; thông tin, tài liệu, số liệu đất đai để Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre đăng ký nhu cầu sử dụng đất hàng năm;
c) Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
và các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tỉnh đã phân bổ cho cấp huyện
đến từng đơn vị hành chính cấp xã;
d) Xác định vị trí, quy mô, mục đích,
chủ trương đầu tư các dự án, công trình đầu tư có sử dụng đất trong năm kế hoạch,
cử cán bộ, công chức phối hợp tiến hành khảo sát thực địa khi cần thiết;
đ) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký nhu cầu sử
dụng đất hàng năm của Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre, thông báo kết
quả đăng ký hoặc có văn bản trả lời rõ lý do không chấp nhận đăng ký nhu cầu sử
dụng đất (nếu có);
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng
cấp công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt; tiếp nhận, giúp Hội đồng
thẩm tra phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư.
2. Văn phòng Đăng ký đất đai Bến Tre
và Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai cấp huyện.
a) Cung cấp cơ sở dữ liệu về đất đai,
đo đạc bản đồ vùng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, công trình, dự án.
b) Cập nhật, chỉnh lý biến động, thu
hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các công trình đã hoàn thành công
tác thu hồi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Phòng Quản lý đô thị (đối với
thành phố Bến Tre) hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với các huyện)
a) Cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng
đô thị cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Xác định các chỉ tiêu quy hoạch
xây dựng tại các địa điểm có dự án đầu tư, dự án tạo quỹ đất sạch.
4. Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện phối hợp, hỗ trợ về chuyên môn.
Mục 2. THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 7. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường
Có nhiệm vụ tiếp nhận các dự án giải
phóng mặt bằng do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các chủ đầu
tư giao để thực hiện; có trách nhiệm trực tiếp phối hợp với
Chi cục Quản lý đất đai, Văn phòng Đăng ký đất đai Bến
Tre, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các
phòng ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị,
cá nhân có liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch tiến độ điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm thu hồi đất cho từng dự án được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng, bao
gồm những công việc chủ yếu sau:
1. Phối hợp Phòng Tài nguyên và Môi
trường cấp huyện xây dựng dự thảo kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo
đạc, kiểm đếm cho từng dự án, công trình được giao nhiệm vụ giải phóng mặt bằng
để gửi Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
2. Phối hợp với Chi cục Quản lý đất
đai, Văn phòng Đăng ký đất đai Bến Tre, các phòng, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã, công bố công khai, vận động,
tuyên truyền dân chủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất
về chủ trương, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất;
3. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã, chủ đầu tư dự án hướng dẫn người có đất bị thu hồi thực hiện việc
kê khai đất đai và tài sản trên đất để phục vụ cho việc lập phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư;
4. Tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng
và bảo vệ phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trực tiếp kiểm đếm, áp giá
bồi thường, hỗ trợ đất đai và tài sản có trên đất; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, hợp pháp của số liệu điều tra; công khai kết quả bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư cho đối tượng bị thu hồi đất theo quy trình, quy định
của pháp luật.
5. Lập dự toán: kinh phí tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư song song với việc thực hiện kế hoạch triển
khai công tác giải phóng mặt bằng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình cơ quan có
thẩm quyền thẩm định và quyết định phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung, thay thế dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đồng
thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt;
6. Thanh quyết toán kinh phí tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo đúng quy định.
7. Phối hợp
Phòng Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan xây dựng hoặc thuê tổ
chức có chức năng xác định giá đất cụ thể để trình Hội đồng thẩm định giá đất cấp
huyện, trước khi trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt hệ số điều chỉnh giá đất phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ về
đất cho từng dự án theo quy định thuộc thẩm quyền; ngoài ra, phối hợp các cơ
quan, đơn vị liên quan hoặc thuê tổ chức xác định giá công trình xây dựng, tài
sản không có trong quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình ngành chức năng
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở bồi thường, hỗ trợ thuộc thẩm
quyền; thuê đơn vị đo đạc xác định diện tích đất thu hồi.
8. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ đầu tư dự án niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; hướng dẫn, giải đáp những ý kiến thắc mắc,
góp ý của người bị thu hồi đất và các vấn đề liên quan đến phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; trao quyết định thu hồi đất, quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất;
9. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức bốc thăm, giao đất ở cho người bị
thu hồi đất (trường hợp có bố trí tái định cư); quản lý quỹ đất đã thu hồi,
bàn giao diện tích đất đã được thu hồi, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho chủ
đầu tư dự án để thực hiện theo quy định;
10. Chủ động đề xuất biện pháp giải
quyết khó khăn, vướng mắc trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
11. Thực hiện nghiêm túc sự lãnh đạo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại địa bàn các huyện, thành phố.
12. Tổ chức chi trả bồi thường, hỗ trợ
cho người có đất thu hồi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng do cấp có thẩm quyền
giao.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Lãnh đạo, chỉ đạo cơ quan chuyên
môn thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã vận động, tuyên truyền dân chủ
trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, phối hợp cung cấp thông tin,
tài liệu, số liệu có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao phục vụ cho
công tác: lập kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm; lập
phương án xác định giá đất bồi thường; lập phương án bồi thường hỗ trợ, tái định
cư và giải phóng mặt bằng để thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện.
2. Chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền vận
động mọi tổ chức, cá nhân về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực
hiện giải phóng mặt bằng theo đúng quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
3. Ban hành thông báo thu hồi đất,
quyết định thu hồi đất đối với trường hợp thuộc thẩm quyền
hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
4. Phối hợp với các sở, ban, ngành và
chủ đầu tư thực hiện xây dựng khu tái định cư tại địa phương.
5. Ban hành các quyết định:
a) Phê duyệt kế hoạch thu hồi đất, điều
tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm;
b) Phê duyệt: dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư song song với kế hoạch triển khai công tác giải phóng mặt bằng; điều chỉnh, bổ sung,
thay thế dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đồng thời với Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt; dự toán
kinh phí tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất;
c) Kiểm đếm bắt buộc;
d) Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền.
7. Chủ động, kịp thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các sở, ngành có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý theo quy định.
8. Quyết định hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
9. Ban hành các văn bản khác thuộc thẩm
quyền có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 9. Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện
Mối quan hệ phối hợp giữa Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện với Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre là mối
quan hệ phối hợp, hỗ trợ, hợp tác nhằm khai thác và sử dụng
hiệu quả nguồn nhân lực, kinh nghiệm và thế mạnh của hai đơn vị để đẩy nhanh tiến
độ, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, thực hiện cơ chế phối
hợp và phân chia theo tỷ lệ (%) thụ hưởng trên cơ sở hợp đồng kinh tế.
Điều 10. Các
phòng, ban chuyên môn cấp huyện
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch tiến độ thu hồi đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng
năm đã được cấp thẩm quyền phê duyệt;
b) Chủ trì hoặc
phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
quy định tại Điều 8 Quy chế này.
d) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị có liên quan thực hiện công
tác kiểm tra lại diện tích, kiểm đếm tài sản lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu cần);
đ) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; thời hạn thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không
quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự
phân công, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch
a) Hướng dẫn Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, lập dự toán, quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án có nguồn vốn đầu tư từ ngân sách theo thẩm
quyền;
b) Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban
nhân dân huyện phê duyệt: các nội dung quy định tại điểm b, khoản 5, Điều 8,
Quy chế này;
c) Bố trí đầy đủ, kịp thời kinh phí tổ
chức thực hiện và kinh phí chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án
thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện;
d) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Phòng Quản lý đô thị (đối với
thành phố Bến Tre)
hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng (đối với
các huyện).
a) Cung cấp các văn bản pháp lý xác định
chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, chỉ giới xây dựng; quy hoạch đô thị được
phê duyệt;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu các
trường hợp xây dựng nhà ở, công trình vi phạm pháp luật
trong khu vực thu hồi đất;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định hoặc đề
nghị cơ quan chuyên môn có thẩm quyền, xác định chất lượng
kỹ thuật công trình xây dựng khi có văn bản đề nghị từ
Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre;
d) Thẩm định và lấy ý kiến các ngành
có liên quan trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt dự án tái định cư trước khi
thu hồi đất;
đ) Thực hiện những nhiệm vụ khác theo
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện.
4. Chi cục Thuế
a) Xác định các khoản nghĩa vụ tài
chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách nhà nước đối với diện tích đất
bị thu hồi để thực hiện dự án và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định
cư; giải quyết các vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ thuế;
b) Xác định mức thu nhập sau thuế của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh để hỗ trợ.
Điều 11. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các đơn vị có liên quan tuyên
truyền dân chủ trong công tác bồi thường, thông báo, họp phổ biến và niêm yết thông báo thu hồi đất; tổ chức vận động, tuyên truyền
ý nghĩa, mục đích của việc thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư của dự án.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận và thời gian xác nhận cơ sở pháp lý, bao gồm:
a) Nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất (những giấy tờ về quyền được sử dụng đất), thời điểm
xây dựng nhà và tài sản khác trên đất, thời điểm kinh
doanh dịch vụ, nhân khẩu trong độ tuổi lao động, hộ có nhân khẩu trực tiếp lao
động nông nghiệp và các vấn đề liên quan theo yêu cầu của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường;
b) Thời hạn xác nhận cơ sở pháp lý hồ
sơ kiểm đếm không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
cung cấp hồ sơ kiểm đếm.
3. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và đơn vị có liên quan thực hiện
công tác điều tra, khảo sát giá đất cụ thể.
4. Chủ trì phối hợp với Tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người bị thu hồi
đất.
5. Cung cấp cho Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường các hồ sơ tài liệu liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất của tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án thu hồi đất để phục vụ yêu cầu ban hành
thông báo thu hồi đất.
6. Có trách nhiệm phối hợp với Phòng
Tài nguyên và Môi trường, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường và các cơ quan, đoàn
thể tại địa phương để tổ chức:
a) Giao cho người bị thu hồi đất,
niêm yết công khai tại trụ sở và tại các điểm sinh hoạt khu dân cư nơi có đất
thu hồi, thông báo trên hệ thống đài truyền thanh tại cơ sở các loại văn bản
(nếu có):
- Thông báo thu hồi đất; quyết định
thu hồi đất; quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc;
- Phương án dự thảo, quyết định phê
duyệt kèm theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chi tiết;
- Quyết định cưỡng chế thu hồi đất;
quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
b) Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường tổ chức bốc thăm tái định cư theo quy định để xác định vị trí đất ở
hoặc nhà ở được bồi thường, tái định cư đối với các hộ gia đình, cá nhân;
c) Tham gia nhận bàn giao mặt bằng, bảo
vệ mặt bằng;
d) Tổ chức tuyên truyền, vận động về
mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án;
đ) Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ
cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất;
e) Tham gia Ban
cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, Ban cưỡng chế thu hồi đất;
g) Bảo quản tài sản sau khi thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Điều 12. Văn
phòng đăng ký đất đai Bến Tre hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện trích lục hồ sơ địa
chính, thông tin địa chính các thửa đất trong khu vực thu hồi đất; cung cấp bản
sao Giấy chứng nhận của người sử dụng đất trong vùng dự án, xác định diện tích
còn lại của thửa đất bị thu hồi để làm cơ sở hỗ trợ; chỉnh lý Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác trên đất; cập nhật, chỉnh
lý kết quả thu hồi đất vào cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định hiện hành.
2. Xác định tổng diện tích đất nông
nghiệp đang sử dụng của từng hộ gia đình, cá nhân trong vùng dự án thu hồi đất
trên địa bàn cấp xã để làm căn cứ áp dụng chính sách hỗ trợ ổn định đời sống
khi thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông
nghiệp.
3. Phối hợp, trao đổi thống nhất với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường về trình tự, thủ tục để thực
hiện các nghiệp vụ có liên quan theo hướng cải tiến đơn giản,
tinh giảm, rút ngắn thời gian so với quy định.
4. Cử cán bộ tham gia tổ, đoàn công
tác liên cơ quan để thực hiện một số công việc liên quan có tính đặc thù.
Điều 13. Chủ đầu
tư công trình, dự án có thu hồi đất
1. Cung cấp hồ sơ, tài liệu pháp lý
các công trình, dự án có thu hồi đất, bàn giao đầy đủ, chính xác mốc giải phóng
mặt bằng xây dựng công trình theo thiết kế được duyệt cho
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường.
2. Chủ trì, phối hợp Ủy ban nhân dân huyện, các cơ quan đơn vị có liên quan cung cấp đầy đủ hồ sơ,
tài liệu; có văn bản trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo thu hồi
đất.
3. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và trực tiếp tham gia cùng tổ chức bồi
thường, giải phóng mặt bằng trong quá trình thực hiện công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư cho đến khi hoàn thành dự án.
4. Phối hợp với Hội đồng thẩm định
phê duyệt phương án bồi thường của tỉnh, huyện trong việc thẩm định và phê duyệt
phương án bồi thường hỗ trợ, tái định cư.
5. Đảm bảo kinh phí đủ, kịp thời cho
việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư và tạm ứng kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ tái định cư cho Tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường.
6. Nhận và quản lý mốc giải phóng mặt
bằng do Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường bàn giao.
7. Phối hợp với Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường lập hồ sơ thanh quyết toán đối với công trình,
dự án có thu hồi đất.
Mục 3. CƯỠNG CHẾ
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH THU HỒI
ĐẤT
Điều 14. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường
1. Lập đề nghị và cung cấp hồ sơ gửi
Phòng Tài nguyên và Môi trường để củng cố hồ sơ cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định
cưỡng chế thu hồi đất những trường hợp không chấp hành quyết
định và đã được vận động, thuyết phục theo quy định.
2. Lập dự toán kinh phí dự phòng tổ
chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất trình Cơ quan
tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với Ban thực hiện cưỡng
chế, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan đơn vị, cá nhân có liên quan trong
việc thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất ngoài thực địa.
4. Tổ chức chi trả chi phí cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi theo dự toán được cấp thẩm quyền phê duyệt và quyết
toán kinh phí cưỡng chế theo quy định.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt
buộc, quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất của người có đất
thu hồi không chấp hành quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất
khi có đầy đủ hồ sơ cưỡng chế do Phòng Tài nguyên và Môi trường tham mưu.
2. Phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất đối với dự án, tiểu
dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất.
Chỉ đạo Thanh tra huyện tham mưu trả lời đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến
công tác cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thu hồi đất (nếu có).
Điều 16. Tổ chức
thực hiện quyết định cưỡng chế
1. Cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm
đếm bắt buộc
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết
định thành lập Ban cưỡng chế để tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc;
b) Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án, kế hoạch cưỡng chế kiểm đếm bắt
buộc và dự toán chi phí, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thực hiện theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
đáp ứng điều kiện phục vụ hoạt động cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc theo dự toán được
cấp thẩm quyền phê duyệt và quyết toán kinh phí theo quy định; kinh phí được sử
dụng từ nguồn kinh phí dự phòng trong dự toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu
hồi đất
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
Quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế thu hồi đất; việc thực hiện cưỡng
chế được thực hiện theo quy định của pháp luật;
b) Ban thực hiện cưỡng chế phối hợp với
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường lập phương án, kế hoạch cưỡng chế và dự toán
kinh phí hoạt động cưỡng chế, trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt
và thực hiện cưỡng chế theo phương án, kế hoạch đã được phê duyệt;
c) Kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất sử dụng nguồn dự phòng kinh phí tổ chức thực hiện
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện theo quy định.
Mục 4. GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, KIẾN NGHỊ VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 17. Tổ chức
làm nhiệm vụ bồi thường
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện
quyền khiếu nại, kiến nghị theo đúng quy định của pháp luật; tiếp nhận đơn, kiến
nghị của tổ chức, cá nhân và trực tiếp trả lời theo đúng thẩm quyền.
2. Chủ động gặp gỡ đối thoại trực tiếp,
có văn bản trả lời, giải đáp thắc mắc, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có đất bị
thu hồi về số liệu kiểm đếm, áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo thẩm quyền.
3. Phối hợp với các phòng ban chuyên
môn có thẩm quyền cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá
nhân có liên quan: cung cấp hồ sơ, đề xuất biện pháp giải quyết khiếu nại, kiến
nghị điều chỉnh, bổ sung về quyết định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các nội dung khác theo đơn khiếu nại, kiến
nghị của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Phối hợp tổ chức thực hiện vận động,
thuyết phục người có đất thu hồi chấp hành thực hiện quyết định thu hồi đất,
quyết định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 18. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Chịu trách nhiệm giải quyết khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của Ủy ban nhân dân cấp huyện về thu
hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc giải quyết khiếu nại theo quy định
về khiếu nại, tố cáo.
Điều 19. Thanh
tra cấp huyện
Tổ chức thẩm tra, xác minh, tham mưu,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại, kết luận nội dung tố cáo có liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định Luật Khiếu nại và Luật tố cáo.
Điều 20. Ủy ban
nhân dân cấp xã
Lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp các ban,
ngành, đoàn thể cấp xã phối hợp, hỗ trợ người có trách nhiệm thực hiện xác minh
nội dung khiếu nại, tổ chức đối thoại khi có yêu cầu.
Mục 5. QUẢN LÝ,
KHAI THÁC SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT ĐƯỢC CẤP THẨM QUYỀN THU HỒI GIAO QUẢN LÝ VÀ ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 21. Việc quản
lý quỹ đất đã được giải phóng mặt bằng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu
giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi thuộc trách nhiệm quản lý của Trung tâm
Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre; lập phương án sử dụng, khai thác quỹ đất được
giao quản lý
1. Quản lý quỹ đất đã được giải phóng
mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư hoặc chưa đấu
giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi và thuộc trách nhiệm quản lý của Tổ chức
phát triển quỹ đất theo quy định của Luật Đất đai;
2. Xây dựng phương án khai thác, sử dụng
đất hiệu quả trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, bàn giao khu đất cho các cơ
quan, đơn vị theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất được giao quản lý xây dựng phương án
quản lý, xử lý hoặc báo cáo kịp thời cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện
có hành vi lấn, chiếm, vi phạm đất đang được giao quản lý;
4. Lập dự toán kinh phí cho việc lập
quy hoạch, phục vụ cho công tác lập dự án phát triển quỹ đất; dự toán kinh phí
thực hiện công tác quản lý quỹ đất được giao quản lý trình cơ quan thẩm quyền
xem xét thẩm định; Kinh phí quản lý quỹ đất là những chi phí có liên quan đến
việc quản lý quỹ đất bao gồm: đo đạc, cắm mốc; thuê quản lý, bảo vệ khu đất;
phát hoang, phòng cháy chữa cháy; vệ sinh môi trường; chi phí sửa chữa hệ thống
giao thông, cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, làm hàng rào; chi phí đi lại; tiền
điện, tiền nước, một số chi phí thực tế phát sinh khác.
Điều 22. Đấu giá
quyền sử dụng đất
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre trên cơ sở quỹ đất đang được giao quản lý, xây
dựng phương án đấu giá, chuẩn bị hồ sơ đấu giá, lập dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức đấu giá, lựa chọn và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện
cuộc bán đấu giá, giám sát việc thực hiện cuộc đấu giá,
báo cáo kết quả và lập hồ sơ gửi cơ quan Tài nguyên và Môi trường để trình Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền trong trường hợp đấu giá không
thành, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện bàn giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
theo quy định; phối hợp cùng cơ quan Thuế đôn đốc nộp tiền sử dụng đất, giải
quyết khiếu nại sau khi có kết quả phê duyệt trúng đấu giá theo chức năng, nhiệm
vụ.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Phê duyệt phương án và dự toán đấu
giá quyền sử dụng đất; ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất; ban hành
quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất
đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền;
b) Chủ trì, chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn thuộc thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Bến Tre và đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
tổ chức niêm yết, thông báo công khai đấu giá tại nơi quy định, đảm bảo an ninh
trong quá trình tổ chức đấu giá và kết hợp bàn giao đất
trên thực địa cho người trúng đấu giá.
3. Cơ quan Tài chính: thẩm định dự
toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến
Tre lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí để tổ
chức thực hiện đấu giá theo quy định.
4. Cơ quan Tài nguyên và Môi trường:
thẩm định Phương án đấu giá do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre lập,
tiếp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án và dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá (trên cơ sở đã được cơ
quan Tài chính thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện đấu giá).
Mục 6. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN THỎA THUẬN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 23. Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre
1. Tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trương thực hiện việc thỏa thuận nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
2. Tham mưu Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đơn giá, lập phương án và dự toán kinh phí
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Trực tiếp tiếp nhận nguồn vốn ứng
từ Quỹ phát triển đất, thực hiện công tác nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
đối với các tổ chức, hộ gia đình cá nhân theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
4. Chủ động phối hợp với các phòng ban cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc vận động, thỏa
thuận nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
5. Lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền thu
hồi và giao đất sau chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật.
6. Lập phương án chi tiết bồi thường
hỗ trợ tái định cư theo phương án chuyển nhượng quyền sử dụng đất và dự toán
kinh phí trình Hội đồng thẩm định thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phê duyệt.
7. Thực hiện các thủ tục thanh quyết
toán theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền và quy định của pháp luật về
thanh quyết toán vốn ngân sách nhà nước.
8. Trường hợp
chuyển nhượng theo hợp đồng dịch vụ thì Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến
Tre bàn giao giấy chứng nhận, hợp đồng chuyển nhượng và các giấy tờ khác có
liên quan để doanh nghiệp thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, thuê đất
hoặc nộp hồ sơ thay cho doanh nghiệp nếu được ủy quyền theo quy định pháp luật.
Điều 24. Ủy ban
nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp cùng Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh Bến Tre thực hiện việc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn theo chủ trương của Ủy ban nhân
dân tỉnh và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc,
Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho Trung tâm Phát triển
quỹ đất tỉnh Bến Tre trong việc thực hiện việc nhận chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tạo lập quỹ đất sạch phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 25. Cơ quan
tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí tổ chức thực hiện công tác nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
do Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre lập, trình Ủy ban nhân dân cấp có
thẩm quyền phê duyệt kinh phí để tổ chức thực hiện.
Điều 26. Ủy ban
nhân dân cấp xã
1. Phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi
cho Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre trong việc nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất trên địa bàn.
2. Phối hợp Trung tâm Phát triển quỹ
đất tỉnh Bến Tre, cơ quan Mặt trận đoàn thể các cấp trong việc tuyên truyền, vận
động các hộ gia đình cá nhân chấp hành chủ trương, chính sách của pháp luật
trong việc thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Mục 7. ỨNG VỐN TỪ
QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT
Điều 27. Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và các tổ chức khác
Đối với các công trình, dự án Trung
tâm Phát triển quỹ đất cấp huyện và các tổ chức khác được
phê duyệt cho ứng vốn từ Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre theo quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; Trung
tâm Phát triển quỹ đất tỉnh Bến Tre là đơn vị thực hiện nghiệp vụ quản lý Quỹ
Phát triển đất của Sở Tài nguyên và Môi trường; Trung tâm
Phát triển quỹ đất cấp huyện và các tổ chức khác là đơn vị
ứng vốn, hoàn trả ứng vốn và các khoản chi hỗ trợ, thực hiện theo Quy chế quản
lý và sử dụng Quỹ phát triển đất tỉnh Bến Tre.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Triển
khai thực hiện Quy chế
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát
triển đất; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; các phòng, ban chuyên
môn cấp huyện; Chi cục trưởng Chi cục thuế các huyện,
thành phố; Giám đốc Trung tâm Phát
triển quỹ đất tỉnh Bến Tre, các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 29. Sửa đổi,
bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực
hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung yêu cầu các
cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.