QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 105/2023/QH15
|
Hà Nội, ngày 10
tháng 11 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÂN BỔ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2024
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14;
Căn cứ Nghị
quyết số 104/2023/QH15 ngày 10 tháng 11 năm
2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Trên cơ sở
xem xét Báo cáo số 42/BC-CP, Báo cáo số 43/BC-CP ngày 21 tháng 10 năm 2023 của
Chính phủ; Báo cáo thẩm tra số 98/BC-UBTCNS15-m ngày 22 tháng 10 năm 2023 của
Ủy ban Tài chính, Ngân sách; Báo cáo tiếp thu, giải trình số 682/BC-UBTVQH15
ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và ý kiến đại biểu Quốc
hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tổng số thu và chi ngân sách trung ương năm 2024
1. Tổng số thu
ngân sách trung ương là 852.682 tỷ đồng (tám trăm năm mươi hai nghìn,
sáu trăm tám mươi hai tỷ đồng).
Tổng số thu
ngân sách địa phương là 848.305 tỷ đồng (tám trăm bốn mươi tám nghìn, ba
trăm lẻ năm tỷ đồng). Thu chuyển nguồn cải cách tiền lương của ngân sách địa
phương đến hết năm 2023 còn dư chuyển sang bố trí dự toán năm 2024 của một số
địa phương là 19.040 tỷ đồng (mười chín nghìn, không trăm bốn mươi tỷ
đồng) để thực hiện mức lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng.
2. Tổng số chi
ngân sách trung ương là 1.225.582 tỷ đồng (một triệu, hai trăm hai mươi
lăm nghìn, năm trăm tám mươi hai tỷ đồng), trong đó dự toán 426.266 tỷ đồng (bốn
trăm hai mươi sáu nghìn, hai trăm sáu mươi sáu tỷ đồng) để bổ sung cân đối ngân
sách (đã bao gồm khoản bổ sung cân đối tăng 2% so với dự toán ngân sách nhà
nước năm 2023), bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương (đã bao gồm khoản
bổ sung có mục tiêu cho một số địa phương để đảm bảo mặt bằng dự toán chi cân
đối ngân sách địa phương năm 2024 không thấp hơn dự toán chi cân đối ngân sách
địa phương năm 2023).
Điều 2. Phân bổ ngân sách trung ương năm 2024
1. Phân bổ
ngân sách trung ương năm 2024 theo từng lĩnh vực và chi tiết cho từng bộ, cơ
quan trung ương theo các phụ lục số I, II, III và IV kèm theo Nghị quyết này.
2. Phân bổ
ngân sách trung ương năm 2024 kinh phí thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc
gia cho từng Bộ, cơ quan trung ương và từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo phụ lục số V kèm theo Nghị quyết này.
3. Số bổ sung
cân đối ngân sách, số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách
địa phương theo Phụ lục số VI, Phụ lục số VII kèm theo Nghị quyết này.
4. Mức bội
thu, mức vay bù đắp bội chi, vay để trả nợ gốc của ngân sách địa phương theo
Phụ lục số VIII kèm theo Nghị quyết này.
Điều 3. Giao Chính phủ
1. Giao nhiệm
vụ thu, chi ngân sách nhà nước, mức phân bổ ngân sách trung ương cho từng Bộ,
cơ quan trung ương, từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo đúng quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị
quyết của Quốc hội và thông báo bằng văn bản đến từng Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Chỉ đạo,
hướng dẫn các Bộ, cơ quan trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm tập trung, có trọng tâm,
trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định của Luật Đầu tư công, các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; thanh toán đủ số nợ đọng xây dựng cơ bản
theo đúng quy định của pháp luật; thu hồi toàn bộ số vốn ứng trước còn lại phải
thu hồi trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025; bố trí đủ
vốn cho các dự án đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn
đối ứng các dự án ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham
gia vào các dự án PPP, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự
án quan trọng quốc gia, dự án kết nối, có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, dự án chuyển tiếp theo tiến
độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại được bố trí
cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu tư theo quy định pháp luật.
Siết chặt kỷ
cương, kỷ luật tài chính, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm
tiến độ giao vốn, thực hiện, giải ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng
đầu trong trường hợp thực hiện, giải ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu,
chi ngân sách địa phương, bội chi ngân sách địa phương, tổng mức vay của ngân
sách địa phương (bao gồm vay để bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc), quyết
định phân bổ dự toán ngân sách theo thẩm quyền, đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Phân chia
thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm xăng, dầu giữa ngân sách trung ương và
ngân sách địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước đối với năm 2024 và 2025 trên cơ sở sản lượng xăng dầu
sản xuất, bán ra trong nước so với tổng sản lượng xăng, dầu tiêu thụ trên thị
trường, cụ thể: 60% thực hiện phân chia giữa ngân sách trung ương và ngân sách
địa phương, 40% còn lại thực hiện điều tiết 100% về ngân sách trung ương.
5. Quy định cụ
thể việc thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện ô tô thống nhất trong cả nước, bao gồm cả đường bộ thuộc Trung ương
quản lý và đường bộ thuộc địa phương quản lý. Tiếp tục thu 100% nguồn thu này
các năm 2024, 2025 về ngân sách trung ương và thực hiện phân chia tương ứng 65%
số thu cho ngân sách trung ương và bố trí dự toán ngân sách trung ương bổ sung
có mục tiêu cho ngân sách địa phương tương ứng 35% số thu để thực hiện công tác
quản lý, bảo trì đường bộ. Bố trí dự toán chi ngân sách cho Bộ Công an tương
ứng 85% số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông
ngân sách trung ương được hưởng năm 2022 (riêng khoản kinh phí cho nhiệm vụ
hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của lực lượng cảnh sát
giao thông thực hiện theo quy định tại khoản 10 Điều này) và bổ sung có mục
tiêu cho các địa phương tương đương 15% số thu còn lại để phục vụ công tác của
các lực lượng khác tại địa phương tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông.
6. Thực hiện
phân chia nguồn thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước năm 2024 theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 của Nghị quyết số 64/2018/QH14 ngày
15 tháng 6 năm 2018 của Quốc hội.
7. Sử dụng
nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, ưu tiên đầu tư
cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm
thiết bị dạy học phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ
thông), lĩnh vực y tế, phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu
tư phát triển quan trọng, cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách
địa phương.
8. Các địa
phương căn cứ điều kiện thực tế và khả năng cân đối, thực hiện phân bổ khoản
kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ bù mặt bằng chi cân đối ngân sách địa
phương năm 2024 đảm bảo không thấp hơn năm 2023 để thực hiện các nhiệm vụ chi
cân đối ngân sách địa phương. Đối với phần tăng thu ngân sách địa phương thực
hiện năm 2024 so với dự toán năm 2024 (nếu có), sau khi dành nguồn thực hiện
cải cách tiền lương theo quy định, địa phương thực hiện phân bổ theo quy định
tại khoản 2 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước.
Sử dụng phần
kinh phí dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập của
ngân sách địa phương, theo nguyên tắc: 50% bổ sung nguồn cải cách tiền lương
theo quy định; 50% còn lại để ưu tiên chi trả các chính sách an sinh xã hội do
địa phương ban hành và tăng chi cho nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất của lĩnh
vực tương ứng. Việc quyết định chi cho từng nội dung do địa phương quyết định
theo thẩm quyền quy định tại Luật Ngân sách nhà
nước.
9. Giao dự
toán bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam. Rà soát, tính toán chính xác số kinh phí bù giá trong bao tiêu sản phẩm
của Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn (bao gồm số kinh phí còn nợ trong giai đoạn 2018
- 2023 và số kinh phí phát sinh năm 2024) theo đúng quy định, đồng thời số liệu
phải được Kiểm toán nhà nước xác định trước khi trình Quốc hội xem xét, quyết
định; trường hợp cấp bách, trong thời gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, báo cáo Ủy
ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần
nhất.
10. Khẩn trương hoàn thiện thủ tục, điều kiện phân bổ theo đúng quy
định các khoản chi của ngân sách trung ương chưa phân bổ cho các Bộ, ngành, địa
phương, báo cáo Quốc hội xem xét, quyết định, trường hợp cấp bách, trong thời
gian giữa hai kỳ họp Quốc hội, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết
định và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất số tiền 43.281,077 tỷ đồng tại mục
VII, mục IX và mục X của Phụ lục số II kèm theo Nghị quyết này.
Điều 4. Giám sát và kiểm toán việc thực hiện Nghị quyết
1. Ủy ban
Thường vụ Quốc hội, Ủy ban Tài chính, Ngân sách, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban
khác của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
2. Kiểm toán
nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tiến hành kiểm toán việc
thực hiện Nghị quyết này bảo đảm đúng quy định của pháp luật.
Nghị quyết
này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 6
thông qua ngày 10 tháng 11 năm 2023.
|
CHỦ TỊCH QUỐC
HỘI
Vương Đình Huệ
|