ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1714/KH-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
23 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ ƯƠM TẠO, PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2025
Thực hiện Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ (viết tắt là Nghị định số 13/2019/NĐ-CP); Chương trình hành động của Ban
Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh số 754- CTr/BCSĐ ngày 14/11/2021 về thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy
mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Kế hoạch Hỗ trợ ươm tạo,
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là KH&CN) tỉnh
Ninh Thuận đến năm 2025, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU, MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Mục đích
- Triển khai đồng bộ, hiệu quả
các quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ- CP, Thông tư 10/2021/TT-BKHCN ngày
17/01/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định biện pháp thi hành một số điều
của Nghị định số 13/2019/NĐ-CP của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học công nghệ,
đặc biệt là triển khai các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước; tạo động lực
thúc đẩy việc hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Thúc đẩy việc hình thành và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tạo điều kiện thuận lợi để triển
khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản
xuất và kinh doanh, thúc đẩy thương mại hóa các sản phẩm hàng hóa là kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp tiềm
năng có thể phát triển thành doanh nghiệp khoa học và công nghệ và các doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đã được chứng nhận được hưởng các chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật, củng cố và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, năng lực, hiệu quả của các doanh nghiệp khoa học và công nghệ; hỗ trợ ươm tạo
doanh nghiệp hình thành chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ (ưu
tiên cho lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có tiềm năng tại tỉnh để
hướng đến cho ngành nông nghiệp chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo tinh thần của Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030).
2. Yêu cầu
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh được quy định tại Nghị định số
13/2019/NĐ-CP thành các hoạt động cụ thể nhằm đạt được hiệu quả thiết thực, có
tác động tới sự phát triển của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ của
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên
quan trong việc chủ trì, phối hợp thực hiện, đảm bảo tính hiệu quả, phát huy được
vai trò của các cấp, các ngành trong quá trình thực hiện, việc tổ chức thực hiện
Kế hoạch phải bám sát các quy định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP .
3. Mục tiêu cụ thể
- Hỗ trợ ươm tạo, phát triển
doanh nghiệp KH&CN từ 01-02 doanh nghiệp/năm.
- Phấn đấu đến năm 2025, trên địa
bàn tỉnh có tối thiểu từ 03-05 doanh nghiệp KH&CN.
II. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Thông
tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách về doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
- Thông tin tuyên truyền về Kế
hoạch và kết quả thực hiện nhiệm vụ trên các phương tiện báo chí truyền thông
và các hội nghị, hội thảo thường niên:
+ Tuyên truyền Nghị định số
13/2019/NĐ-CP , Thông tư 10/2021/TT-BKHCN ngày 17/01/2021 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định biện pháp thi hành một số điều của Nghị định số
13/2019/NĐ-CP của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học công nghệ; Thông tư
03/2021/TT-BTC ngày 11/02/2021 Hướng dẫn về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công
nghệ; các chương trình, đề án có liên quan đến hoạt động hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp KH&CN cho các cá nhân, tổ chức trên Trang thông tin điện tử của
tỉnh Ninh Thuận và Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Phát hành tờ rơi phổ biến các
điều kiện được cấp Giấy chứng nhận và giới thiệu các chính sách ưu đãi, hỗ trợ
khi chứng nhận doanh nghiệp KH&CN đến các Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, doanh nghiệp và các buổi hội nghị, hội thảo do Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận và Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức.
- Đẩy mạnh hoạt động Trang
thông tin điện tử (Website):
+ Tăng cường thông tin về khoa
học công nghệ, các chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN trên
cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Thuận.
+ Xây dựng chuyên mục riêng về
doanh nghiệp KH&CN trên website của Sở Khoa học và Công nghệ nhằm cung cấp
các thông tin về chính sách hỗ trợ khi thành lập doanh nghiệp KH&CN; các
doanh nghiệp KH&CN thành công; các chương trình, dự án hỗ trợ doanh nghiệp
KH&CN; đồng thời, công bố tên, địa chỉ và danh mục sản phẩm hình thành từ kết
quả KH&CN của doanh nghiệp KH&CN.
+ Phối hợp tuyên truyền các
thông tin về doanh nghiệp KH&CN thông qua Cổng thông tin điện tử của Tỉnh,
Trang thông tin điện tử của Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận;
Hội Doanh nghiệp, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.
- Tham gia hoặc phối hợp tổ chức
các sự kiện kết nối cung - cầu công nghệ (Techmart, Techfest, Techdemo), các hội
nghị, hội thảo triển lãm, trưng bày các sản phẩm KH&CN có khả năng thương mại
hóa, sản phẩm của Doanh nghiệp khởi nghiệp ĐMST, giới thiệu các giải pháp đạt
giải Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh để tham gia trưng bày, triển lãm.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố,
Liên hiệp các Hội Khoa học - Kỹ thuật tỉnh, Hiệp hội Doanh nhân trẻ tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Câu lạc bộ Đầu tư Khởi nghiệp ĐMST, và các cơ quan
báo chí.
2. Khảo
sát, đánh giá, tư vấn doanh nghiệp có tiềm năng trở thành doanh nghiệp
KH&CN.
a) Giải pháp:
Tổ chức khảo sát và đánh giá
các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN, các doanh nghiệp thuộc Nhóm ngành công
nghiệp ưu tiên phát triển (ưu tiên Doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp công nghệ
cao, Doanh nghiệp đã được chứng nhận là Doanh nghiệp ứng dụng nông nghiệp công
nghệ cao), nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực công nghệ thông tin, doanh nghiệp khởi nghiệp tiềm năng, đặc biệt là các tổ
chức/cá nhân đạt giải tại các Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh, các hội thi về khởi
nghiệp và đổi mới sáng tạo. Kết quả khảo sát là cơ sở để lựa chọn hình thức tư
vấn, hỗ trợ phù hợp để hình thành và phát triển doanh nghiệp KH&CN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh; Hội Doanh
nhân trẻ; Câu lạc bộ Đầu tư Khởi nghiệp ĐMST.
3. Đào tạo,
tập huấn
a) Giải pháp:
- Đào tạo, tập huấn các kiến thức
chuyên sâu về quản lý, tổ chức điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng
và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp KH&CN.
- Lồng ghép các buổi tập huấn,
hội thảo về sở hữu trí tuệ, hướng dẫn đăng ký sáng chế cho doanh nghiệp
KH&CN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương,
Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.
4. Hỗ trợ
ươm tạo doanh nghiệp KH&CN
a) Giải pháp:
- Lựa chọn và chuyển giao kết
quả KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng ngân sách nhà nước cho
doanh nghiệp có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh
theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
vốn nhà nước (viết tắt là Nghị định số 70/2018/NĐ-CP).
- Phối hợp tổ chức Hội thi Sáng
tạo kỹ thuật tỉnh, các hội thi về khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, tạo điều kiện để
hỗ trợ các giải pháp ứng dụng hiệu quả trong sản xuất, góp phần hình thành và
phát triển doanh nghiệp KH&CN.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học
và công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận giai đoạn 2021-2025; ưu tiên, tập trung hỗ trợ hoạt động nghiên cứu
phát triển sản phẩm mới, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ, hình thành sản
phẩm khoa học và công nghệ trong doanh nghiệp.
- Triển khai thí điểm các không
gian hỗ trợ khởi nghiệp, không gian làm việc chung nhằm giúp kết nối hoạt động
khởi nghiệp sáng tạo cho sinh viên, doanh nghiệp, những dự án khởi nghiệp mới tại
tỉnh Ninh Thuận; giúp các doanh nghiệp hoàn thiện ý tưởng và thực hiện chức
năng hỗ trợ ươm tạo doanh nghiệp KH&CN.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Công Thương, Sở Tài chính; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh và các đơn vị trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ; Hội Doanh nhân trẻ tỉnh.
5. Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp KH&CN.
a) Giải pháp:
- Thực hiện công bố công khai
quy trình, thủ tục, biểu mẫu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên
Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ; thẩm định hồ sơ cấp; cấp
thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp
KH&CN.
- Lựa chọn và giao kết quả
KH&CN hình thành từ nhiệm vụ KH&CN sử dụng vốn nhà nước cho doanh nghiệp
có nhu cầu và đủ điều kiện để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh theo quy định tại
Điều 15 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP và Nghị định 70/2018/NĐ-CP ; Thông tư
10/2021/TT-BKHCN ngày 17/01/2021 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định biện
pháp thi hành một số điều của Nghị định số 13/2019/NĐ- CP của Chính phủ về
doanh nghiệp khoa học công nghệ.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp hoạt
động KH&CN tiếp cận, tham gia các đề án, chương trình KH&CN quốc gia
(kinh phí từ nguồn vốn của Trung ương và nguồn đối ứng của doanh nghiệp), các
Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoa học và
công nghệ; hệ sinh thái khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận giai đoạn 2021-2025 (kinh phí từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp khoa học của
tỉnh và nguồn đối ứng của doanh nghiệp) hoặc giới thiệu doanh nghiệp tham gia
các Chương trình KH&CN quốc gia để thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, giải mã công nghệ và sản xuất kinh doanh sản phẩm hình
thành từ kết quả KH&CN.
- Hỗ trợ kinh phí nghiên cứu,
hoàn thiện công nghệ để đa dạng hóa sản phẩm hoặc đổi mới công nghệ, phát triển
công nghệ mới để tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh trên thị trường.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
6. Hướng dẫn
doanh nghiệp KH&CN hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi (gồm các giải pháp
và đơn vị thực hiện tương ứng).
a) Hướng dẫn thực hiện chính
sách miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số
13/2019/NĐ-CP ; Thông tư 03/2021/TT-BTC ngày 11/02/2021 Hướng dẫn về miễn thuế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy
định tại Nghị định số 13/2019/NĐ-CP ngày 01/02/2019 của Chính phủ về doanh nghiệp
khoa học và công nghệ
- Đơn vị chủ trì: Cục Thuế tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ.
b) Triển khai các chính sách ưu
đãi tín dụng cho doanh nghiệp KH&CN theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
13/2019/NĐ-CP và Nghị định 32/2017/NĐ-CP ngày 31/3/2017 của Chính phủ.
Đơn vị chủ trì: Quỹ Đầu tư phát
triển Ninh Thuận.
c) Hướng dẫn thực hiện chính
sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định tại khoản
1, Điều 16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP .
- Đơn vị chủ trì: Chi cục Hải
quan Ninh Thuận.
- Đơn vị phối hợp: Cục Thuế tỉnh.
d) Hướng dẫn doanh nghiệp
KH&CN được sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng
điểm cấp quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên
cứu KH&CN của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm
tạo doanh nghiệp KH&CN; thành lập, sử dụng Quỹ phát triển KH&CN của
doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả
KH&CN, được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả
KH&CN, tài sản trí tuệ của Nhà nước theo quy định tại khoản 2, khoản 3, Điều
16 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP .
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
đ) Phối hợp Bộ Khoa học và Công
nghệ hướng dẫn doanh nghiệp hưởng các hỗ trợ khác theo quy định tại khoản 3,
khoản 4, Điều 17 Nghị định số 13/2019/NĐ-CP .
Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và
Công nghệ.
7. Tôn
vinh, khen thưởng
a) Giải pháp:
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp
có hoạt động KH&CN tham gia các giải thưởng có uy tín do các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ
chức xét thưởng theo quy định của pháp luật về giải thưởng KH&CN (Giải thưởng
Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước về KH&CN, Giải thưởng Sáng tạo KH&CN
Việt Nam, Giải thưởng Chất lượng quốc gia...).
- Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp
KH&CN tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí theo quy định trình Bộ Khoa học và
Công nghệ xét chọn, vinh danh.
- Xem xét, lựa chọn những doanh
nghiệp KH&CN có thành tích xuất sắc trong hoạt động KH&CN, thương mại
hóa sản phẩm hình thành từ kết quả KH&CN để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét tặng Bằng khen vào tháng 12 hàng năm, đảm bảo trình tự, thủ tục
theo quy định.
b) Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học
và Công nghệ.
c) Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Hội Doanh nhân trẻ; Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
được đảm bảo từ:
1. Kinh phí địa phương: Sử dụng
ngân sách sự nghiệp KH&CN được bố trí vào dự toán chi ngân sách hàng năm và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Kinh phí đối ứng: Kinh phí của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện dự án.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai và theo
dõi tình hình thực hiện Kế hoạch này.
b) Công bố công khai quy trình,
thủ tục, biểu mẫu đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin
điện tử của cơ quan; thẩm định hồ sơ cấp; cấp thay đổi nội dung, cấp lại; thu hồi,
hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN; hàng năm báo cáo tình
hình đăng ký chứng nhận doanh nghiệp KH&CN và kết quả hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp KH&CN về Cục Phát triển thị trường và doanh
nghiệp KH&CN.
c) Phối hợp với các cơ quan tiếp
nhận hồ sơ của người sử dụng đất khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho
mục đích KH&CN.
d) Thường xuyên rà soát, cập nhật
thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn và triển khai các cơ chế, chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho ươm tạo và phát triển doanh nghiệp KH&CN trên cổng
Thông tin điện tử tỉnh và Trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ,
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ.
đ) Định kỳ hàng năm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện; tổ
chức sơ kết, tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai Kế hoạch; đề xuất
sửa đổi, bổ sung Kế hoạch trên cơ sở ý kiến thống nhất bằng văn bản với các cơ
quan có liên quan khi cần thiết.
e) Định kỳ hàng năm tổ chức họp
mặt doanh nghiệp KH&CN, ghi nhận và giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, góp phần phát triển doanh nghiệp KH&CN.
g) Chủ trì xây dựng và dự toán
ngân sách Nhà nước thực hiện Kế hoạch hàng năm, gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
h) Đề cử, giới thiệu doanh nghiệp
KH&CN tiêu biểu đáp ứng các tiêu chí theo quy định để Bộ Khoa học và Công nghệ
vinh danh; đồng thời, phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét tuyên dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đủ điều
kiện theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan truyền thông để thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu về doanh nghiệp phục vụ
công tác khảo sát, đánh giá, tư vấn doanh nghiệp KH&CN.
b) Lồng ghép việc hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp KH&CN vào Kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ và các cơ quan truyền thông để thông tin tuyên truyền, phổ biến Kế hoạch đến
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (doanh nghiệp lĩnh vực nông nghiệp công nghệ
cao); Đề xuất giới thiệu các Doanh nghiệp đủ điều kiện thành lập Doanh nghiệp ứng
dụng nông nghiệp công nghệ cao để ươm tạo phát triển doanh nghiệp KH&CN.
b) Lồng ghép việc hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp KH&CN vào Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU ngày 12/10/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục đẩy mạnh phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030.
4. Sở Tài
chính
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí dự toán nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm trong khả năng cân đối
ngân sách và các nguồn kinh phí hợp pháp khác để triển khai thực hiện Kế hoạch
theo quy định.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp KH&CN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuê đất, thuê mặt
nước.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí quỹ đất cho doanh nghiệp KH&CN, Doanh nghiệp đầu tư lĩnh vực nông
nghiệp công nghệ cao có tiềm năng khi xây dựng quy hoạch, Kế hoạch sử dụng đất
tại địa phương; xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi, hỗ trợ cho thuê đất
đối với doanh nghiệp KH&CN theo đúng trình tự, thủ tục, quy định của pháp
luật.
6. Sở Nội
vụ
Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng các tổ chức, doanh
nghiệp, doanh nhân có thành tích trong hoạt động KH&CN; đồng thời, tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất Bộ Khoa học và Công nghệ vinh doanh các doanh nghiệp
KH&CN tiêu biểu.
7. Sở
Công Thương
Cung cấp số liệu về doanh nghiệp
thuộc Nhóm ngành công nghiệp ưu tiên phát triển và nhóm ngành công nghiệp hỗ trợ
để đưa vào doanh nghiệp tiềm năng phát triển thành doanh nghiệp KH&CN.
8. Ban Quản
lý các Khu Công nghiệp tỉnh
Thông tin, tuyên truyền về Kế
hoạch hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN, thành phần hồ sơ và điều kiện
thành lập doanh nghiệp KH&CN,... đến doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh
doanh tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Cục Thuế
tỉnh
Phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp KH&CN được thụ hưởng các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp và các chính sách thuế khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
10. Quỹ Đầu
tư phát triển tỉnh.
a) Giới thiệu các nguồn vốn cho
vay tại Quỹ đầu tư phát triển tỉnh đến các doanh nghiệp có hoạt động KH&CN.
b) Hỗ trợ, hướng dẫn các doanh
nghiệp có hoạt động KH&CN tiếp cận, vay vốn với lãi suất ưu đãi; bảo lãnh
vay vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và các Quỹ khác (Quỹ Bảo lãnh tín dụng
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh).
11. Chi cục
Hải quan Ninh Thuận
Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện
chính sách ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của
pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
12. Liên
hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
a) Tuyên truyền các thông tin về
doanh nghiệp KH&CN trên Trang thông tin điện tử của đơn vị.
b) Giới thiệu các giải pháp đạt
giải tại Hội thi Sáng tạo kỹ thuật tỉnh Ninh Thuận để tham gia trưng bày, triển
lãm tại các hội nghị, hội thảo về KH&CN.
c) Triển khai thông tin về Giải
thưởng Sáng tạo KH&CN Việt Nam đến các tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động
KH&CN trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn hồ sơ, thủ tục cho các đơn vị.
13. Hội
Doanh nhân trẻ tỉnh
Tổ chức tuyên truyền đến các hội
viên doanh nghiệp về chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
KH&CN, bảo vệ quyền và lợi ích của doanh nghiệp khi tiếp cận các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước.
14. Báo
Ninh Thuận, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
Phối hợp Sở Khoa học và Công
nghệ tích cực đưa tin, bài, phóng sự truyền hình... về các hoạt động của doanh
nghiệp KH&CN.
15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao phối hợp triển khai Kế hoạch đến các doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Hỗ trợ và vận động doanh
nghiệp thành lập doanh nghiệp KH&CN.
Yêu cầu các Sở, Ban ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện nội dung Kế hoạch. Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị chủ động phối hợp Sở
Khoa học và Công nghệ báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
theo đúng quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực: TU, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Khối cơ quan Đảng, MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các cơ quan tại Mục IV;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. ĐN
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Huyền
|