ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 97/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
30 tháng 5 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ NGƯỜI CAO TUỔI
GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Quyết định số
2156/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành
động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030; Văn bản số 73/LĐTBXH-BTXH
ngày 10/01/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai
Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn
2021-2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những
nội dung sau:
I. ĐỐI
TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng: Người cao
tuổi, ưu tiên người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật; hộ gia đình
có người cao tuổi; Hội người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi và các cơ
quan, tổ chức có liên quan đến người cao tuổi.
2. Phạm vi: Thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Phát huy tối đa tiềm năng,
vai trò, kinh nghiệm, tri thức của người cao tuổi tham gia vào các hoạt động
văn hóa, xã hội, giáo dục, việc làm, kinh tế, chính trị của địa phương phù
hợp với nguyện vọng, nhu cầu, khả năng; thực hiện đầy đủ các quyền lợi và
nghĩa vụ của người cao tuổi.
- Tăng cường sức khỏe về thể
chất và tinh thần, phòng chống ngược đãi người cao tuổi; nâng cao chất lượng
mạng lưới y tế chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh, khám, chữa bệnh và quản lý
các bệnh mãn tính cho người cao tuổi; xây dựng môi trường thuận lợi để người
cao tuổi tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi, giải
trí.
- Nâng cao chất lượng đời sống
vật chất của người cao tuổi; thực hiện đầy đủ chính sách trợ giúp xã hội hướng
tới đảm bảo mức sống tối thiểu cho người cao tuổi; phát triển, nâng cao chất
lượng hệ thống dịch vụ chăm sóc xã hội người cao tuổi, chú trọng người cao tuổi
khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện nghèo không có người phụng dưỡng, người
cao tuổi dân tộc thiểu số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2022- 2025
- Ít nhất 50% số lượng người
cao tuổi có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; phấn đấu số lượng người
cao tuổi được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hộ i, trung tâm dịch vụ việc làm;
phấn đấu số lượng hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện
được vay vốn khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu
đãi;
- Ít nhất 60% số xã, phường, thị
trấn có loại hình câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi; thu hút 50% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao; ít
nhất 10% người cao tuổi tham gia văn hoá, văn nghệ;
- Phấn đấu trên 30% số xã, phường,
thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ
khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 70% người
cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- Ít nhất 80% xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 95% người cao tuổi có thẻ
bảo hiểm y tế; ít nhất 90% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp
thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng;
- Phấn đấu 50% bệnh viện đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng
- Phục hồi chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh
trở lên tổ chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh,
bố trí giường bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 50% các bệnh viện đa
khoa, chuyên khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hằng năm, ít nhất 80% người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các dịch vụ y tế
dưới nhiều hình thức khác nhau; 70% người cao tuổi khuyết tật được sàng lọc,
phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi chức năng; người
cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng được chăm sóc,
phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các c ơ sở phục hồi chức năng
và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không
phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật;
- Ít nhất 80% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ
giúp pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 50% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn
khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc,
trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- Ít nhất 80% các cơ quan
báo, đài địa phương có chuyên mục về người cao tuổi phát hành, truyền dẫn,
phát sóng ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 50% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng
được các sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
b) Giai đoạn 2026- 2030
- Ít nhất 60% người cao tuổi
có nhu cầu và khả năng lao động có việc làm; phấn đấu số lượng người cao tuổi
được hỗ trợ hướng nghiệp, đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp tại các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp, cơ sở trợ giúp xã hội, trung tâm dịch vụ việc làm; phấn đấu số
lượng hộ gia đình có người cao tuổi có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn
khởi nghiệp, phát triển sản xuất, kinh doanh với lãi suất ưu đãi;
- Ít nhất 90% số xã, phường, thị
trấn có loại hình câu lạc bộ văn hoá, văn nghệ, thể dục, thể thao của người
cao tuổi; thu hút 70% người cao tuổi tham gia luyện tập thể dục, thể thao; ít
nhất 20% người cao tuổi tham gia văn hoá, văn nghệ;
- Phấn đấu trên 70% số xã, phường,
thị trấn có câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau hoặc các mô hình câu lạc bộ
khác chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi, thu hút ít nhất 80% người
cao tuổi trên địa bàn tham gia;
- Ít nhất 95% số xã, phường, thị
trấn có Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi;
- 100% người cao tuổi có thẻ
bảo hiểm y tế; ít nhất 95% người cao tuổi được chăm sóc sức khỏe ban đầu kịp
thời, khám sức khỏe định kỳ, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe; 100% người cao tuổi
khi ốm đau, dịch bệnh được khám chữa bệnh và được hưởng sự chăm sóc của gia
đình và cộng đồng;
- 90% bệnh viện đa khoa, bệnh
viện chuyên khoa (trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi, bệnh viện Điều dưỡng - Phục hồi
chức năng), bệnh viện y học cổ truyền có quy mô từ 50 giường bệnh trở lên tổ
chức buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường
bệnh điều trị nội trú cho người cao tuổi và 100% các bệnh viện đa khoa, chuyên
khoa cấp tỉnh có khoa lão khoa;
- Hàng năm, khoảng 90% số
lượng người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, bệnh tật được tiếp cận các
dịch vụ y tế dưới nhiều hình thức khác nhau, 80% người cao tuổi khuyết tật
được sàng lọc, phát hiện các dạng khuyết tật và được can thiệp, phục hồi
chức năng; người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có người phụng dưỡng
được chăm sóc, phục hồi chức năng và trợ giúp phù hợp tại các cơ sở phục
hồi chức năng và cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi tâm thần
nặng, người cao tuổi lang thang được tiếp nhận, chăm sóc, phục hồi chức
năng tại các cơ sở trợ giúp xã hội;
- 100% người cao tuổi không
phải sống trong nhà tạm, dột nát;
- 100% người cao tuổi nghèo,
không có người phụng dưỡng được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo
quy định của pháp luật;
- Ít nhất 90% người cao tuổi
có khó khăn về tài chính, bị bạo lực, bạo hành được cung cấp dịch vụ trợ giúp
pháp lý theo quy định của pháp luật trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu;
- Ít nhất 70% gia đình có người
cao tuổi bị bệnh suy giảm trí nhớ, khuyết tật nặng và có vấn đề khó khăn
khác được tập huấn, hướng dẫn, nâng cao nhận thức, kỹ năng về chăm sóc,
trợ giúp và phục hồi chức năng cho người cao tuổi;
- 100% các cơ quan báo, đài địa
phương có chuyên mục về người c ao tuổ i phát hành, truyền dẫn, phát sóng
ít nhất 01 lần/tuần; ít nhất 80% người cao tuổi tiếp cận và sử dụng được các
sản phẩm công nghệ thông tin, truyền thông.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Trợ giúp
y tế, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Triển khai kịp thời chăm sóc
sức khỏe ban đầu, khám sức khỏe định kỳ, lập sổ quản lý theo dõi sức khỏe
người cao tuổi ở y tế tuyến xã, ưu tiên nhóm người cao tuổi từ đủ 80 tuổi trở
lên và từng bước mở rộng đến nhóm từ 65 tuổi trở lên; thực hiện khám chữa bệnh
tại nhà cho người cao tuổi không có điều kiện đến cơ sở khám chữa bệnh.
- Phát triển khoa lão khoa tại
các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh; bệnh viện tuyến huyện có bộ phận lão khoa.
- Phát triển mạng lưới cung cấp
dịch vụ phát hiện sớm bệnh tật, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng và
phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người cao tuổi.
- Phát triển mạng lưới nhân
viên chăm sóc, thực hiện tư vấn chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại nhà
và cộng đồng; tổ chức tập huấn, huấn luyện và hướng dẫn để người cao tuổi tự
chăm sóc sức khỏe, thành viên gia đình chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi.
2. Phát triển
mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ chăm sóc, phục hồi chức năng đối
với người cao tuổi
- Hỗ trợ đầu tư cho các cơ sở
trợ giúp xã hội về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn
quy định, bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp
ứng hoạt động chăm sóc , phục hồi chức năng cho người cao tuổi.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình chăm
sóc dài hạn đối với người cao tuổi; mô hình nhà xã hội an toàn tại cộng đồng
cho người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa; thực hiện
thí điểm ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần đối với khu vực tư nhân cung cấp
dịch vụ chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn.
3. Trợ giúp
giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh k ế , nhà ở cho người cao tuổi
- Thực hiện giới thiệu việc
làm, hướng nghiệp cho người cao tuổi, ưu tiên hỗ trợ người cao tuổi có hoàn
cảnh khó khăn.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình khởi
nghiệp phù hợp với người cao tuổi; hỗ trợ các cơ sở của người cao tuổi phát
triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ phù hợp quy mô, trình độ quản lý.
- Hỗ trợ thí điểm mô hình sinh
kế đối với gia đình có người cao tuổi; ưu tiên được vay vốn với lãi suất ưu
đãi để tạo việc làm, tăng thu nhập.
- Hỗ trợ xây dựng mô hình nhà
xã hội chăm sóc người cao tuổi độc thân, người cao tuổi cô đơn không nơi nương
tựa, bảo đảm người cao tuổi không phải sống trong nhà dột, nát.
4. Trợ giúp
người cao tuổi tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Hướng dẫn các huyện, thành
phố thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ về văn hóa, thể dục, thể
thao phù hợp đối với người cao tuổi; nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ
giúp nhau chăm sóc người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn ổn định cuộc sống,
hòa nhập cộng đồng.
- Phát triển các môn thể thao
phù hợp với người cao tuổi tham gia tập luyện, thi đấu; tổ chức các giải
thể thao, hội thi, hoạt động văn hóa ở cơ sở phù hợp với sự tham gia của người
cao tuổi.
- Hướng dẫn các huyện, thành
phố chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện,
đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện
phù hợp với người cao tuổi.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ
để người cao tuổi có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch,
nhà hàng, khách sạn, phương tiện.
- Tập huấn sáng tác hội họa,
âm nhạc, thơ ca cho người cao tuổi; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên
về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người cao tuổi khi tham gia các hoạt động du
lịch.
- Hướng dẫn các đơn vị, tổ
chức vận tải, quản lý các công trình văn hóa thực hiện chính sách giảm
giá vé cho người cao tuổi khi tham gia giao thông, tham quan, du lịch.
- Triển khai thực hiện các thiết
chế văn hóa cộng đồng; xây dựng nếp sống, môi trường ứng xử văn hóa phù hợp
đối với người cao tuổi ở cộng đồng và gia đình; khuyến khích con cháu, dòng họ,
cộng đồng xã hội chăm sóc người cao tuổi.
5. Phát huy
vai trò người cao tuổi
- Động viên, khuyến khích người
cao tuổi phát huy trí tuệ, kinh nghiệm tích cực xây dựng gia đình, dòng họ, cộng
đồng xã hội gắn kết, văn minh; nêu gương sáng, chí bền cho con, cháu noi
theo.
- Vận động người cao tuổi tham
gia các hoạt động kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội tại địa phương; phát
triển phong trào già làng, trưởng bản, người cao tuổi có uy tín trong đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa để xây dựng làng văn hóa, phát huy
bản sắc dân tộc, xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
6. Trợ giúp
người cao tuổi sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Duy trì, phát triển, nâng cấp
các cổng, trang tin điện tử hỗ trợ người cao tuổi.
- Nghiên cứu phát triển các
công nghệ, công cụ, sản xuất tài liệu phục vụ đào tạo người cao tuổi sử dụng
công nghệ thông tin và truyền thông phục vụ hoạt động học tập, giảng dạy,
truyền nghề, sản xuất kinh doanh, phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, nâng
cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
7. Trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi
- Tăng cường thực hiện hoạt động
trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi nhiều người cao tuổi khó khăn
về tài chính, bị bạo lực, bạo hành có nhu cầu trợ giúp pháp lý và tại Hội
Người cao tuổi, Ban Đại diện người cao tuổi, các câu lạc bộ người cao tuổi,
các cơ sở trợ giúp xã hội khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa
phương.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ thực hiện công tác trợ giúp pháp
lý đối với người cao tuổi.
- Truyền thông về trợ giúp
pháp lý đối với người cao tuổi thông qua các hoạt động thích hợp.
8. Phòng chống
dịch bệnh, giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi
- Xây dựng tài liệu và tổ chức
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp hoạt động phòng
chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai đối với người cao tuổi.
- Xây dựng mô hình phòng, chống
dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với người cao tuổi.
- Ứng dụng công nghệ giúp người
cao tuổi nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó với dịch bệnh và thiên
tai.
9. Nâng cao
năng lực cho đội ngũ cô ng chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ
giúp người cao tuổi
- Thực hiện tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ trợ giúp xã hội, phục
hồi chức năng; đào tạo kỹ năng chuyên sâu về công tác xã hội trong chăm sóc
sức khỏe người cao tuổi cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng
tác viên công tác xã hội.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng
định kỳ cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình người cao tuổi về kỹ
năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho người cao tuổi; thiết kế
các video dạy các kỹ năng cho gia đình, người cao tuổi để chăm sóc và phục hồi
chức năng cho người cao tuổi tại cộng đồng.
10. Tăng
cường truyền thông về người cao tuổi và vấn đề già hóa dân số
- Đa dạng hóa hình thức truyền
thông, nâng cao nhận thức của các cấp, ngành và cộng đồng xã hội về tác động
và thích ứng với vấn đề già hóa dân số, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, cách mạng
công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số tác động đến đời sống của người cao tuổi;
trách nhiệm của gia đình, cộng đồng xã hội và nhà nước trong việc chăm sóc,
phát huy vai trò của người cao tuổi.
- Tuyên truyền về chính sách,
pháp luật về người cao tuổi; các mô hình chăm sóc người cao tuổi ở cộng đồng,
mô hình hoạt động văn hóa, thể thao; mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả; phổ biến gương điển hình người cao tuổi trong hoạt động chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
và phổ biến pháp luật về người cao tuổi, kỹ năng chăm sóc người cao tuổi cho
gia đình người cao tuổi, cán bộ, nhân viên trợ giúp xã hội, công tác xã hội.
- Tăng cường hợp tác quốc tế,
nghiên cứu, khảo sát học hỏi kinh nghiệm, chia sẻ về công tác chăm sóc,
phát huy vai trò người cao tuổi trong nước, khu vực và quốc tế.
11. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống theo dõi, giám sát, đánh giá; cơ sở dữ liệu về người cao tuổi
Triển khai thực hiện công tác
thống kê, cập nhật, theo dõi tình hình về người cao tuổi tại địa phương, đảm
bảo cơ sở dữ liệu đầy đủ phục vụ công tác giám sát, đánh giá về người cao
tuổi trên địa bàn quản lý theo quy định.
12. Hỗ trợ
hoạt động đối với tổ chức của người cao tuổi
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời
chính sách hỗ trợ hoạt động Hội Người cao tuổi, Ban Đại diện Hội người cao tuổi
các cấp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, thành phố.
- Phát triển Quỹ chăm sóc và
phát huy vai trò người cao tuổi, các mô hình câu lạc bộ, nhất là mô hình câu
lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau; các phong trào chăm sóc phát huy vai trò
người cao tuổi và phong trào tham gia xây dựng nông thôn mới; bảo vệ môi trường;
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
IV. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn ngân sách
nhà nước bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và kế hoạch đầu tư
công trung hạn hàng năm của các sở, ngành, hội, đoàn thể liên quan và các địa
phương; các chương trình, dự án, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt
động của Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và phân
cấp ngân sách nhà nước.
2. Đóng góp, hỗ trợ
hợp pháp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; Quỹ
chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi các cấp.
3. Các sở, ngành và địa
phương hằng năm lập dự toán ngân sách để thực hiện Kế hoạch và quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
Là cơ quan Thường trực giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai, tổ chức thực hiện Kế hoạch; chủ động phối hợp với
các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức điều tra, thố
ng kê nắm chắc số lượng người cao tuổi trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện tốt các chính sách trợ giúp và phát huy vai trò của người cao tuổi
theo quy định của pháp luật.
Nâng cao năng lực cho đội ngũ
công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã hội và phục
hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng; xây dựng thí điểm các mô
hình chăm sóc người cao tuổi theo chỉ đạo của Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội
và Ủy ban Quốc gia về người cao tuổi Việt Nam theo quy định. Nâng cao năng lực
cho đội ngũ công chức, viên chức và cộng tác viên làm công tác trợ giúp xã
hội và phục hồi chức năng cho người cao tuổi dựa vào cộng đồng.
Theo dõi, giám sát, đánh
giá về tình hình thực hiện kế hoạch; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, báo
cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện
theo quy định.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan vận động các nguồn hỗ trợ cho việc thực hiện
Kế hoạch; lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển kinh tế-
xã hội hàng năm của tỉnh.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan, tham mưu bố trí kinh phí thực hiện kế hoạch
trong dự toán hàng năm của tỉnh theo khả năng cân đối và quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước; chủ trì hướng dẫn thanh tra, kiểm tra việc sử dụng
kinh phí.
4. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, thực hiện nhiệm vụ
truyền thông nâng cao nhận thức về người cao tuổi và ứng phó với vấn đề già
hóa dân số; phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn thực hiện các nhiệm
vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
5. Sở Y tế
Chủ trì xây dựng kế hoạch, chỉ
đạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho
người cao tuổi; cấp thẻ bảo hiểm y tế; phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng
dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo
nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì xây dựng kế hoạch, hướng
dẫn triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp phát triển văn hóa, thể dục,
thể thao đối với người cao tuổi; hướng dẫn và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng
cán bộ thể dục, thể thao cho các câu lạc bộ sức khoẻ người cao tuổi; hướng dẫn
và tổ chức hội thao dành cho người cao tuổi; tăng cường thanh tra, kiểm tra và
quản lý chặt chẽ các cơ sở di tích văn hoá, thực hiện việc giảm giá vé và
dịch vụ đối với người cao tuổi theo quy định của pháp luật.
7. Sở Nội
vụ
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn Ban Đại diện Hội Người
cao tuổi cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố giải quyết các thủ tục
liên quan đến việc thành lập và hoạt động của Quỹ chăm sóc và phát huy vai
trò người cao tuổi; hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
8. Sở Xây
dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan hướng dẫn xây dựng cơ sở chăm sóc người cao tuổi độc thân, cô
đơn không nơi nương tựa và các hoạt động hỗ trợ người cao tuổi xây mới hoặc sửa
chữa nhà ở dột nát.
9. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ người cao tuổi tạo việc làm và thu
nhập trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phối hợp với các
cơ quan, đơn vị hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến
chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
10. Sở
Giao thông vận tải
Thanh tra, kiểm tra, giám sát
thực hiện giảm giá vé, phí dịch vụ đối với người cao tuổi tham gia giao
thông; phối hợp với các cơ quan, đơn vị hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp liên quan đến chức năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
11. Sở
Tư pháp
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện
các hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người cao tuổi; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến chức
năng nhiệm vụ theo nội dung của Kế hoạch.
12. Ban
Đại diện Hội Người cao tuổi tỉnh
Chủ trì, hướng dẫn Ban đại diện
Hội Người cao tuổi cấp huyện, Hội Người cao tuổi cấp xã triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án “Nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau đến năm
2025”; củng cố, hướng dẫn phát triển Quỹ chăm sóc và phát huy vai trò người
cao tuổi ở cơ sở; triển khai các hoạt động thiết thực, hiệu quả “Tháng hành
động vì người cao tuổi Việt Nam”; cuộc vận động “Toàn dân chăm sóc phụng dưỡng
và phát huy vai trò người cao tuổi”; đẩy mạnh phong trào “Tuổi cao - Gương
sáng”; hướng dẫn, vận động xây dựng mô hình hỗ trợ người cao tuổi khởi nghiệp;
tham gia, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực
hiện Kế hoạch, tham gia xây dựng pháp luật, giám sát việc thực hiện pháp
luật đối với người cao tuổi; thực hiện và triển khai nhiệm vụ chăm sóc và
phát huy vai trò của người cao tuổi.
13. Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ
chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; chủ động bố trí ngân sách,
nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; định kỳ kiểm tra và báo cáo việc thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
14. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh: Phối
hợp với các ngành chức năng triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm sóc và phát
huy vai trò người cao tuổi; tham gia, giám sát việc thực hiện chính sách
pháp luật về chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi.
Hằng năm, định kỳ 6 tháng (trước
ngày 15/6), 01 năm (trước ngày 15/11) các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện Kế hoạch này về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Yêu cầu các sở, ban, ngành,
đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân d ân huyện, thành phố nghiêm túc triển khai
thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn, vướng mắc vượt
thẩm quyền các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp) để xem xét giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội;
(báo cáo)
- Ủy ban Quốc gia về NCT Việt Nam; (báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị (được giao nhiệm vụ trong kế hoạch); (thực hiện)
- UBND huyện, thành phố; (thực hiện)
- Các Trưởng phòng NCTH; (thực hiện)
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX (Chiến).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|