ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/KH-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) NĂM 2025,
TỈNH THANH HÓA
Thực hiện Kế hoạch số
268/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện Chương trình mỗi xã
một sản phẩm giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 23/KH-UBND ngày 11/02/2025 của
UBND tỉnh về thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa
bàn tỉnh năm 2025; trên cơ sở báo cáo và đề xuất tại Tờ trình số 96/TTr-VPĐP
ngày 18/02/2025 của Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) năm 2025, tỉnh
Thanh Hóa, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình OCOP đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, góp phần phát triển kinh tế khu vực
nông thôn, nâng cao thu nhập, đời sống cho Nhân dân, thực hiện có hiệu quả nhóm
tiêu chí “Kinh tế và tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng
NTM.
- Cụ thể hóa các mục tiêu, định
hướng, nội dung của Chương trình OCOP giai đoạn 2021-2025, chủ trương của Tỉnh ủy,
Quyết định số 5363/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề
án Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm
2030; Kế hoạch số 268/KH-UBND ngày 08/12/2021 của UBND tỉnh về việc thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2021-2025, tỉnh Thanh Hóa.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của các sở, ban, ngành; các cấp ủy, chính quyền địa phương, đặc biệt là cấp xã;
các tổ chức chính trị - xã hội; các chủ thể sản xuất kinh doanh tham gia chương
trình OCOP, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu năm 2025 và giai đoạn
2021-2025 của Chương trình.
2. Yêu cầu
- Bám sát quan điểm, mục tiêu của
Chương trình OCOP và thực tế tại địa phương, xác định rõ nội dung, nhiệm vụ và
các giải pháp trọng tâm để triển khai thực hiện Chương trình.
- Các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội, UBND cấp huyện, cấp xã và các chủ thể sản xuất - kinh doanh
tham gia và phối hợp thực hiện tốt các nội dung hoạt động của Chương trình
OCOP.
- Các đơn vị, tổ chức, cá nhân
sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện Chương trình OCOP phải đúng mục đích, đúng
các quy định của pháp luật và phát huy được hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Mục tiêu
Phấn đấu năm 2025, toàn tỉnh có
thêm 160 sản phẩm OCOP (trong đó, có 03 sản phẩm OCOP 5 sao, 20 sản phẩm OCOP 4
sao, 137 sản phẩm OCOP 3 sao).
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ
yếu
2.1. Tiếp tục tăng cường thực
hiện công tác tuyên truyền về tầm quan trọng và ý nghĩa của Chương trình,
nguyên tắc và Chu trình OCOP đến cán bộ quản lý các cấp và các chủ thể tham gia
Chương trình.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
tới cấp ủy, chính quyền các cấp và người dân; đưa Chương trình vào Nghị quyết,
chương trình hành động của cấp ủy, chính quyền địa phương để chỉ đạo và tổ chức
triển khai thực hiện. Nội dung tuyên truyền tập trung vào sự cần thiết, các
nguyên tắc triển khai, nội dung, cơ chế, chính sách, các mô hình điển hình về
triển khai Chương trình, phát triển sản phẩm. Khơi dậy tinh thần tự lực, tự
tin, sáng tạo đề xuất các ý tưởng sản phẩm.
- Đa dạng hóa các hình thức quảng
bá, tuyên truyền thông qua các hình thức: Tổ chức hội nghị chuyên đề; hội thảo,
diễn đàn trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm; xây dựng bản tin OCOP, cuốn kỷ yếu về
các sản phẩm OCOP giai đoạn 2021-2025; hỗ trợ giới thiệu, trải nghiệm sản phẩm
OCOP tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài tỉnh, các hoạt động tôn vinh những
gương điển hình tiên tiến trong triển khai thực hiện Chương trình; xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục trên các báo, đài, các trang thông tin điện tử ở các cấp,
website, fanpage và chạy quảng cáo trên các nền tảng mạng xã hội về Chương
trình.
2.2. Tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý các cấp và các chủ thể tham gia
Chương trình OCOP; Tổ chức các đợt tham quan, học tập kinh nghiệm về triển
khai, thực hiện, phát triển sản phẩm OCOP ở các địa phương tiêu biểu trong cả
nước.
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập
huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý cấp huyện, xã; Các chủ thể sản xuất - kinh
doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình sản xuất - kinh
doanh thực hiện Chương trình OCOP.
- Tổ chức các đoàn đi trao đổi,
học tập kinh nghiệm tại các tỉnh, thành phố tiêu biểu trong triển khai thực hiện
chương trình OCOP để học tập, trao đổi kinh nghiệm về quá trình thực hiện
Chương trình và phát triển sản phẩm OCOP gắn với phát huy và bảo tồn giá trị
văn hóa, truyền thống của địa phương; cách thức tổ chức bán hàng, xúc tiến
thương mại và tạo thương hiệu cho sản phẩm OCOP; nghiên cứu các bài học kinh
nghiệm của các tỉnh để áp dụng phù hợp với thực tế của địa phương.
2.3. Xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng
bá, tiếp thị sản phẩm OCOP bằng nhiều hình thức, như: hội chợ, triển lãm, trưng
bày tại các hội nghị, hội thảo; tham gia các đợt xúc tiến quảng bá, giới thiệu
sản phẩm OCOP thường niên ở trong và ngoài tỉnh,…; hướng dẫn xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, tham gia các Hội chợ
quảng bá, giới thiệu và bán các sản phẩm OCOP vào các dịp lễ, Tết để thu hút
đông đảo người dân đến tham quan, trải nghiệm và tiêu dùng sản phẩm.
- Phát triển thương mại điện tử
cho sản phẩm OCOP, hỗ trợ các chủ thể có sản phẩm OCOP quảng bá thương hiệu
trên nền tảng mạng xã hội (hỗ trợ xây dựng các video ngắn và thiết kế bộ nhận
diện thương hiệu), tham gia các sàn thương mại điện tử quy mô lớn, các kênh bán
hàng trực tuyến (online), bán hàng tương tác trực tiếp (livestream) trên các nền
tảng số, mạng xã hội.
2.4. Kiểm tra, giám sát, hướng
dẫn phát triển sản phẩm OCOP và tổ chức đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP theo
quy định.
- Thường xuyên rà soát, tìm kiếm,
phát hiện và nuôi dưỡng các sản phẩm tiềm năng; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
tham gia chương trình OCOP; các chủ thể đã có sản phẩm OCOP được công nhận hoàn
thiện và nâng cấp lên hạng sao cao hơn. Hỗ trợ các nội dung theo quy định của Bộ
Tài chính và chính sách của tỉnh đối với chủ thể tham gia Chương trình có sản
phẩm đã được chứng nhận sản phẩm OCOP theo quy định.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc đánh giá, xếp hạng sản phẩm ở các địa phương; kiểm tra việc duy trì, nâng
cao chất lượng các sản phẩm OCOP đã được công nhận; đôn đốc, hướng dẫn các địa
phương, các chủ thể hoàn thiện hồ sơ, thủ tục và các điều kiện để công nhận lại
đối với các sản phẩm đến hạn theo quy định.
2.5. Nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ nâng cao giá trị và phát triển bền vững sản phẩm OCOP; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong triển khai, thực hiện
Chương trình
- Nghiên cứu ứng dụng khoa học
và công nghệ để nâng cao giá trị sản phẩm OCOP, từ đó trở thành các sản phẩm
hàng hóa có giá trị gia tăng cao, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa
phương, trong đó tập trung nghiên cứu, xây dựng và phát triển các mô hình chuỗi
giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ và phát triển thương hiệu cho các sản
phẩm của Chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ xác lập và
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm được công nhận là sản phẩm chủ lực,
sản phẩm đặc thù, sản phẩm làng nghề truyền thống có khả năng phát triển thành
sản phẩm OCOP.
- Đầu tư ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, quy trình sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế
biến sản phẩm nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm OCOP.
- Đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong truyền thông đa phương tiện về Chương
trình OCOP; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo chuỗi giá trị OCOP; quảng
bá, xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP trên nền tảng số.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
1. Từ nguồn kinh phí sự nghiệp
Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM và nguồn ngân sách địa
phương (tỉnh, huyện, xã).
2. Nguồn vốn khác: Lồng ghép từ
các nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ; nguồn khuyến công, khuyến nông,
vốn của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, vốn vay từ các tổ
chức tín dụng, các quỹ đầu tư, quỹ phát triển…
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Văn phòng Điều phối xây dựng
NTM tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch này. Thường xuyên tổ
chức kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng dự toán chi tiết năm
2025 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để làm cơ sở
thực hiện Kế hoạch này.
- Tiếp nhận hồ sơ sản phẩm đăng
ký tham gia Chương trình và tham mưu cho Hội đồng đánh giá, xếp hạng sản phẩm cấp
tỉnh tổ chức các kỳ đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP 4 sao và đề nghị Trung
ương đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP 5 sao, đảm bảo theo đúng quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
công tác đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP cấp huyện; Phối hợp kiểm tra, giám
sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể tham gia Chương trình
trên địa bàn tỉnh.
- Đấu mối, phối hợp với các cơ
quan truyền thông của Trung ương và địa phương để tuyên truyền, quảng bá về
Chương trình.
2. Sở Tài chính: Trên cơ
sở nguồn vốn sự nghiệp Trung ương giao thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM
và khả năng cân đối nguồn ngân sách cấp tỉnh, chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Điều phối xây dựng NTM tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan tham mưu báo cáo
cấp có thẩm quyền phê duyệt kinh phí thực hiện, đảm bảo theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan thực hiện hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng
bá, kết nối và tiêu thụ sản phẩm (Hội chợ, triển lãm, hội nghị kết nối cung - cầu…),
các hoạt động khuyến công. Quan tâm đưa các sản phẩm OCOP vào trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ năm 2025 do đơn vị chỉ đạo, tổ chức.
- Phối hợp với các sở, ngành,
đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra, giám sát các sản phẩm OCOP lưu thông
trên thị trường; xử lý các hành vi vi phạm về hàng giả, hàng kém chất lượng; vi
phạm quy định về nhãn hàng hoá theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh
giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ
trách. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, chủ thể tham gia Chương trình OCOP
công bố sản phẩm thuộc ngành quản lý theo quy định.
- Lồng ghép hoạt động của ngành
với việc thực hiện Chương trình OCOP.
4. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì triển khai các chính
sách liên quan đến phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế nông
thôn gắn các hoạt động của ngành với việc phát triển các sản phẩm OCOP (phát
triển các hình thức tổ chức sản xuất, ngành nghề nông thôn, đào tạo nghề nông
nghiệp cho lao động nông thôn, các dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng
hóa sinh kế thuộc Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững, khuyến nông, …).
- Hướng dẫn các chủ thể OCOP ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất và hoàn thiện sản phẩm OCOP
thuộc ngành quản lý.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh
giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ
trách. Hướng dẫn, hỗ trợ các địa phương, chủ thể tham gia Chương trình OCOP
công bố sản phẩm thuộc ngành quản lý theo quy định.
- Tăng cường năng lực công tác
khuyến nông, chăn nuôi và thú y, trồng trọt và bảo vệ thực vật... để hỗ trợ, tư
vấn triển khai Chương trình.
- Lồng ghép các hoạt động của
ngành với việc thực hiện Chương trình OCOP trên phạm vi toàn tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất và phát
triển sản phẩm thuộc Chương trình.
- Hướng dẫn các địa phương, các
chủ thể tham gia Chương trình thực hiện xây dựng, quản lý nhãn hiệu, mẫu mã,
bao bì sản phẩm hàng hóa; hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể đăng ký bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ cho sản phẩm.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để hỗ
trợ, hướng dẫn các chủ thể tiềm năng 4 sao, 5 sao hoàn thiện hồ sơ và được bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ sản phẩm.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ công bố hợp chuẩn, hợp quy theo quy định; hồ sơ đăng ký đánh
giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh giá đối với các tiêu chí, các
sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ trách.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình.
6. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn các chủ thể tham gia Chương trình thực hiện các quy định
về an toàn thực phẩm và đăng ký công bố chất lượng sản phẩm đối với các sản phẩm
thuộc nhóm thảo dược; các sản phẩm thực phẩm và các sản phẩm khác thuộc lĩnh vực
y tế theo quy định”.
- Thực hiện quản lý các sản phẩm
thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý theo quy định.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh
giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ
trách.
- Chủ trì lồng ghép các các hoạt
động của ngành với sản xuất và phát triển các sản phẩm của Chương trình.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
- Nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch gắn với hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn; hướng dẫn, quản
lý các điểm du lịch nông thôn, du lịch cộng đồng có liên quan đến Chương trình;
xây dựng, kết nối tua tuyến đến các điểm du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng;
phối hợp quảng bá các sản phẩm của Chương trình đã được cấp có thẩm quyền công
nhận đến đông đảo các đơn vị, kinh doanh và khách du lịch.
- Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Điều phối NTM tỉnh hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký
đánh giá, xếp hạng OCOP đối với bộ sản phẩm: Dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch
sinh thái và điểm du lịch (theo Quyết định số 148/QĐ-TTg ngày 24/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ).
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP để nâng cao điểm đánh
giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành được phân công phụ
trách.
- Chủ trì lồng ghép các hoạt động
của ngành với việc thực hiện phát triển sản phẩm của Chương trình.
8. Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các huyện,
thị xã, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia
đào tạo các ngành nghề liên quan đến Chương trình. Nâng cao năng lực hệ thống
các cơ sở đào tạo nghề cho lao động gắn với Chương trình OCOP; điều chỉnh, bổ
sung các quy định về đào tạo nghề (khung chương trình, nội dung đào tạo nghề, độ
tuổi học nghề...) để phù hợp với phát triển sản phẩm OCOP.
- Chủ trì lồng ghép các Chương
trình của ngành phụ trách với việc tư vấn phát triển các tổ chức kinh tế tham
gia Chương trình.
9. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với các sở,
ban, ngành và các địa phương hướng dẫn các chủ thể tham gia Chương trình thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường trong sản xuất - kinh doanh; hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện hồ sơ đăng ký đánh giá, xếp hạng sản phẩm
OCOP để nâng cao điểm đánh giá đối với các tiêu chí, các sản phẩm thuộc lĩnh vực
ngành được phân công phụ trách.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở
đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền việc triển khai, thực hiện Chương
trình mỗi xã một sản phẩm năm 2025, tỉnh Thanh Hóa, nhằm nâng cao nhận thức cộng
đồng về thực hiện Chương trình OCOP.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối xây dựng NTM tỉnh tăng cường chuyển đổi số trong Chương trình OCOP. Hỗ trợ
đưa sản phẩm OCOP lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn.
11. Đề nghị Uỷ ban MTTQ tỉnh
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội; Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa - Ninh Bình, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh: Tăng
cường các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham
gia thực hiện Chương trình; chủ động tổ chức các hoạt động tham gia vào chuỗi
giá trị hình thành trong quá trình thực hiện Chương trình; đẩy mạnh phong trào
khởi nghiệp.
12. Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Thanh Hóa: Chỉ đạo các chi nhánh, tổ chức tín dụng trên địa bàn
chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho Doanh nghiệp, hợp tác xã,
người dân trong việc tiếp cận vốn tín dụng, đặc biệt là hợp tác xã sản xuất
kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn theo đúng quy định của pháp luật.
13. Các sở, ban, ngành, đơn
vị liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị thực hiện lồng
ghép các hoạt động để tổ chức thực hiện Chương trình.
14. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Tổ chức xây dựng kế hoạch triển
khai Chương trình OCOP của huyện trên cơ sở kế hoạch thực hiện Chương trình
OCOP được UBND tỉnh ban hành; bố trí nguồn lực từ ngân sách huyện, lồng ghép
các Chương trình, dự án để thực hiện Chương trình OCOP.
- Xây dựng kế hoạch chuyên đề về
phát triển sản phẩm OCOP, trong đó có mục tiêu phát triển sản phẩm OCOP 4 sao,
5 sao; rà soát thực trạng các sản phẩm tiềm năng OCOP 4 sao, 5 sao; xây dựng kế
hoạch chi tiết, lộ trình thực hiện các chỉ tiêu khó như: sở hữu trí tuệ, quy
trình sản xuất tiên tiến, câu chuyện sản phẩm đặc sắc…
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng
nội dung của Chương trình đến các tổ chức kinh tế, các tầng lớp nhân dân, chỉ đạo
các xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Chương trình gắn với nhóm kinh tế
và tổ chức sản xuất.
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống tổ
chức bộ máy, bố trí cán bộ chuyên trách để theo dõi và thực hiện trên địa bàn.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể nội
dung Chương trình cho từng cơ quan chuyên môn gắn với trách nhiệm người đứng đầu
trong quá trình thực hiện. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã tổ chức thực hiện
Chương trình OCOP.
- Phối hợp với Văn phòng Điều
phối xây dựng NTM tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động
liên quan đến Chương trình.
- Triển khai các bước trong Chu
trình OCOP thường niên theo hướng dẫn của các cơ quan cấp tỉnh; tổ chức đánh
giá, phân hạng sản phẩm tại địa phương theo quy định.
- Bố trí, lồng ghép nguồn lực từ
các chương trình, dự án để thực hiện hiệu quả Chương trình. Tổ chức kiểm tra,
giám sát các hoạt động thực hiện Chương trình trên địa bàn, đặc biệt là chất lượng
sản phẩm OCOP sau khi được công nhận.
15. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Thanh Hóa: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
chuyên mục, chuyên đề về Chương trình OCOP của tỉnh; tăng thời lượng tuyên truyền
về Chương trình, tăng cường quảng bá sản phẩm OCOP; thường xuyên đăng tải các
tin, bài nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện Chương trình.
16. Các tổ chức kinh tế (Hợp
tác xã, Tổ hợp tác, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ kinh doanh)
- Tổ chức sản xuất các sản phẩm
nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch vụ có lợi thế theo chuỗi giá trị, có khả
năng cạnh tranh trên thị trường, góp phần tăng thu nhập và giảm nghèo.
- Huy động nguồn lực của đơn vị
để từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng (máy móc, thiết bị, nhà xưởng,…) có
đủ năng lực sản xuất các sản phẩm OCOP ở quy mô trung bình trở lên. Nâng cao chất
lượng sản phẩm đảm bảo theo yêu cầu các tiêu chí sản phẩm OCOP.
- Hoàn thiện hệ thống phân phối
sản phẩm OCOP, chủ động các hoạt động quảng bá, xúc tiến thương mại bằng nhiều
hình thức (hệ thống đại lý phân phối, thương mại điện tử, tham gia hội chợ,
xây dựng các điểm bán hàng,…) để tiêu thụ sản phẩm của đơn vị.
- Chủ động thực hiện và tuân thủ
việc quản lý, giám sát tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm của cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, chế biến các sản phẩm OCOP
theo quy định hiện hành.
- Tiếp tục chủ động nghiên cứu,
đề xuất các ý tưởng sản phẩm mới để tham gia Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình mỗi xã một sản phẩm năm 2025, tỉnh Thanh Hóa, yêu cầu các ngành, địa
phương, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phản ánh về Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (để b/c);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ tỉnh (2747-QĐ/TU, 2023);
- Các ban, sở, ngành cấp tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Văn phòng Điều phối xây dựng NTM tỉnh;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Thanh Hóa;
- Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam Chi nhánh Thanh Hóa - Ninh
Bình;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Đức Giang
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THUỘC CHƯƠNG TRÌNH MỐI XÃ MỘT SẢN PHẨM
(OCOP) NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TT
|
Các huyện, thị xã, thành phố
|
Kế hoạch phát triển sản phẩm OCOP năm 2025
|
Trong đó:
|
Sản phẩm OCOP 5 sao (Do Trung ương công nhận)
|
Sản phẩm OCOP 4 sao (Do cấp tỉnh công nhận)
|
Sản phẩm OCOP 3 sao (Do cấp huyện công nhận)
|
|
Tổng
|
160
|
3
|
20
|
137
|
1
|
TP Thanh Hóa
|
8
|
|
2
|
6
|
2
|
TP Sầm Sơn
|
2
|
|
1
|
1
|
3
|
Huyện Quảng Xương
|
12
|
|
1
|
11
|
4
|
Huyện Nga Sơn
|
8
|
2
|
2
|
4
|
5
|
TX Bỉm Sơn
|
2
|
|
1
|
1
|
6
|
TX Nghi Sơn
|
10
|
|
3
|
7
|
7
|
Huyện Yên Định
|
7
|
|
1
|
6
|
8
|
Huyện Nông Cống
|
10
|
|
|
10
|
9
|
Huyện Thọ Xuân
|
6
|
|
2
|
4
|
10
|
Huyện Triệu Sơn
|
10
|
|
2
|
8
|
11
|
Huyện Hậu Lộc
|
11
|
|
2
|
9
|
12
|
Huyện Hà Trung
|
3
|
|
|
3
|
13
|
Huyện Vĩnh Lộc
|
5
|
|
|
5
|
14
|
Huyện Thạch Thành
|
5
|
|
|
5
|
15
|
Huyện Cẩm Thủy
|
4
|
|
|
4
|
16
|
Huyện Như Thanh
|
3
|
|
1
|
2
|
17
|
Huyện Như Xuân
|
8
|
|
1
|
7
|
18
|
Huyện Ngọc Lặc
|
3
|
|
|
3
|
19
|
Huyện Thường Xuân
|
5
|
|
|
5
|
20
|
Huyện Lang Chánh
|
4
|
|
|
4
|
21
|
Huyện Quan Sơn
|
8
|
|
|
8
|
22
|
Huyện Quan Hóa
|
4
|
|
|
4
|
23
|
Huyện Mường Lát
|
2
|
|
|
2
|
24
|
Huyện Bá Thước
|
3
|
|
|
3
|
25
|
Huyện Thiệu Hóa
|
8
|
|
|
8
|
26
|
Huyện Hoằng Hóa
|
9
|
1
|
1
|
7
|