ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2025/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC
VÀ TÔN GIÁO TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội khóa XV quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến
sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 17/02/2025
của Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa X, kỳ họp thứ 29 (chuyên đề) về việc
thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo
tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2025 và thay thế các Quyết định sau:
1. Quyết định số 10/2022/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Sóc Trăng.
2. Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan trung ương trên địa bàn;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH SÓC
TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 25/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng, thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn
giáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Sóc Trăng có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
lĩnh vực công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo cho Sở Dân tộc và Tôn giáo và Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực
công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa
phương theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp
trên.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quản lý nhà nước về công tác hoạt động tín ngưỡng và
các cơ sở tín ngưỡng không phải là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
đã được xếp hạng hoặc đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
Làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức
tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết
định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về công tác dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công chức,
viên chức, tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn giáo, tổ
chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng và đồng
bào dân tộc thiểu số thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình,
đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính
sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết,
tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp
để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng
bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, tín ngưỡng,
tôn giáo và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết
các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và quy định
của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số
các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập
thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách
dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh tế - xã hội
trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
tham giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, ấp vùng đồng bào dân tộc thiểu số
theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc
thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín
trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của
pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt động tín ngưỡng,
tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý.
8. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định
của pháp luật
9. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân
tộc, tín ngưỡng, tôn giáo đối với Phòng Dân tộc và Tôn giáo cấp huyện và công
chức được bố trí làm công tác dân tộc, tôn giáo đối với các huyện chưa đủ điều
kiện thành lập Phòng Dân tộc và Tôn giáo và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc,
tín ngưỡng, tôn giáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đối với các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn giáo; xử lý theo
thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
13. Tiếp nhận những kiến nghị của công dân liên
quan đến dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục,
tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ
chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác dân tộc và
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên
quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ
công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc
tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên
địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc
thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa
phương.
16. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị có liên quan cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định;
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học
sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
17. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
đơn vị thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn
vị được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này); mối quan hệ công tác và trách
nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của
pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; số lượng người làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo; thực hiện việc sử dụng, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc
thẩm quyền quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện công tác thống kê, công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
20. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Sở Dân tộc và Tôn giáo có Giám đốc và ba (03)
Phó Giám đốc.
2. Giám đốc là ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc, giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở.
Phó Giám đốc không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ của Sở Dân tộc và Tôn giáo gồm:
1. Văn phòng.
2. Thanh tra.
3. Phòng nghiệp vụ.
4. Phòng Tôn giáo.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo có trách nhiệm
triển khai thực hiện các nội dung theo Quy định này và phối hợp với Sở Nội vụ củng
cố, kiện toàn tổ chức bộ máy để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.