ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2025/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 06
tháng 04 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO THUÊ QUỸ ĐẤT NGẮN HẠN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18
tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng
6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về
trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn trên địa bàn tỉnh Lai Châu theo quy
định tại khoản 7 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan Nhà nước thực hiện
quyền hạn, trách nhiệm, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đất đai.
2. Người sử dụng đất theo quy định
tại Điều 4 Luật Đất đai số 31/2024/QH15.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
Điều 3.
Trình tự, thủ tục cho thuê quỹ đất ngắn hạn
1. Lập, phê duyệt danh mục các
khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn
Hằng năm, căn cứ quỹ đất, tài sản
gắn liền với đất do Nhà nước giao quản lý (nếu có), tổ chức phát triển quỹ đất
thực hiện rà soát, khảo sát, đánh giá thị trường, trên cơ sở quỹ đất được giao
lập danh mục các khu đất, thửa đất có khả năng khai thác quỹ đất ngắn hạn, gồm:
vị trí, diện tích khu đất, thửa đất; số thửa đất, số tờ bản đồ địa chính (nếu
có); thời hạn cho thuê đất (không quá 05 năm); mục đích sử dụng khu đất, thửa đất;
tài sản gắn liền với đất gửi cơ quan quản lý đất đai cùng cấp để trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xác định đơn giá khởi điểm
cho thuê đất
Sau khi có Quyết định phê duyệt
danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn của cơ quan có thẩm quyền, tổ
chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ liên quan, trình cơ
quan quản lý đất đai xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất,
thửa đất; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định đơn giá khởi điểm.
3. Công bố công khai thông tin
khu đất, thửa đất cho thuê
Tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm đăng thông tin các khu đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn trên Cổng
Thông tin điện tử tỉnh, Ủy ban nhân dân nơi có đất, Trụ sở tổ chức phát triển
quỹ đất để lựa chọn các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thuê đất và đề xuất đơn giá
thuê đất cao nhất trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày công bố.
Nội dung công khai gồm: Vị trí,
diện tích; đối tượng được cho thuê đất; giá khởi điểm cho thuê đất; mục đích sử
dụng; thời gian cho thuê; tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình của
từng khu đất, thửa đất.
4. Nộp hồ sơ xin thuê đất
a) Căn cứ danh mục các khu đất,
thửa đất đã được tổ chức phát triển quỹ đất công bố công khai; tổ chức, cá nhân
có nhu cầu thuê đất ngắn hạn nộp hồ sơ xin thuê đất.
b) Hồ sơ xin thuê đất gồm có:
Đơn xin thuê đất ngắn hạn (theo mẫu kèm theo Quyết
định này); bản sao giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (đối với tổ chức), căn
cước công dân (đối với cá nhân); các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
c) Hình thức và thời gian nộp hồ
sơ: Hồ sơ xin đăng ký thuê đất được đựng trong túi hồ sơ dán kín có chữ ký của
cá nhân hoặc dấu niêm phong của tổ chức nộp hồ sơ, được niêm phong trực tiếp tại
tổ chức phát triển quỹ đất trong thời hạn công bố.
5. Lựa chọn tổ chức, cá nhân
thuê đất
a) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian công bố, tổ chức phát triển quỹ đất
mời đại diện Ủy ban nhân dân nơi có đất và tổ chức, cá nhân có đơn xin thuê đất
đến mở niêm phong. Tổ chức, cá nhân có đề xuất đơn giá thuê đất cao nhất và
không thấp hơn đơn giá khởi điểm được lựa chọn cho thuê đất.
Trường hợp chỉ có một tổ chức
hoặc cá nhân có đơn xin thuê đất và có đề xuất đơn giá thuê đất không thấp hơn
đơn giá khởi điểm được cơ quan có quyền phê duyệt tại khoản 2 Điều này thì tổ
chức phát triển quỹ đất lựa chọn để hợp đồng thuê đất đối với tổ chức, cá nhân
đó.
Trường hợp có từ hai tổ chức,
cá nhân trở lên có đơn xin thuê cùng một thửa đất, khu đất và có đề xuất đơn
giá thuê đất cao nhất, bằng nhau và không thấp hơn đơn giá khởi điểm được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt tại khoản 2 Điều này thì tổ chức phát triển quỹ đất
tổ chức bốc thăm công khai để lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất.
Trường hợp hết thời hạn 30 ngày
mà không có tổ chức, cá nhân xin thuê đất thì thực hiện lại việc công bố công
khai theo quy định tại khoản 3 Điều này lần 02. Sau lần 02 mà vẫn không có tổ
chức, cá nhân xin thuê đất thì tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm trình
cơ quan quản lý đất đai xác định lại đơn giá khởi điểm cho thuê đất, trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt lại giá khởi điểm hoặc điều chỉnh danh mục các khu
đất, thửa đất khai thác ngắn hạn cho phù hợp.
b) Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày xác định tổ chức, cá nhân được thuê đất, tổ chức phát
triển quỹ đất lập danh sách, công bố công khai kết quả tổ chức, cá nhân được
thuê đất, báo cáo cơ quan có thẩm quyền; đồng thời phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan đăng tải công khai trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Ủy ban
nhân dân nơi có đất, Trụ sở tổ chức phát triển quỹ đất.
c) Sau thời hạn công bố công
khai theo quy định tại điểm c khoản này, nếu không có kiến nghị, khiếu nại về kết
quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân được lựa chọn; trường hợp có
kiến nghị, khiếu nại về kết quả lựa chọn tổ chức, cá nhân được thuê đất, tổ chức
phát triển quỹ đất giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền
để xử lý theo quy định.
6. Ký hợp đồng cho thuê quỹ đất
ngắn hạn
Trong thời hạn không quá 03
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc công bố công khai danh sách tổ chức, cá nhân
được lựa chọn thuê đất, tổ chức phát triển quỹ đất có trách nhiệm thông báo cho
tổ chức, cá nhân được lựa chọn thuê đất để biết và thực hiện ký kết hợp đồng
cho thuê đất ngắn hạn và tài sản gắn liền với đất (nếu có). Nội dung hợp đồng
thuê đất xác định rõ:
a) Thời hạn cho thuê: thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
b) Tổ chức, cá nhân thuê đất:
thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 43 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP .
c) Các thông tin về vị trí, địa
chỉ thửa đất, diện tích, số thửa đất, tờ bản đồ; mục đích sử dụng đất.
d) Tiền thuê đất, thời gian
tính tiền thuê đất, khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình,
thời hạn nộp tiền thuê đất chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày tổ chức Phát triển
quỹ đất ban hành thông báo nộp tiền thuê đất.
Căn cứ vào mục đích sử dụng và
diện tích khu đất cho thuê ngắn hạn, tổ chức phát triển quỹ đất quy định cụ thể
khoản tiền đặt cọc đối với trách nhiệm tháo dỡ công trình và được ghi vào hợp đồng.
Sau khi hết thời hạn thuê đất hoặc trong thời hạn hợp đồng nhưng Nhà nước thực
hiện kế hoạch sử dụng đất phải thanh lý hợp đồng và tổ chức, cá nhân thuê đất
thực hiện tháo dỡ tài sản, công trình đã đầu tư trên đất thuê, hoàn trả lại mặt
bằng thì khoản tiền đặt cọc được trả lại cho tổ chức, cá nhân thuê đất.
Trường hợp tổ chức, cá nhân
thuê đất không thực hiện việc tháo dỡ công trình trên đất để trả lại mặt bằng
thì tổ chức phát triển quỹ đất lập dự toán và sử dụng số tiền tổ chức, cá nhân
thuê đất đã đặt cọc để thực hiện tháo dỡ tài sản, công trình.
đ) Quyền, nghĩa vụ của các bên
và các nội dung khác (nếu có).
7. Bàn giao đất trên thực địa,
quản lý các khu đất, thửa đất cho thuê
a) Bàn giao đất trên thực địa:
Sau khi tổ chức, cá nhân thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính, trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc, tổ chức phát triển quỹ đất phối hợp với Ủy ban nhân
dân nơi có đất để bàn giao đất trên thực địa cho người thuê đất. Việc bàn giao
được lập thành văn bản và được ký bởi đại diện của các bên có liên quan.
b) Quản lý các khu đất, thửa đất
cho thuê
Tổ chức phát triển quỹ đất có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm tra và phối hợp với Ủy ban nhân dân nơi có đất
kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thuê đất. Kết thúc quá trình
kiểm tra tổng hợp kết quả, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
Trong quá trình kiểm tra nếu
phát hiện tổ chức, cá nhân thuê đất vi phạm hợp đồng, Tổ chức phát triển quỹ đất
phối hợp Ủy ban nhân dân nơi có đất lập Biên bản, đồng thời báo cáo cơ quan có
thẩm quyền xem xét xử lý tùy theo mức độ vi phạm, tổ chức cưỡng chế theo quy định
của pháp luật (nếu có) và thực hiện thanh lý hợp đồng theo quy định.
Điều 4.
Thanh lý, chấm dứt hợp đồng cho thuê
1. Thanh lý, chấm dứt hợp đồng
trong các trường hợp sau:
a) Theo thỏa thuận giữa tổ chức
phát triển quỹ đất (bên cho thuê) và tổ chức, cá nhân thuê đất về việc hủy bỏ hợp
đồng cho thuê đất.
b) Hợp đồng thuê đất hết hạn.
c) Trong thời hạn hợp đồng
nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất và phải thanh lý hợp đồng.
d) Phát hiện tổ chức, cá nhân
thuê đất không thực hiện theo đúng hợp đồng, vi phạm hợp đồng đã ký kết, hủy hoại
đất hoặc làm giảm giá trị của đất.
đ) Tổ chức, cá nhân thuê đất
không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
2. Trình tự thanh lý, chấm dứt
hợp đồng
a) Đối với hợp đồng thuê đất hết
hạn, trước khi thanh lý hợp đồng, tổ chức phát triển quỹ đất phải có văn bản
thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày. Đến thời gian hết hạn hợp
đồng, tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thanh lý hợp đồng và nhận lại khu đất,
thửa đất để tiếp tục quản lý theo quy định.
b) Đối với hợp đồng phải chấm dứt
trước thời hạn khi Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất: Tổ chức phát triển
quỹ đất phải có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết chậm nhất là 60 ngày đến
tổ chức, cá nhân thuê đất để biết. Đến thời hạn theo thông báo, thực hiện thanh
lý hợp đồng thuê đất và tính toán hoàn trả lại khoản tiền thuê đất đã nộp tương
ứng với thời gian thuê đất còn lại.
c) Đối với tổ chức, cá nhân
thuê đất không thực hiện theo đúng hợp đồng, vi phạm hợp đồng đã ký kết, hủy hoại
đất hoặc làm giảm giá trị của đất; không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định: Tổ chức phát triển quỹ đất có văn bản thông báo cho bên thuê đất biết
trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày phát hiện. Đến hết thời hạn 15 ngày theo
thông báo, tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thanh lý hợp đồng và tính toán
các khoản chi phí theo quy định. Ngoài ra, tổ chức, cá nhân thuê đất có trách
nhiệm thực hiện thanh lý hợp đồng và nộp phạt các khoản chi phí khác khi vi phạm
về đất đai, xây dựng, môi trường theo quy định.
d) Hủy bỏ hợp đồng cho thuê đất
theo thỏa thuận giữa tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức, cá nhân thuê đất:
thực hiện thanh lý hợp đồng thuê đất và tính toán hoàn trả lại khoản tiền thuê
đất đã nộp tương ứng với thời gian thuê đất còn lại theo thỏa thuận.
đ) Tổ chức, cá nhân thuê đất ngắn
hạn có trách nhiệm trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày thanh lý hợp đồng,
phải tự tháo dỡ tài sản, công trình đã đầu tư trên đất và bàn giao đất, tài sản
theo hiện trạng trước khi thuê cho tổ chức phát triển quỹ đất. Trường hợp quá
10 ngày, tổ chức, cá nhân thuê đất không thực hiện tự tháo dỡ tài sản trên đất
thuê thì tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện việc tháo dỡ; chi phí thực hiện
tháo dỡ sẽ được trừ vào khoản tiền đặt cọc của tổ chức, cá nhân thuê đất.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Cơ quan quản lý đất đai
a) Thẩm định và trình cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt danh mục các khu đất, thửa đất khai thác ngắn hạn.
b) Phối hợp với cơ quan tài chính
xác định đơn giá khởi điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất cho thuê
ngắn hạn (nếu có tài sản gắn liền với đất), trình cơ quan có thẩm quyền cho
thuê đất quyết định.
2. Cơ quan tài chính
a) Phối hợp xác định đơn giá khởi
điểm cho thuê đất đối với từng khu đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn nếu có tài sản
gắn liền với đất.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc thu, nộp, sử dụng tiền thu được từ việc khai thác quỹ đất ngắn hạn
theo quy định; xử lý các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền.
c) Báo cáo kết quả thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cơ quan Thuế: Thực hiện công
tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước thuộc
phạm vi nhiệm vụ quản lý thu theo quy định.
4. Cơ quan xây dựng: Phối hợp với
cơ quan quản lý đất đai trong việc thẩm định danh mục các khu đất, thửa đất
khai thác ngắn hạn trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng theo quy định (nếu có).
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân nơi có đất có trách nhiệm phối hợp, đăng tải thông tin các khu
đất, thửa đất cho thuê ngắn hạn trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Ủy ban nhân
dân nơi có đất.
6. Ủy ban nhân dân nơi có đất
cung cấp nhu cầu sử dụng đất tại địa phương; phối hợp với tổ chức phát triển quỹ
đất theo dõi, quản lý, xử lý đối các khu đất, thửa đất đã cho thuê trong quá
trình thuê ngắn hạn.
7. Tổ chức phát triển quỹ đất
thực hiện việc khai thác quỹ đất ngắn hạn bằng việc cho thuê diện tích đất và
tài sản gắn liền với đất (nếu có) theo quy định tại Quyết định này.
8. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc phát sinh, giao Sở Nông nghiệp và Môi trường phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; Ủy ban nhân dân nơi có đất
và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: V, C, Trung tâm THCB;
- Lưu: VT, Kt4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
Mẫu Đơn
xin thuê đất ngắn hạn:
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
.........,
ngày ... tháng ... năm .....
ĐƠN
XIN THUÊ ĐẤT NGẮN HẠN
Kính
gửi: Trung tâm Phát triển quỹ đất..........
1. Người xin thuê đất1:
.......................................................................................................................
2. Địa chỉ liên hệ (điện thoại,
fax, email...):
.......................................................................................................................
3. Sau khi tìm hiểu thông tin
công bố công khai trên Cổng Thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của UBND
tỉnh, UBND huyện nơi có đất và của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Tổ chức/cá
nhân xin đăng ký thuê ngắn hạn khu đất sau:
- Tên khu đất, thửa đất:
................................................................................
- Vị trí khu đất, thửa đất:
.........................................................................
- Đơn giá khởi điểm cho thuê:
.................................................... đồng/năm.
- Đơn giá đề xuất thuê:
............................................................... đồng/năm.
(Bằng chữ: .................................................................................
đồng/năm)
- Mục đích sử dụng:
......................................................................................
- Thời gian thuê đất:
.....................................................................................
4. Khi được cho thuê đất ngắn hạn
đối với khu đất, thửa đất nêu trên, tổ chức/cá nhân cam kết:
- Chấp hành đúng các quy định của
pháp luật đất đai, nộp tiền thuê đất đầy đủ, đúng hạn.
- Sử dụng đất đúng mục đích,
đúng ranh giới, đúng thời hạn thuê đất, đúng các điều khoản trong hợp đồng thuê
đất.
- Chấp hành các quy định về giữ
gìn vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ.
- Sau khi hết thời hạn thuê đất
hoặc trong thời hạn hợp đồng nhưng Nhà nước thực hiện kế hoạch sử dụng đất phải
thanh lý hợp đồng, tổ chức/cá nhân cam kết sẽ bàn giao mặt bằng nguyên trạng
cho Trung tâm Phát triển quỹ đất theo đúng thời hạn thông báo của Trung tâm
Phát triển quỹ đất mà không được bồi thường về đất, tài sản và chi phí đầu tư
vào đất.
Các cam kết khác (nếu có):
...........................................................
|
Người làm đơn
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
|
_____________________________
1 Đối với cá
nhân, người đại diện thì ghi rõ họ tên và ngày/tháng/năm sinh, số căn cước, cơ quan
cấp Căn cước công dân hoặc số định danh hoặc Hộ chiếu...; đối với tổ chức thì
ghi rõ thông tin như trong Quyết định thành lập cơ quan, tổ chức sự nghiệp/văn
bản công nhận tổ chức tôn giáo/đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư đối với
doanh nghiệp/tổ chức kinh tế...