HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 137/NQ-HĐND
|
Sóc Trăng, ngày
06 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 27
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Trên cơ sở Báo cáo số
323/BC-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
tình hình kinh tế - xã hội năm 2024 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
năm 2025; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống
nhất thông qua mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội
năm 2025, cụ thể như sau:
1. Mục
tiêu
Tập trung triển khai các giải
pháp tổng thể, đồng bộ để tiếp tục phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, phấn
đấu hoàn thành thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng lần
thứ XIV nhiệm kỳ 2020 - 2025. Đẩy mạnh phát triển kinh tế theo hướng nâng cao
chất lượng tăng trưởng, gắn với giải quyết tốt các vấn đề xã hội và bảo vệ môi
trường. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, tiếp tục thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, thích ứng với biến đổi
khí hậu và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp, thương mại, dịch
vụ. Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, khơi
thông các nguồn lực cho phát triển. Chú trọng phát triển văn hóa - xã hội; nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, giải quyết việc làm; nâng cao chất lượng các dịch
vụ công; bảo đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an
toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực
hành tiết kiệm.
2. Các chỉ
tiêu chủ yếu
(1) Tốc độ tăng
tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) (theo giá so sánh 2010) đạt từ 7% - 7,5%.
(2) GRDP bình
quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 75 triệu đồng/người/năm.
(3) Cơ cấu
GRDP (theo giá hiện hành) khu vực I là 39%, khu vực II là 17%,
khu vực
III là 41%, thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 3%.
(4) Tỷ lệ sản lượng lúa đặc sản,
chất lượng cao chiếm 93,61% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh; trong đó, tỷ lệ sản
lượng lúa đặc sản, lúa thơm chiếm trên 55,80% tổng sản lượng lúa toàn tỉnh.
(5) Tổng sản
lượng thủy, hải sản đạt 417.000 tấn.
(6) Giá trị sản
phẩm thu hoạch trên 1 ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản đạt trên 250 triệu
đồng/ha.
(7) Duy trì, nâng chất 75 xã đạt
chuẩn nông thôn mới theo đúng Bộ tiêu chí giai đoạn hiện hành.
(8) Chỉ số sản xuất công nghiệp
tăng 10%.
(9) Giá trị xuất khẩu hàng hóa
đạt 1.900 triệu USD.
(10) Tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội đạt 110.000 tỷ đồng; trong đó, tổng mức
bán lẻ hàng hóa đạt 70.000 tỷ đồng.
(11) Thu ngân sách Nhà nước
trong cân đối đạt 5.730 tỷ đồng.
(12) Về phát triển nhà ở
- Diện tích nhà ở bình quân đầu
người đạt 22,40 m2 sàn/người. Trong đó, diện tích nhà ở bình quân đầu
người khu vực đô thị đạt 24,20 m2 sàn/người; diện tích nhà ở bình
quân đầu người khu vực nông thôn đạt 21,85 m2 sàn/người.
- Chấp thuận chủ trương đầu tư
01 đến 02 dự án nhà ở xã hội.
(13) Hoàn thành 100% mục tiêu
xóa nhà tạm, nhà dột nát trên địa bàn tỉnh.
(14) Tỷ lệ huy động trẻ em, học
sinh trong độ tuổi đến lớp: Nhà trẻ đạt 25%, mẫu giáo đạt 95%; tiểu học đạt
99,50%; trung học cơ sở đạt 98,50%; trung học phổ thông và tương đương đạt 75%.
(15) Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 85,15%.
(16) Về y tế: Tỷ lệ xã, phường,
thị trấn đạt bộ tiêu chí quốc gia về y tế 100%; đạt 33,50 giường bệnh/10.000
dân, đạt 10 bác sĩ/10.000 dân.
(17) Về bảo hiểm: Tỷ lệ người
tham gia bảo hiểm y tế đạt 96,50% dân số; tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của lực
lượng lao động trong độ tuổi là 45,01%.
(18) Về đào tạo nghề và việc
làm: Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76,50%; tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng,
chứng chỉ là 45,90%; tỷ lệ lao động đang làm việc so với tổng số lao động trong
độ tuổi chiếm khoảng 84,50%.
(19) Giảm tỷ lệ hộ nghèo
0,1%/năm; trong đó, giảm tỷ lệ hộ nghèo Khmer 0,2%/năm.
(20) Tỷ lệ dân số đô thị được
cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung là 93%; tỷ lệ dân số nông
thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn quốc gia là 68%.
(21) Tỷ lệ chất thải rắn sinh
hoạt khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn
môi trường là 95%; tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt khu dân cư nông thôn, làng nghề
được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường là 70%.
3. Các nhiệm
vụ, giải pháp chủ yếu
a) Tiếp tục phát triển, khuyến
khích nhân rộng các mô hình sản xuất nông nghiệp theo hướng hữu cơ, ứng dụng
công nghệ cao; các đề án, dự án chuyển đổi sản xuất như dự án Phát triển lúa đặc
sản; dự án Phát triển cây ăn trái đặc sản; đề án Phát triển nông nghiệp theo hướng
hữu cơ; đề án “Phát triển bền vững một triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng
cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2030” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng; ... Phát triển chăn nuôi theo hướng từng
bước chuyển dần chăn nuôi nhỏ lẻ sang chăn nuôi theo quy mô gia trại, trang trại
gắn với chuỗi sản xuất; tiếp tục triển khai tốt dự án Phát triển chăn nuôi bò,
kế hoạch Phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng. Chủ động phòng, chống
dịch bệnh, bảo vệ cây trồng, vật nuôi; hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất. Tiếp
tục thực hiện tốt đề án Phát triển nuôi tôm nước lợ; quản lý nuôi tôm nước lợ
theo khung mùa vụ; khuyến khích nhân rộng các mô hình nuôi tôm theo quy chuẩn
VietGAP, GlobalGAP, ASC, .... để nâng cao chất lượng sản phẩm, đáp ứng yêu cầu
ngày càng cao của thị trường.
Hỗ trợ xúc tiến liên kết tiêu
thụ sản phẩm nông nghiệp; tham gia trưng bày sản phẩm OCOP tại hội chợ, hội nghị,
hội thảo trong, ngoài tỉnh; phát huy giá trị các sản phẩm OCOP đặc trưng, có thế
mạnh của tỉnh. Huy động, quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho xây dựng
nông thôn mới để xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và dân sinh; phấn đấu duy trì, nâng cao chất lượng
75 xã đạt chuẩn nông thôn mới trong Chương trình xây dựng Nông thôn mới tỉnh
Sóc Trăng năm 2025. Chủ động thực hiện kế hoạch phòng, chống hạn, mặn mùa khô
năm 2024 - 2025. Thực hiện nghiêm các quy định chống hoạt động khai thác hải sản
bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (khai thác IUU) trên địa bàn
tỉnh.
b) Tiếp tục thu hút đầu tư phát
triển hạ tầng khu, cụm công nghiệp, hạ tầng năng lượng; khuyến khích phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế của tỉnh như công nghiệp chế biến thủy, hải sản;
công nghiệp sản xuất điện và các ngành hàng khai thác thế mạnh nguyên, vật liệu
của địa phương. Tiếp tục triển khai các chương trình hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo,
hộ gia đình có công; Chỉ thị số 10/CT-UBND ngày 14/09/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Sóc
Trăng; Kế hoạch phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2021 -
2025 và năm 2025.
c) Tăng cường các hoạt động
kích cầu thị trường nội địa; đẩy mạnh các hoạt động kết nối sản xuất - tiêu
dùng, hoạt động xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường, tạo sức cầu ngày một
lớn và ổn định đối với sản phẩm của tỉnh. Quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư phát triển hệ thống thương mại hiện đại như trung tâm thương mại,
siêu thị, cửa hàng tiện lợi, gắn với mục tiêu phát triển đô thị của tỉnh. Tiếp
tục triển khai Đề án “Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn
2022 - 2025, định hướng đến năm 2030”; chú trọng xây dựng các sản phẩm du lịch
đặc trưng của tỉnh; đa dạng hóa các loại hình dịch vụ du lịch; nâng cao chất lượng
phục vụ các cơ sở lưu trú; tăng cường quảng bá, xúc tiến, liên kết phát triển
du lịch.
d) Tập trung thực hiện các nhiệm
vụ cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Triển khai có hiệu quả Đề án hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp tỉnh Sóc Trăng
giai đoạn 2021 - 2025; trong đó, đẩy mạnh thực hiện các hoạt động hỗ trợ hộ
kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp, khuyến khích khởi nghiệp và ươm tạo
doanh nghiệp. Tiếp tục hỗ trợ thành lập mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của
các hợp tác xã; triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025”. Chuẩn bị tốt các thủ tục cần
thiết để kêu gọi, thu hút đầu tư các dự án trọng điểm. Tiếp tục hướng dẫn, hỗ
trợ tháo gỡ khó khăn cho các Nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ các dự án đã được cấp
chủ trương đầu tư; đặc biệt, đẩy nhanh tiến độ triển khai hoàn thành các dự án
điện gió trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các quy hoạch, chương trình, kế hoạch,
đề án về xây dựng và phát triển đô thị; tăng cường thanh tra, kiểm tra, quản lý
chặt chẽ trật tự xây dựng đô thị.
đ) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các giải pháp điều hành ngân sách Nhà nước; khai thác nguồn thu, chống thất
thu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế.
Quản lý chặt chẽ chi ngân sách Nhà nước, thực hiện nghiêm về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, kiên quyết cắt giảm tối đa các khoản chi không cần thiết. Đẩy mạnh
việc kết nối ngân hàng với doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
người dân tiếp cận vốn tín dụng và các gói hỗ trợ, ưu đãi về lãi suất tín dụng.
Triển khai thực hiện nghiêm
túc, quyết liệt các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công; theo
dõi chặt chẽ tình hình và đảm bảo tiến độ giải ngân theo kế hoạch được giao. Đẩy
nhanh tiến độ đền bù, giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các công trình, dự
án đã có chủ trương đầu tư. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, phân cấp, phân quyền,
phân công, phân nhiệm trong công tác giải ngân vốn đầu tư công; cụ thể hóa
trách nhiệm đi đôi với phối hợp, giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và
khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh.
e) Tăng cường quản lý nhà nước
về thông tin truyền thông về phòng, chống dịch bệnh, thiên tai; ngăn chặn, xử
lý kịp thời các thông tin sai sự thật. Tổ chức kiểm soát tốt việc tổ chức các
hoạt động xúc tiến du lịch, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao; tiếp tục thực
hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”;
đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư văn hóa, cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa và xây dựng xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới,
phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị. Tuyển chọn và thành lập các đội tuyển
thể thao tham dự các giải trong hệ thống thi đấu quốc gia, quốc tế nhằm tiếp tục
duy trì và phát triển ổn định các môn thể thao thế mạnh, truyền thống của địa
phương.
g) Tiếp tục nâng cao chất lượng
giáo dục, đẩy mạnh rà soát, sắp xếp mạng lưới, trường lớp, đầu tư cơ sở vật chất
gắn với xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Tập trung nguồn lực để huy động học
sinh ra lớp, đặc biệt là cấp học mầm non; đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục các cấp
học. Nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ
khoa học và công nghệ vào phát triển kinh tế - xã hội. Chủ động trong công tác
phòng, chống dịch bệnh ở người; nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh. Thực hiện
tốt các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội. Tăng cường công tác quản lý
tài nguyên, bảo vệ môi trường; kiểm soát chặt chẽ các nguồn gây ô nhiễm.
h) Đẩy mạnh cải cách hành chính,
trong đó trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết nhanh chóng
và hiệu quả yêu cầu của người dân, doanh nghiệp; có giải pháp cải thiện Chỉ số
cải cách hành chính, Chỉ số đo lường sự hài lòng về sự phục vụ hành chính. Tiếp
tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU ngày 27/10/2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh Sóc Trăng khóa XIV về Chuyển đổi số tỉnh Sóc Trăng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 và Đề án số 03/ĐA-UBND ngày 06/10/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng về Chuyển đổi số tỉnh Sóc Trăng đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của
Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng để khắc phục
tình trạng chồng chéo, trùng lắp trong công tác thanh tra, kiểm tra. Tập trung
thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là những vụ khiếu kiện
đông người, không để xảy ra điểm nóng; thường xuyên kiểm tra, rà soát, giải quyết
dứt điểm các vụ việc tồn đọng, kéo dài.
i) Tập trung giữ vững quốc
phòng an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Duy trì nghiêm chế độ trực sẵn
sàng chiến đấu; xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh vững chắc; tổ chức diễn tập khu
vực phòng thủ huyện; tổ chức diễn tập chiến đấu trong khu vực phòng thủ, phòng
chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn cấp xã. Đẩy mạnh theo dõi, nắm tình hình, tổ chức
triển khai tốt các đợt cao điểm tấn công trấn áp tội phạm và xử lý nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật, nhất là đảm bảo tuyệt đối an ninh, an toàn các mục
tiêu, công trình trọng điểm, các sự kiện văn hóa, xã hội quan trọng của đất nước
và địa phương. Tăng cường công tác bảo đảm an toàn giao thông nhằm kiềm chế,
kéo giảm tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh. Tăng cường công tác phòng, chống
cháy nổ, nhất là thực hiện tốt công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của
người dân.
Điều 2.
1. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết theo quy định của
pháp luật.
2. Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên giám sát việc triển khai thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Sóc Trăng Khóa X, Kỳ họp thứ 27 thông qua ngày 06 tháng 12 năm
2024./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- TT.TU, TT.HĐND, UBMTTQVN và UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh Sóc Trăng;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND và UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Thị Cẩm Đào
|