NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG VỀ CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG
VỆ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản
lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý ngoại thương về
các biện pháp phòng vệ thương mại.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về cách xác định thiệt
hại của ngành sản xuất trong nước; chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
căn cứ tiến hành, trình tự, thủ tục, thời hạn, nội dung, căn cứ chấm dứt điều
tra vụ việc phòng vệ thương mại (sau đây gọi là điều tra); áp dụng, rà soát biện
pháp phòng vệ thương mại; xác định trợ cấp và biện pháp chống trợ cấp; trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình điều tra; xử lý biện
pháp phòng vệ thương mại áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền điều
tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Thương nhân Việt Nam, thương nhân nước ngoài,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài khác có liên quan đến điều
tra, áp dụng và xử lý biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Chứng cứ là những gì có thật được Cơ quan
điều tra dùng làm căn cứ xác định cho việc giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại.
2. Vụ việc phòng vệ thương mại bao gồm: vụ
việc chống bán phá giá, vụ việc chống trợ cấp, vụ việc tự vệ và vụ việc chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam.
3. Bên yêu cầu là tổ chức, cá nhân đại diện
hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại.
4. Bên bị yêu cầu là tổ chức, cá nhân nước
ngoài sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị bên yêu cầu nộp hồ sơ yêu cầu điều tra áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại hoặc bị Cơ quan điều tra tiến hành điều
tra theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
5. Thời kỳ điều tra là khoảng thời gian do
Cơ quan điều tra xác định cho mỗi vụ việc phòng vệ thương mại để thu thập thông
tin, chứng cứ, dữ liệu phục vụ điều tra vụ việc đó.
6. Thời kỳ điều tra ban đầu là thời kỳ điều
tra của vụ việc điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
7. Tham vấn là hoạt động các bên liên quan
trao đổi, bày tỏ ý kiến về vụ việc với Cơ quan điều tra theo quy định pháp luật.
8. Nhà xuất khẩu mới là nhà sản xuất, xuất
khẩu của nước hoặc vùng lãnh thổ xuất khẩu bị áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, chưa được rà
soát và thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Không xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào lãnh thổ
Việt Nam trong thời kỳ điều tra ban đầu;
b) Không có mối quan hệ với các nhà sản xuất, xuất
khẩu đang bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 5 Nghị
định này;
c) Xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp, chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại vào
lãnh thổ Việt Nam sau thời kỳ điều tra ban đầu.
9. Hàng hóa cạnh tranh trực tiếp là hàng hóa
có khả năng được người mua chấp nhận thay thế cho hàng hóa bị điều tra.
Điều 4. Xác định ngành sản xuất
trong nước
1. Việc xác định ngành sản xuất trong nước được thực
hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Quản lý ngoại
thương.
2. Tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của
ngành sản xuất trong nước theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật
Quản lý ngoại thương được xác định như sau:
a) Trong vụ việc chống bán phá giá và vụ việc chống
trợ cấp, khối lượng, số lượng hàng hóa sản xuất chiếm ít nhất 50% tổng khối lượng,
số lượng được sản xuất ở trong nước của hàng hóa tương tự với hàng hóa bị điều
tra được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản
xuất trong nước;
b) Trong vụ việc tự vệ, khối lượng, số lượng hàng
hóa sản xuất chiếm ít nhất 50% tổng khối lượng, số lượng được sản xuất ở trong
nước của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp với hàng hóa bị
điều tra được coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của
ngành sản xuất trong nước.
3. Cơ quan điều tra có thể xem xét tỷ lệ thấp hơn tỷ
lệ quy định tại khoản 2 Điều này nếu có căn cứ cho thấy tỷ lệ thấp hơn đó đủ để
coi là chiếm tỷ lệ chủ yếu trong tổng sản lượng hàng hóa của ngành sản xuất
trong nước.
4. Trong các vụ việc chống bán phá giá, vụ việc chống
trợ cấp, các nhà sản xuất trong một thị trường địa lý nhất định trên lãnh thổ
Việt Nam có thể được coi là ngành sản xuất trong nước nếu thỏa mãn các điều kiện
sau:
a) Các nhà sản xuất trên thị trường địa lý đó bán
toàn bộ hoặc hầu như toàn bộ hàng hóa họ sản xuất được trên thị trường đó;
b) Nhu cầu của thị trường địa lý đó không được đáp ứng
một cách đáng kể bởi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở các thị
trường địa lý khác.
Trong trường hợp xác định tồn tại hành vi bán phá
giá, trợ cấp chỉ diễn ra trên thị trường địa lý đó và gây thiệt hại cho toàn bộ
hoặc hầu hết các nhà sản xuất trên thị trường đó, Cơ quan điều tra vẫn có thể
xác định thiệt hại ngay cả khi các nhà sản xuất hàng hóa tương tự trong nước ở
các thị trường địa lý khác không bị thiệt hại.
Điều 5. Xác định mối quan hệ giữa
nhà sản xuất hàng hóa tương tự và tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng
hóa bị điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Nhà sản xuất hàng hóa tương tự được xác định là
có mối quan hệ với tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị điều tra
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại khoản 1
Điều 69 của Luật Quản lý ngoại thương trong các trường hợp sau:
a) Bên này trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm soát bên
kia;
b) Cả hai bên đều trực tiếp hoặc gián tiếp bị kiểm
soát bởi một bên thứ ba;
c) Cả hai bên cùng trực tiếp hoặc gián tiếp kiểm
soát bên thứ ba.
2. Một bên có thể được xác định là kiểm soát một bên
khác khi bên đó có quyền chi phối về mặt pháp lý hoặc trên thực tế các chính
sách tài chính hoặc hoạt động của bên khác thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Công ty mẹ với công ty con và ngược lại; các
công ty con của cùng một công ty mẹ; người quản lý, thành viên Ban kiểm soát của
công ty mẹ, cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người này với
công ty con và ngược lại;
b) Công ty với người quản lý, thành viên Ban kiểm
soát của công ty đó hoặc với công ty, tổ chức có thẩm quyền bổ nhiệm những người
đó và ngược lại;
c) Công ty với tổ chức, cá nhân sở hữu từ 5% vốn điều
lệ hoặc vốn cổ phần có quyền biểu quyết trở lên tại công ty đó và ngược lại;
d) Cá nhân với vợ hoặc chồng, bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ hoặc
chồng, người nuôi dưỡng hợp pháp, con đẻ, con nuôi hợp pháp, anh chị em ruột của
cá nhân tại các điểm b, c khoản này;
đ) Cá nhân được ủy quyền đại diện cho tổ chức, cá
nhân quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này;
e) Cá nhân được ủy quyền đại diện phần vốn góp của
cùng một tổ chức với nhau.
Điều 6. Xử lý tiền thuế phòng vệ
thương mại nộp thừa
1. Việc xử lý tiền thuế phòng vệ thương mại nộp thừa
thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 68 của Luật
Quản lý ngoại thương.
2. Các khoản thuế phòng vệ thương mại nộp thừa theo
quy định tại khoản 1 Điều này không được tính lãi suất.
3. Thủ tục xử lý tiền thuế phòng vệ thương mại nộp
thừa thực hiện như đối với thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về quản
lý thuế.
Điều 7. Hình thức tiếp nhận hồ
sơ và cách tính thời gian, thời hạn, thời điểm trong xử lý vụ việc phòng vệ
thương mại
1. Việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu điều tra, áp dụng,
rà soát biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại và bản trả lời câu hỏi của Cơ quan điều tra trong vụ việc
phòng vệ thương mại được thực hiện bằng hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến.
2. Cách tính thời gian, thời hạn, thời điểm trong xử
lý vụ việc phòng vệ thương mại được áp dụng theo quy định pháp luật dân sự.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của
bên yêu cầu và bên bị yêu cầu trong vụ việc phòng vệ thương mại
1. Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các quyền sau:
a) Tiếp cận các thông tin mà các bên liên quan khác
cung cấp cho Cơ quan điều tra, trừ những thông tin được bảo mật theo quy định;
b) Gửi ý kiến về dự thảo kết luận điều tra, dự thảo
kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại và biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại trong thời hạn 07 ngày tính từ ngày Cơ
quan điều tra gửi dự thảo để lấy ý kiến;
c) Kiến nghị Cơ quan điều tra gia hạn thời hạn cung
cấp thông tin, gia hạn thời hạn trả lời bản câu hỏi điều tra;
d) Yêu cầu bảo mật thông tin theo quy định;
đ) Tham gia tham vấn và trình bày quan điểm, cung cấp
chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc phòng vệ thương mại;
e) Ủy quyền cho chủ thể khác thay mặt mình tham gia
quá trình giải quyết vụ việc phòng vệ thương mại;
g) Yêu cầu Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn riêng
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này;
h) Khiếu nại, khởi kiện các quyết định của Bộ trưởng
Bộ Công Thương theo quy định pháp luật về khiếu nại, khởi kiện quyết định hành
chính.
2. Bên yêu cầu, bên bị yêu cầu có các nghĩa vụ sau:
a) Bảo đảm tính đầy đủ, trung thực và chính xác của
chứng cứ, thông tin, tài liệu do mình cung cấp;
b) Cung cấp đầy đủ, trung thực, chính xác các chứng
cứ, thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn yêu cầu;
c) Thi hành các quyết định của Bộ trưởng Bộ Công
Thương.
Điều 9. Không hợp tác trong vụ
việc phòng vệ thương mại
1. Không hợp tác trong quá trình điều tra, rà soát vụ
việc phòng vệ thương mại là trường hợp các bên:
a) Từ chối cho Cơ quan điều tra tiến hành điều tra
tại chỗ theo yêu cầu;
b) Từ chối cho Cơ quan điều tra tiếp cận thông tin,
tài liệu theo yêu cầu;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu hoặc cung cấp
không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra trong thời hạn
quy định;
d) Cung cấp thông tin, tài liệu mà Cơ quan điều tra
xác định là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn.
2. Đối với vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá và rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trong trường hợp
không chấp nhận thông tin, tài liệu đã được các bên cung cấp, Cơ quan điều tra
sẽ thông báo cho bên cung cấp thông tin, tài liệu và yêu cầu giải trình trong một
khoảng thời gian nhất định. Trường hợp bên cung cấp thông tin không giải trình
hoặc giải trình không được Cơ quan điều tra chấp nhận, Cơ quan điều tra sẽ xác
định thông tin, tài liệu là không chính xác hoặc gây nhầm lẫn theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều này.
Điều 10. Sử dụng thông tin sẵn
có
1. Sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định điều tra áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định rà soát việc áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo tới
các bên về việc yêu cầu cung cấp thông tin và việc Cơ quan điều tra có thẩm quyền
sử dụng các thông tin sẵn có trong trường hợp các bên không hợp tác theo quy định
tại Điều 9 Nghị định này trong kết luận điều tra, kết luận
rà soát.
2. Thông tin sẵn có gồm:
a) Thông tin trong hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại,
việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
b) Thông tin từ các nguồn độc lập, chính thức, công
khai;
c) Thông tin được cung cấp bởi các bên khác trong
quá trình điều tra;
d) Các nguồn thông tin hợp pháp khác.
Điều 11. Công khai thông tin
trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại
Cơ quan điều tra có trách nhiệm công khai thông tin
không bảo mật liên quan cho các bên trong vụ việc điều tra phòng vệ thương mại.
Việc công khai thông tin được thực hiện qua phương thức điện tử hoặc phương thức
khác phù hợp với hạ tầng kỹ thuật của Cơ quan điều tra.
Điều 12. Quyết định không điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không điều tra áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không rà soát việc
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không rà soát việc áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, trường hợp Cơ quan điều tra xác định
chưa có đủ chứng cứ về việc hàng hóa bị bán phá giá hoặc được trợ cấp khi nhập
khẩu vào Việt Nam, gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản sự
hình thành của ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban
hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá hoặc chống
trợ cấp.
2. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp tự vệ, trường hợp Cơ quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ về việc
hàng hóa nhập khẩu gia tăng quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc
đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét ban hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
3. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng
biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, trường hợp Cơ quan điều
tra xác định chưa có đủ chứng cứ về việc có tồn tại hành vi lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại gây thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng
vệ thương mại đang có hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét ban hành quyết định không điều tra áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Sau khi thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, ngoại trừ việc rà soát theo
quy định tại Điều 52, Điều 73 Nghị định này, trường hợp Cơ
quan điều tra xác định chưa có đủ chứng cứ để tiến hành việc rà soát theo nội
dung yêu cầu rà soát, Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét ban hành quyết định
không rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, không rà soát việc áp
dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 13. Điều tra tại chỗ
1. Trong quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp
dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng
biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có thể
tiến hành điều tra tại chỗ để xác minh tính đầy đủ, trung thực và chính xác của
các chứng cứ, thông tin, tài liệu do bên liên quan cung cấp.
2. Cơ quan điều tra chỉ tiến hành điều tra tại chỗ
khi đã thông báo tới và nhận được sự đồng ý của bên liên quan được yêu cầu điều
tra tại chỗ.
3. Sau khi nhận được sự đồng ý của bên liên quan được
yêu cầu điều tra tại chỗ, chậm nhất 07 ngày trước khi tiến hành điều tra tại chỗ,
Cơ quan điều tra phải gửi thông báo về nội dung yêu cầu điều tra cho bên liên
quan được yêu cầu điều tra tại chỗ.
4. Trường hợp tiến hành điều tra tại chỗ ở nước
ngoài, ngoài các quy định tại khoản 2 và 3 Điều này, Cơ quan điều tra có trách
nhiệm thông báo cho đại diện Chính phủ của nước, vùng lãnh thổ có doanh nghiệp
được điều tra tại chỗ.
Điều 14. Tham vấn
1. Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ yêu cầu
áp dụng biện pháp chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có trách nhiệm mời Chính phủ
các nước, vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu bị yêu cầu điều tra gửi yêu cầu
tham vấn để làm rõ về nội dung của hồ sơ. Trường hợp nhận được yêu cầu tham vấn
bằng văn bản của Chính phủ nước, vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu bị yêu cầu
điều tra, Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn với đại diện Chính phủ nước, vùng
lãnh thổ đó.
2. Trong quá trình điều tra áp dụng biện pháp phòng
vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp
dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng
biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra có thể
tham vấn riêng với các bên liên quan theo yêu cầu bằng văn bản của bên đó, với
điều kiện yêu cầu này là chính đáng và việc tham vấn này không ảnh hưởng tới thời
hạn điều tra, rà soát vụ việc.
3. Trước khi kết thúc điều tra áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại, Cơ quan điều tra tổ chức tham vấn công khai với các bên liên quan.
Cơ quan điều tra có trách nhiệm thông báo về việc tổ chức tham vấn công khai
cho các bên liên quan chậm nhất 30 ngày trước ngày tổ chức tham vấn.
4. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức tham vấn
công khai, các bên liên quan phải đăng ký tham gia tham vấn với Cơ quan điều
tra, trong đó có thể nêu rõ những vấn đề cần tham vấn kèm theo lập luận bằng
văn bản. Các bên liên quan không phải nộp phí cho việc tham gia tham vấn.
5. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn
công khai, các bên liên quan phải gửi lại bản nội dung trình bày tại tham vấn bằng
văn bản đến Cơ quan điều tra.
6. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tổ chức tham vấn
công khai theo quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan điều tra công bố công
khai biên bản tham vấn cho tất cả các bên liên quan.
Điều 15. Kết thúc điều tra áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại
1. Cơ quan điều tra thông báo công khai về việc kết
thúc điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc rà soát việc áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết thúc rà soát việc áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại ít nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn
điều tra, rà soát và ngừng tiếp nhận các ý kiến, thông tin, tài liệu do các bên
liên quan cung cấp kể từ thời điểm thông báo.
2. Trong thời hạn 20 ngày sau khi thông báo về việc
kết thúc điều tra, kết thúc rà soát theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan
điều tra ban hành kết luận điều tra cuối cùng, kết luận rà soát.
Điều 16. Thông báo về dự thảo
kết luận điều tra cuối cùng áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, dự thảo kết
luận rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, dự thảo kết luận điều
tra cuối cùng áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại,
dự thảo kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại
1. Trước khi kết thúc thời hạn điều tra áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại,
điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, rà
soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ
quan điều tra có trách nhiệm thông báo dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự
thảo kết luận rà soát tới tất cả các bên liên quan để góp ý.
2. Dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự thảo kết
luận rà soát có chứa các thông tin cần bảo mật và cơ sở để tính toán biên độ
bán phá giá, mức trợ cấp, cơ sở xác định hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại liên quan tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu được gửi tới từng nhà sản
xuất, xuất khẩu đó.
3. Dự thảo kết luận điều tra cuối cùng, dự thảo kết
luận rà soát có chứa các thông tin cần bảo mật và cơ sở để tính toán mức trợ cấp
liên quan tới từng Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu được gửi tới từng đại
diện Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan.
Điều 17. Thông báo về kết luận
điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận rà soát việc áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, kết luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại cho các bên liên quan
1. Cơ quan điều tra thông báo bản thông tin kết luận
điều tra, kết luận rà soát trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành một trong các quyết định sau:
a) Quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
tạm thời;
b) Quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
chính thức;
c) Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại;
d) Quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại;
đ) Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Bản thông tin về kết luận điều tra, kết luận rà
soát gồm:
a) Bản công khai về kết luận điều tra, kết luận rà
soát được gửi tới tất cả các bên liên quan trong vụ việc;
b) Bản có chứa các thông tin cần bảo mật liên quan
tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu về kết luận điều tra, kết luận rà soát được gửi
tới từng nhà sản xuất, xuất khẩu đó;
c) Bản có chứa các thông tin cần bảo mật liên quan
tới từng Chính phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan trong vụ việc chống
trợ cấp về kết luận điều tra, kết luận rà soát được gửi tới từng đại diện Chính
phủ nước, vùng lãnh thổ xuất khẩu có liên quan.
Điều 18. Nghĩa vụ cung cấp
thông tin của cơ quan quản lý nhà nước, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp
1. Cơ quan hải quan, trong phạm vi quyền hạn và chức
năng, có nghĩa vụ:
a) Cung cấp số liệu, thông tin về hàng hóa bị điều
tra nhập khẩu vào Việt Nam theo đề nghị của Cơ quan điều tra một cách đầy đủ,
chính xác, kịp thời;
b) Phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các số liệu,
thông tin về số lượng, khối lượng, trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu liên
quan đến việc điều tra, áp dụng và xử lý các biện pháp phòng vệ thương mại theo
yêu cầu của doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề. Trình tự, thủ tục, chi phí, các
trường hợp từ chối cung cấp thông tin và các nội dung khác thực hiện theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin;
c) Phối hợp với Cơ quan điều tra trong quá trình tiến
hành điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại, điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại trên cơ sở đề nghị của Cơ quan điều tra.
2. Kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại có hiệu lực, Cơ quan hải quan có nghĩa vụ cung cấp thông tin về khoản
nộp thuế phòng vệ thương mại, khối lượng, số lượng, trị giá nhập khẩu của hàng
hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo đề nghị của Cơ quan điều
tra.
3. Các hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp,
Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn,
phối hợp với Cơ quan điều tra cung cấp các thông tin, số liệu về xuất nhập khẩu,
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành hàng phụ trách theo đề
nghị của Cơ quan điều tra.
Điều 19. Áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại đối với các nước, vùng lãnh thổ kém phát triển, đang phát
triển
1. Việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại đối với
hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước hoặc vùng lãnh thổ kém phát triển,
đang phát triển thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
86 và khoản 2 Điều 92 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Các nước và vùng lãnh thổ kém phát triển, đang
phát triển do Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định đối với từng biện pháp phòng
vệ thương mại dựa trên kiến nghị của Cơ quan điều tra trên cơ sở dữ liệu đáng
tin cậy, công khai của các tổ chức quốc tế độc lập và cam kết trong các điều ước
quốc tế mà Việt Nam tham gia hoặc ký kết.
3. Định kỳ 06 tháng, Cơ quan điều tra có thể rà
soát, kiến nghị Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi việc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ các nước, vùng lãnh thổ kém
phát triển, đang phát triển được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này căn cứ
các tiêu chí sau:
a) Dữ liệu nhập khẩu hàng hóa bị điều tra do Cơ
quan hải quan cung cấp;
b) Dữ liệu đáng tin cậy, độc lập, công khai của các
tổ chức quốc tế;
c) Cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia hoặc ký kết.
Điều 20. Xem xét tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá
nhân về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ yêu cầu đã đầy đủ và hợp
lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu và công khai về việc
tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Cơ quan điều
tra thông báo cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ bổ sung. Thời hạn để bổ sung hồ sơ
là 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra ban hành thông báo yêu cầu bổ sung hồ
sơ.
3. Trường hợp tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ thông
tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn nêu tại khoản 2 Điều
này, việc xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu theo quy định của Điều
này được tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận được thông tin bổ sung.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung hoặc bổ
sung không đầy đủ thông tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn
nêu tại khoản 2 Điều này, Cơ quan điều tra trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
và có văn bản nêu rõ lý do trả lại.
Điều 21. Xem xét tính đầy đủ,
hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
hồ sơ yêu cầu rà soát, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính
đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát mà Cơ quan điều tra đã nhận được. Đối
với việc rà soát không có thời hạn tiếp nhận hồ sơ, thời hạn thông báo về tính
đầy đủ hợp lệ hoặc yêu cầu bổ sung hồ sơ được tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận
được hồ sơ yêu cầu rà soát.
2. Trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát đã đầy đủ và hợp
lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát và công
khai về việc tiếp nhận hồ sơ đầy đủ, hợp lệ.
3. Trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát chưa đầy đủ và
hợp lệ, Cơ quan điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát về việc
bổ sung hồ sơ. Thời hạn để bổ sung hồ sơ là 15 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra
ban hành thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ.
4. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ bổ sung đúng thời hạn của tổ chức cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu rà soát, Cơ quan
điều tra thông báo cho tổ chức, cá nhân về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ bổ
sung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trường hợp tổ chức, cá nhân không bổ sung hoặc bổ
sung không đầy đủ thông tin theo thông báo của Cơ quan điều tra trong thời hạn
theo quy định tại Điều này, Cơ quan điều tra trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân
và có văn bản nêu rõ lý do trả lại.
Chương II
ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG VÀ RÀ
SOÁT BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Mục 1. BÁN PHÁ GIÁ VÀ TRỢ CẤP
Điều 22. Phương pháp xác định
giá xuất khẩu của hàng hóa bị điều tra bán phá giá, trợ cấp
1. Giá xuất khẩu là giá bán của hàng hóa bị điều
tra bán phá giá, trợ cấp được xuất khẩu sang Việt Nam dựa trên các chứng từ
giao dịch hợp pháp.
2. Trường hợp không có giá xuất khẩu hoặc có chứng
cứ cho thấy giá xuất khẩu không đáng tin cậy, Cơ quan điều tra xác định giá xuất
khẩu như sau:
a) Giá xuất khẩu được xây dựng dựa trên giá bán lại
cho khách hàng độc lập đầu tiên theo các điều kiện xuất nhập khẩu mà Cơ quan điều
tra xác định là hợp lý. Khách hàng độc lập đầu tiên được hiểu là khách hàng
không có mối quan hệ với nhà sản xuất, xuất khẩu có liên quan quy định tại Điều 5 Nghị định này;
b) Nếu không xác định được giá xuất khẩu theo điểm
a khoản này, giá xuất khẩu được xây dựng trên các cơ sở hợp lý khác.
3. Giá xuất khẩu được coi là không đáng tin cậy
theo quy định tại khoản 2 Điều này trong trường hợp nhà sản xuất, xuất khẩu,
nhà nhập khẩu hoặc bên thứ ba có mối quan hệ theo quy định tại Điều
5 Nghị định này hoặc có các thỏa thuận về bù trừ.
Tiểu mục 1. BÁN PHÁ GIÁ
Điều 23. Phương pháp xác định
giá thông thường
1. Trường hợp hàng hóa tương tự được bán trên thị
trường nội địa của nước xuất khẩu với khối lượng, số lượng đáng kể, giá thông thường
là giá có thể so sánh được của hàng hóa tương tự đang được bán trên thị trường
nội địa của nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường quy định tại Điều 24 Nghị định này.
2. Trường hợp hàng hóa tương tự không được bán trên
thị trường nội địa của nước xuất khẩu hoặc việc bán trong nước đó không cho
phép việc so sánh hợp lý do điều kiện đặc biệt của thị trường đó hoặc hàng hóa
tương tự được bán trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu với khối lượng, số
lượng không đáng kể thì giá thông thường được xác định theo một trong các cách
sau:
a) Giá xuất khẩu của hàng hóa tương tự sang một nước
thứ ba thích hợp với điều kiện giá xuất khẩu đó mang tính đại diện;
b) Cơ quan điều tra tự xây dựng dựa trên giá thành
hợp lý của hàng hóa cộng thêm các chi phí hợp lý khác và lợi nhuận ở mức hợp lý
dựa trên từng công đoạn từ khâu sản xuất đến lưu thông trên thị trường của nước
xuất khẩu hoặc nước thứ ba.
3. Khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự được bán
trên thị trường nội địa của nước xuất khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được
coi là đáng kể nếu bằng ít nhất 5% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều
tra xuất khẩu sang Việt Nam. Cơ quan điều tra có thể xem xét tỷ lệ thấp hơn với
điều kiện có chứng cứ cho thấy tỷ lệ đó vẫn đủ lớn để tiến hành so sánh một
cách hợp lý.
Điều 24. Điều kiện thương mại
thông thường
Hàng hóa tương tự được coi là bán trên thị trường nội
địa của nước xuất khẩu theo điều kiện thương mại thông thường trừ các trường hợp
sau:
1. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường
nội địa của nước xuất khẩu hoặc giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba
có giá bán thấp hơn chi phí trên một đơn vị sản phẩm trong một khoảng thời gian
ít nhất là 06 tháng với khối lượng, số lượng đáng kể và giá bán của các giao dịch
này thấp hơn bình quân gia quyền của chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm
của hàng hoá tương tự trong thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá.
2. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường
nội địa của nước xuất khẩu hoặc giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba
được thực hiện giữa các bên có mối quan hệ theo quy định tại Điều
5 Nghị định này và giá bán giữa các bên này không phản ánh giá thị trường.
3. Các giao dịch bán hàng hóa tương tự trên thị trường
nội địa nước xuất khẩu hoặc các giao dịch xuất khẩu sang thị trường nước thứ ba
được thực hiện trên cơ sở các thỏa thuận bù trừ.
4. Khối lượng, số lượng theo quy định tại khoản 1
Điều này được coi là đáng kể khi giá bán bình quân gia quyền của các giao dịch
được xem xét để xác định giá thông thường thấp hơn chi phí bình quân gia quyền
trên một đơn vị sản phẩm, hoặc khi khối lượng, số lượng được bán trong các giao
dịch có giá bán thấp hơn chi phí trên một đơn vị sản phẩm chiếm ít nhất 20% tổng
khối lượng, số lượng được bán trong các giao dịch được xem xét để xác định giá
thông thường.
Điều 25. Điều chỉnh giá thông
thường, giá xuất khẩu
Khi xác định biên độ bán phá giá, Cơ quan điều tra
xem xét các điều chỉnh sau:
1. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu về
cùng một khâu của quá trình lưu thông hàng hóa.
2. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu về
cùng thời điểm tính toán hoặc tại các thời điểm tính toán gần nhau nhất.
3. Điều chỉnh giá thông thường và giá xuất khẩu khi
có những khác biệt về thuế, điều kiện bán hàng, cấp độ thương mại, khối lượng,
đặc tính vật lý và các yếu tố khác mà Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.
4. Khi chuyển đổi tiền tệ, Cơ quan điều tra sử dụng
tỷ giá hối đoái tại thời điểm bán hàng, trừ trường hợp giao dịch bán hàng xuất
khẩu theo hợp đồng kỳ hạn, tỷ giá hối đoái là tỷ giá quy định của hợp đồng kỳ hạn.
Trường hợp có sự biến động tỷ giá, Cơ quan điều tra tiến hành điều chỉnh biến động
về tỷ giá phù hợp trong thời kỳ điều tra.
5. Các điều chỉnh khác.
Điều 26. Phương pháp xác định
biên độ bán phá giá
1. Biên độ bán phá giá được xác định dựa trên mức
chênh lệch giữa giá thông thường với giá xuất khẩu.
2. Mức chênh lệch giữa giá thông thường với giá xuất
khẩu quy định tại khoản 1 Điều này được xác định theo một trong các cách sau:
a) So sánh giữa giá trị bình quân gia quyền của giá
thông thường với giá trị bình quân gia quyền của giá xuất khẩu;
b) So sánh giữa giá thông thường với giá xuất khẩu
trên cơ sở từng giao dịch;
c) So sánh giữa giá trị bình quân gia quyền của giá
thông thường với giá xuất khẩu trên cơ sở từng giao dịch với điều kiện tồn tại
sự khác biệt đáng kể của giá xuất khẩu giữa những người mua, khu vực địa lý và
thời điểm xuất khẩu.
3. Cơ quan điều tra xác định biên độ bán phá giá
riêng đối với hàng hóa bị điều tra của từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài
trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trừ trường hợp được
quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 27. Xác định biên độ bán
phá giá trong trường hợp chọn mẫu điều tra
1. Trường hợp có nhiều nhà sản xuất, xuất khẩu nước
ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ hoặc có số lượng lớn chủng loại
hàng hóa bị điều tra, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều tra bằng
phương pháp chọn mẫu điều tra được quy định tại Điều 40 Nghị định
này để xác định biên độ bán phá giá.
2. Trường hợp Cơ quan điều tra giới hạn phạm vi điều
tra bằng phương pháp chọn mẫu điều tra theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ
quan điều tra phải xác định biên độ bán phá giá của từng nhóm nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài sau:
a) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn
mẫu;
b) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc
cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ không được chọn mẫu nhưng tự nguyện tham gia
và hợp tác với Cơ quan điều tra trong giai đoạn điều tra;
c) Các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài còn lại.
3. Biên độ bán phá giá riêng đối với hàng hóa bị điều
tra của từng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra được xác
định theo phương pháp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26
Nghị định này.
4. Biên độ bán phá giá của hàng hóa bị điều tra của
các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc cùng lãnh thổ
không được chọn mẫu điều tra nhưng tự nguyện tham gia và hợp tác với Cơ quan điều
tra trong giai đoạn điều tra được xác định theo phương pháp sau:
a) Bằng
bình quân gia quyền biên độ bán phá giá riêng áp dụng đối với hàng hóa bị điều
tra của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng
lãnh thổ được chọn mẫu trừ các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một
nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng không vượt
quá 2% và các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng
lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng được xác định trên cơ sở
các thông tin sẵn có theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
hoặc
b) Bằng mức
chênh lệch giữa bình quân gia quyền giá thông thường của các nhà sản xuất, xuất
khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ được chọn mẫu và giá xuất
khẩu của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài không được chọn mẫu trong trường hợp
tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng
lãnh thổ được chọn mẫu có biên độ bán phá giá riêng không vượt quá 2% hoặc có
biên độ bán phá giá riêng được xác định trên cơ sở các thông tin sẵn có theo
quy định tại Điều 10 Nghị định này.
5. Biên độ
phá giá của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài còn lại được xác định trên
cơ sở thông tin sẵn có theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.
Tiểu mục 2. TRỢ CẤP
Điều 28. Tính riêng biệt của trợ cấp
1. Trợ cấp
quy định tại Điều 84 của Luật Quản lý ngoại thương được coi
là mang tính riêng biệt khi trợ cấp chỉ áp dụng riêng cho tổ chức, cá nhân hoặc
ngành sản xuất nhất định hoặc trợ cấp chỉ áp dụng cho tổ chức, cá nhân hoặc
ngành sản xuất trong khu vực địa lý nhất định của nước bị điều tra áp dụng biện
pháp chống trợ cấp.
2. Tính riêng biệt
của trợ cấp được xác định như sau:
a) Có sự hạn
chế rõ ràng cho một hoặc một nhóm các tổ chức, cá nhân hoặc cho một hoặc một
nhóm ngành sản xuất nhất định được hưởng trợ cấp;
b) Các tiêu chuẩn,
điều kiện hưởng trợ cấp mang tính khách quan được quy định trong các văn bản
pháp luật hoặc các tài liệu chính thức khác nhưng không được mặc nhiên áp dụng
trên thực tiễn và không được tuân thủ chặt chẽ;
c) Có sự hạn
chế rõ ràng cho các tổ chức, cá nhân trong một vùng địa lý nhất định;
d) Trường
hợp trợ cấp không mang tính riêng biệt theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm
c khoản này, Cơ quan điều tra vẫn có thể xác định tính riêng biệt dựa trên việc
xem xét các yếu tố bao gồm số lượng giới hạn các doanh nghiệp được hưởng trợ cấp,
sự phân bổ mức trợ cấp không cân xứng và cách thức cơ quan có thẩm quyền cấp trợ
cấp.
3. Các trợ
cấp theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 85 của Luật Quản
lý ngoại thương được xem là các trợ cấp mang tính riêng biệt.
Điều 29. Phương pháp xác định giá trị trợ cấp và mức trợ cấp
1. Phương pháp
xác định giá trị trợ cấp được quy định như sau:
a) Trường
hợp trợ cấp là một khoản cấp không hoàn lại thì giá trị trợ cấp được tính trên
cơ sở giá trị thực tế cấp cho tổ chức, cá nhân được hưởng;
b) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức một khoản vay được thực hiện bởi Chính phủ hoặc tổ
chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền thì giá trị trợ cấp được tính trên cơ sở
chênh lệch giữa mức lãi suất phải trả cho khoản vay đó theo điều kiện thị trường
và mức lãi suất mà tổ chức, cá nhân thực tế phải trả cho khoản vay đó;
c) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền bảo lãnh vay thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch
giữa mức lãi suất phải trả trong trường hợp không được bảo lãnh và mức lãi suất
thực tế phải trả khi được bảo lãnh;
d) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền chuyển vốn trực tiếp hoặc chuyển giao cổ phần thì giá trị trợ cấp được
xác định trên cơ sở vốn thực tế mà doanh nghiệp được nhận;
đ) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền mua hàng hóa, dịch vụ với giá cao hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân
thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường
với giá thực tế mà Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy quyền phải
trả cho hàng hóa, dịch vụ đó;
e) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền cung cấp hàng hóa, dịch vụ thấp hơn giá thị trường cho tổ chức, cá nhân
thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở phần chênh lệch giữa giá thị trường
với giá bán ra thực tế của Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền cho tổ chức, cá nhân;
g) Trường
hợp trợ cấp dưới hình thức Chính phủ hoặc tổ chức được Chính phủ giao hoặc ủy
quyền bỏ qua hoặc không thu các khoản thu mà tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ phải
nộp thì giá trị trợ cấp được xác định trên cơ sở khoản chênh lệch giữa khoản tiền
phải nộp theo quy định pháp luật với khoản tiền mà tổ chức, cá nhân thực sự nộp.
2. Giá trị
trợ cấp được cấp dưới hình thức khác sẽ được tính một cách công bằng, hợp lý và
không trái với thông lệ quốc tế.
3. Mức trợ
cấp cụ thể cho nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được xác định dựa trên tổng
giá trị trợ cấp mang tính riêng biệt mà nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đó
nhận được theo quy định tại Điều này và Điều 28 Nghị định này.
Mục 2. XÁC ĐỊNH THIỆT HẠI CỦA NGÀNH SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Điều 30. Xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước
1. Việc
xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem xét
các yếu tố sau:
a) Sự gia
tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng hàng hóa bị bán phá giá,
được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng hàng hóa tương
tự sản xuất trong nước hoặc tiêu dùng trong nước;
b) Tác động
ép giá, kìm giá của hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam đối với giá bán
của hàng hóa tương tự sản xuất trong nước;
c) Tác động
của hàng hóa bị bán phá giá, được trợ cấp đối với tình trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của ngành sản xuất trong nước, bao gồm mức suy giảm thực tế, suy giảm
tiềm ẩn của doanh thu, lượng bán hàng, lợi nhuận, sản lượng, thị phần, công suất,
năng suất, đầu tư; các yếu tố ảnh hưởng đến giá bán trong nước; độ lớn của biên
độ bán phá giá, mức trợ cấp; và ảnh hưởng bất lợi thực tế và tiềm ẩn đối với
dòng tiền, tồn kho, lao động, tiền lương, khả năng huy động vốn;
d) Các yếu
tố tác động có liên quan khác.
2. Việc
xác định thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước phải dựa trên những chứng
cứ cụ thể.
Điều 31. Xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất
trong nước
1. Việc
xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ
sở xem xét các yếu tố sau:
a) Sự gia
tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng hàng hóa bị bán phá giá,
được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng hàng hóa tương
tự sản xuất trong nước hoặc so với tiêu dùng trong nước;
b) Năng lực
sản xuất của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đủ lớn hoặc có thể gia tăng
đáng kể trong tương lai gần dẫn đến khả năng gia tăng đáng kể của khối lượng, số
lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam;
c) Hàng hóa bị
bán phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam làm giảm giá đáng kể, hoặc kìm
giá ở mức đáng kể, hoặc ngăn không cho tăng đáng kể giá bán của hàng hóa tương
tự sản xuất trong nước, dẫn đến khả năng gia tăng nhu cầu đối với hàng hóa nhập
khẩu;
d) Số liệu
tồn kho của hàng hóa bị điều tra;
đ) Các yếu
tố có liên quan khác.
2. Việc
xác định đe dọa gây thiệt hại đáng kể của ngành sản xuất trong nước phải dựa
trên những chứng cứ cụ thể.
Điều 32. Xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản
xuất trong nước
1. Việc
xác định sự hình thành của ngành sản xuất trong nước được xem xét dựa trên các
yếu tố sau:
a) Đặc điểm
của ngành sản xuất trong nước;
b) Thời
gian hoạt động của ngành sản xuất trong nước;
c) Quy mô hoạt
động của ngành sản xuất trong nước so với toàn bộ thị trường;
d) Điểm
hòa vốn tài chính hợp lý của ngành sản xuất trong nước;
đ) Ngành sản
xuất đang xem xét là ngành sản xuất mới hay là sự mở rộng quy mô của ngành sản
xuất hiện tại;
e) Các yếu
tố có liên quan khác.
2. Việc
xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước được quy định
tại khoản 1 Điều này được xem xét dựa trên các yếu tố sau đây:
a) Kế hoạch
của ngành sản xuất trong nước;
b) Công suất
và sản lượng sản xuất;
c) Khối lượng,
số lượng bán hàng trong nước;
d) Thị phần,
doanh thu, lợi nhuận;
đ) Giá bán hàng
hóa tương tự trong nước;
e) Tình hình xuất
khẩu hàng hóa tương tự và tình hình nhập khẩu hàng hóa bị điều tra;
g) Số liệu
tồn kho của hàng hóa bị điều tra;
h) Nhân công và
tiền lương;
i) Các yếu
tố có liên quan khác.
3. Việc
xác định ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước phải bảo
đảm dựa trên những chứng cứ cụ thể.
Điều 33. Nguyên tắc xem xét cộng gộp
1. Trường
hợp hàng hóa bị điều tra được nhập khẩu từ hai hay nhiều nước sản xuất, xuất khẩu,
Cơ quan điều tra có thể xác định thiệt hại cộng gộp của hàng hóa bị điều tra.
2. Việc
xem xét cộng gộp ảnh hưởng của hàng hóa bị điều tra cần xét đến điều kiện cạnh
tranh giữa hàng hóa bị điều tra với nhau và điều kiện cạnh tranh giữa hàng hóa
bị điều tra và hàng hóa tương tự sản xuất trong nước.
3. Việc
xem xét cộng gộp quy định tại khoản 1 Điều này không bao gồm các nước có biên độ
bán phá giá quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 78 và mức trợ
cấp quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 86 của Luật Quản lý ngoại
thương.
Điều 34. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa bị bán
phá giá, được trợ cấp nhập khẩu vào Việt Nam với thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước
Khi xác định
mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt
Nam với thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước,
Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố sau:
1. Việc
bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam là nguyên nhân gây thiệt hại
đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước.
2. Các yếu
tố khác ngoài việc bán phá giá, trợ cấp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây thiệt
hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn cản đáng kể sự hình
thành ngành sản xuất trong nước sẽ không được xem xét vào ảnh hưởng do hàng hóa
bị bán phá giá, được trợ cấp gây ra, bao gồm:
a) Khối lượng,
số lượng của hàng hóa tương tự nhập khẩu vào Việt Nam không bị bán phá giá,
không được trợ cấp;
b) Mức độ
giảm sút của cầu tiêu dùng hoặc sự thay đổi về hình thức tiêu dùng đối với hàng
hóa tương tự sản xuất trong nước;
c) Chính sách hạn
chế thương mại;
d) Sự phát
triển của công nghệ;
đ) Khả
năng xuất khẩu và năng suất của ngành sản xuất trong nước;
e) Các yếu
tố có liên quan khác.
Mục 3. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ
GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Tiểu mục 1. HỒ SƠ YÊU CẦU
Điều 35. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp
1. Hồ sơ
yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp gồm các
thông tin, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:
a) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất
trong nước;
b) Thông tin, số
liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh
sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự; khối lượng, số
lượng hàng hóa tương tự mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất;
c) Tên, địa
chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ
việc;
d) Thông tin mô tả
về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần;
các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất; mục đích sử dụng
chính; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh
mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
đ) Thông tin mô tả
về hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước bao gồm tên khoa học, tên
thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục
đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt
Nam;
e) Thông tin về
khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại điểm d khoản này
trong ít nhất 03 năm trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện pháp chống bán
phá giá;
g) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc ngăn
cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước trong thời kỳ ít nhất 03
năm trước khi nộp hồ sơ hoặc từ khi ngành sản xuất trong nước bắt đầu hoạt động
trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít hơn 03
năm;
h) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại
khoản d điểm này và thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể hoặc
ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
i) Yêu cầu
cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp, thời hạn áp
dụng và mức độ áp dụng.
2. Ngoài các nội
dung tại khoản 1 Điều này, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán
phá giá bao gồm các thông tin sau:
a) Thông tin về
giá thông thường và giá xuất khẩu của hàng hóa được mô tả theo quy định tại điểm
d khoản 1 Điều này; biên độ bán phá giá của hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều
tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá;
b) Thông tin về
nước xuất khẩu hoặc xuất xứ của hàng hóa bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, bao gồm danh sách cụ thể của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước
ngoài và các nhà nhập khẩu.
3. Ngoài các nội
dung tại khoản 1 Điều này, hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
phải có thông tin, chứng cứ về trợ cấp của nước ngoài, bao gồm sự tồn tại của
trợ cấp; nước bị cáo buộc thực hiện trợ cấp; tên và địa chỉ của tổ chức, cá
nhân nước ngoài bị cáo buộc nhận trợ cấp; hình thức và chính sách trợ cấp; số
lượng, khối lượng và giá trị của trợ cấp.
Điều 36. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp được thực hiện theo Điều 20 Nghị định
này.
2. Việc thẩm
định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
và ban hành quyết định điều tra thực hiện theo quy định tại khoản
2 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại thương.
3. Nội
dung thẩm định hồ sơ gồm:
a) Xác định
tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều 87 của Luật
Quản lý ngoại thương;
b) Xác định
chứng cứ về việc bán phá giá, trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gây
thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước
hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước.
Tiểu mục 2. ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 37. Quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:
1. Mô tả
chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị điều tra, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
2. Thông tin về
các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự yêu cầu áp dụng biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
3. Tóm tắt
các thông tin về việc bán phá giá, trợ cấp của hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam
gây thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành ngành sản xuất trong nước;
4. Thông tin về
thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp và thời kỳ điều tra để
xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;
5. Trình tự,
thủ tục điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp.
Điều 38. Thời kỳ điều tra
1. Thời kỳ
điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp là 12 tháng. Trường hợp đặc biệt,
Cơ quan điều tra có thể xác định một thời kỳ điều tra khác nhưng không ít hơn
06 tháng.
2. Thời kỳ
điều tra để xác định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước ít nhất là 03 năm
và phải bao gồm toàn bộ thời kỳ điều tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp.
Trường hợp bên liên quan có thời gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập
sẽ là toàn bộ thời gian hoạt động của bên liên quan đó tính đến hết thời kỳ điều
tra để xác định việc bán phá giá, trợ cấp.
Điều 39. Bản câu hỏi chọn mẫu
1. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định điều tra,
Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi chọn mẫu cho các bên liên quan sau:
a) Các nhà sản
xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp vào Việt
Nam mà Cơ quan điều tra biết;
b) Đại diện
tại Việt Nam của nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra
chống bán phá giá, chống trợ cấp.
2. Thời hạn
để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi chọn mẫu là 10 ngày kể từ ngày
nhận được bản câu hỏi chọn mẫu. Bản câu hỏi chọn mẫu được coi là nhận được sau
07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo
dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi chọn
mẫu tại cổng thông tin điện tử của Cơ quan điều tra.
3. Nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài không trả lời bản câu hỏi chọn mẫu đúng thời hạn quy
định được coi là bên liên quan không hợp tác theo quy định tại Điều
9 Nghị định này.
Điều 40. Chọn mẫu điều tra
1. Trường
hợp có nhiều nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng
lãnh thổ hoặc có số lượng lớn chủng loại hàng hóa bị yêu cầu áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp, Cơ quan điều tra có thể giới hạn phạm vi điều
tra bằng phương pháp chọn mẫu điều tra.
2. Việc chọn
mẫu điều tra được thực hiện trên cơ sở thông tin về khối lượng, số lượng, chủng
loại hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp được xuất khẩu vào
Việt Nam theo một trong các phương pháp sau:
a) Lựa chọn
các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ
có lượng hàng hóa xuất khẩu vào Việt Nam lớn nhất trong thời kỳ điều tra mà Cơ
quan điều tra có thể thực hiện điều tra mà không ảnh hưởng đến thời hạn điều
tra của vụ việc theo quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Quản
lý ngoại thương;
b) Lựa chọn
các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài thuộc cùng một nước hoặc vùng lãnh thổ dựa
trên thông tin về chủng loại hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam có giá trị thống
kê phù hợp mà Cơ quan điều tra có được tại thời điểm chọn mẫu điều tra.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hết thời hạn trả lời bản câu hỏi chọn mẫu điều tra, Cơ
quan điều tra thông báo về việc chọn mẫu điều tra và danh sách các nhà sản xuất,
xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra trong trường hợp có thực hiện chọn
mẫu điều tra. Cơ quan điều tra có thể tham vấn trước với nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài dự kiến được chọn mẫu điều tra để lựa chọn.
4. Cơ quan điều
tra có thể xem xét bổ sung các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài khác đã nộp bản
trả lời bản câu hỏi chọn mẫu điều tra đầy đủ và đúng hạn vào danh sách các nhà
sản xuất, xuất khẩu nước ngoài được chọn mẫu điều tra nếu có đề nghị từ nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài đó và việc bổ sung không ảnh hưởng đến thời hạn điều
tra được quy định tại khoản 3 Điều 70 của Luật Quản lý ngoại
thương.
Điều 41. Bản câu hỏi điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp
1. Cơ quan điều
tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan sau:
a) Các nhà sản
xuất hàng hóa tương tự trong nước;
b) Các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài xuất khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống
trợ cấp vào Việt Nam mà Cơ quan điều tra biết;
c) Đại diện
tại Việt Nam của nước, vùng lãnh thổ sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị điều tra
chống bán phá giá, chống trợ cấp (nếu có);
d) Các nhà nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra chống bán phá giá, chống trợ cấp;
đ) Các bên liên
quan khác.
2. Thời hạn
để Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan quy định tại
điểm a, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này là 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định điều tra.
3. Thời hạn
Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này là 10 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về
việc chọn mẫu điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 40 Nghị định
này.
4. Thời hạn
để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi điều tra là 30 ngày kể từ ngày
nhận được bản câu hỏi điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có
văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn nhưng
không quá 30 ngày.
5. Bản câu
hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi
đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều
tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ
quan điều tra.
Tiểu mục 3. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 42. Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời
1. Việc áp
dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời, mức thuế, thời hạn áp thuế
và việc gia hạn thời gian áp thuế thực hiện theo quy định tại khoản
1 Điều 81 và khoản 1 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương.
2. Quyết định
áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp
trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên và các
thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối
tượng bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
c) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp;
d) Mức thuế
chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
đ) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời;
e) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời.
3. Thuế chống
bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng không sớm hơn 60 ngày kể từ
ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
4. Trường
hợp thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời được áp dụng thấp hơn biên độ
bán phá giá, mức trợ cấp trong kết luận sơ bộ hoặc tổ chức, cá nhân xuất khẩu
hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam yêu cầu gia hạn áp dụng thuế chống bán phá
giá, chống trợ cấp tạm thời và khối lượng, số lượng hàng hóa bị điều tra của tổ
chức, cá nhân xuất khẩu yêu cầu đó chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng khối lượng, số
lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Công Thương có
thể gia hạn thời gian áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời
nhưng thời gian gia hạn không quá 60 ngày.
Điều 43. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp chính thức
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương kết luận điều
tra cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định về việc áp dụng hoặc
không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức.
2. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp chính thức, quyết định áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
chính thức gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên và các
thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối
tượng bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;
c) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp chính thức;
d) Kết luận
điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp chính thức;
đ) Biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;
e) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức;
g) Mức
chênh lệch về thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời và xử lý tiền thuế
nộp thừa (nếu có);
h) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức.
3. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc điều tra chống bán
phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật
Quản lý ngoại thương, quyết định không áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc điều tra chống bán phá
giá, chống trợ cấp gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản và mã số hàng hóa theo
Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp;
c) Kết luận
điều tra có một trong các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều
71 của Luật Quản lý ngoại thương;
d) Hướng dẫn
xử lý tiền thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời nộp thừa (nếu có).
Điều 44. Áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực
trở về trước
1. Việc áp
dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước được thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 81 và khoản 4 Điều 89 của Luật
Quản lý ngoại thương.
2. Trường
hợp xem xét áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực trở về
trước trong thời hạn 90 ngày trước khi áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ
cấp tạm thời theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 81 và điểm b
khoản 4 Điều 89 của Luật Quản lý ngoại thương, kết luận điều tra cuối cùng
của Cơ quan điều tra phải xác định đủ các điều kiện sau đây:
a) Hàng hóa bị
điều tra được xác định bị bán phá giá và/hoặc được trợ cấp;
b) Khối lượng,
số lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam trong giai đoạn từ khi tiến
hành điều tra đến khi áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời
tăng nhanh đột biến so với giai đoạn tương ứng ngay trước đó;
c) Hàng hóa bị
điều tra trước đây đã từng có lịch sử bán phá giá gây thiệt hại hoặc nhà nhập
khẩu đã biết hoặc phải biết rằng nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài có hành vi
bán phá giá và hành vi bán phá giá đó sẽ gây thiệt hại;
d) Thiệt hại
gây ra bởi hàng hóa bán phá giá, hàng hóa được trợ cấp được nhập khẩu với khối
lượng, số lượng lớn và trong thời gian tương đối ngắn có khả năng làm suy giảm
nghiêm trọng tác dụng khắc phục hậu quả của thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp chính thức. Cơ quan điều tra có trách nhiệm tạo cơ hội để các nhà nhập
khẩu được góp ý về những nội dung này.
3. Trường
hợp mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức cao hơn mức thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá,
thuế chống trợ cấp tạm thời.
4. Trường
hợp mức thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp chính thức thấp hơn mức thuế
chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp tạm thời thì mức thuế chống bán phá giá, thuế
chống trợ cấp có hiệu lực trở về trước bằng mức thuế chống bán phá giá, thuế chống
trợ cấp chính thức.
Điều 45. Áp dụng biện pháp cam kết trong vụ việc điều tra chống
bán phá giá, chống trợ cấp
1. Sau khi Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp
tạm thời hoặc khi có kết luận điều tra sơ bộ, chậm nhất 30 ngày trước khi kết
thúc giai đoạn điều tra, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của Bên bị yêu cầu trong
điều tra chống trợ cấp có thể gửi cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp bằng
văn bản tới Cơ quan điều tra.
2. Cam kết
loại trừ bán phá giá gồm các nội dung sau:
a) Phạm vi
hàng hóa;
b) Giá tham chiếu
bao gồm giá tự xác định, mức tăng giá, phương án điều chỉnh giá;
c) Nghĩa vụ
thông báo định kỳ;
d) Nghĩa vụ
hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện cam kết loại trừ bán phá
giá, trợ cấp;
đ) Các nội
dung có liên quan khác.
3. Cam kết
loại trừ trợ cấp bao gồm các nội dung sau:
a) Phạm vi
hàng hóa;
b) Giá tham chiếu
bao gồm giá tự xác định, mức tăng giá, phương án điều chỉnh giá;
c) Cam kết
loại bỏ hoàn toàn, một phần các chương trình trợ cấp của Chính phủ nước, vùng
lãnh thổ xuất khẩu;
d) Nghĩa vụ
thông báo định kỳ;
đ) Nghĩa vụ
hợp tác với Cơ quan điều tra trong quá trình thực hiện cam kết loại trừ bán phá
giá, trợ cấp;
e) Các nội
dung có liên quan khác.
4. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp, Cơ quan
điều tra chịu trách nhiệm xem xét và báo cáo Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định.
5. Cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xem xét dựa trên các căn cứ sau:
a) Việc áp
dụng cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp có khả năng khắc phục được thiệt hại
đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc
ngăn cản đáng kể sự hình thành của ngành sản xuất trong nước;
b) Cơ chế
quản lý hiện tại có thể giám sát hiệu quả việc thực hiện cam kết loại trừ bán
phá giá, trợ cấp;
c) Khả
năng lẩn tránh biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp thông qua cam kết loại
trừ bán phá giá, trợ cấp;
d) Các yếu
tố có liên quan khác.
6. Cơ quan điều
tra chỉ xem xét cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của bên bị yêu cầu hoặc
Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp đã hợp tác đầy đủ
trong giai đoạn điều tra. Trong quá trình xem xét cam kết, Cơ quan điều tra có
thể đề nghị điều chỉnh nội dung cam kết. Trường hợp bên bị yêu cầu hoặc Chính
phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp chấp nhận điều chỉnh nội
dung cam kết thì phải gửi cho Cơ quan điều tra văn bản cam kết sau khi điều chỉnh.
7. Cơ quan điều
tra thông báo công khai nội dung cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cho các
bên liên quan theo quy định tại Điều 11 Nghị định này. Các
bên liên quan có quyền gửi ý kiến bình luận bằng văn bản trong thời hạn được
quy định tại thông báo. Trường hợp nội dung cam kết có chứa thông tin yêu cầu bảo
mật, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ
cấp thực hiện bảo mật theo quy định.
Điều 46. Quyết định về việc cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
1. Cơ quan điều tra
xem xét chấp nhận hoặc không chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp của
bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp.
Trường hợp không chấp nhận cam kết, Cơ quan điều tra phải thông báo lý do không
chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp. Trường hợp chấp nhận cam kết,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định chấp nhận cam kết loại trừ bán phá
giá, trợ cấp.
2. Các quyết
định và thông báo quy định tại khoản 1 Điều này phải được công bố công khai cho
các bên liên quan bằng phương thức thích hợp.
3. Sau khi có
thông báo không chấp nhận cam kết quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan
điều tra tiếp tục điều tra và ban hành kết luận cuối cùng.
4. Sau khi có quyết
định chấp nhận cam kết quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan điều tra tiếp tục
điều tra và ban hành kết luận cuối cùng như sau:
a) Trường
hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định không có hành vi bán phá
giá, trợ cấp hoặc không có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng
kể cho ngành sản xuất trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành
sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấm dứt vụ việc và chấm
dứt thực hiện cam kết;
b) Trường
hợp kết luận cuối cùng của Cơ quan điều tra xác định có hành vi bán phá giá, trợ
cấp và có thiệt hại đáng kể hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất
trong nước hoặc ngăn cản đáng kể sự hình thành một ngành sản xuất trong nước,
cam kết sẽ tiếp tục được thực hiện theo những nội dung nêu trong cam kết.
Điều 47. Giám sát việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá,
trợ cấp
1. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định chấp nhận cam kết loại trừ bán phá giá,
trợ cấp, bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống
trợ cấp phải chịu sự giám sát của Cơ quan điều tra đối với việc thực hiện cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp.
2. Cơ quan điều
tra tiến hành giám sát việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp như
sau:
a) Yêu cầu
bên bị yêu cầu, Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam
kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp định kỳ cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và chứng minh
tính chính xác của các thông tin, tài liệu đó;
b) Định kỳ
đối chiếu thông tin do bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong
điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cung cấp về khối
lượng, số lượng và giá hàng hóa đang thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ
cấp nhập khẩu vào Việt Nam với thông tin do Cơ quan hải quan cung cấp;
c) Điều
tra tại chỗ đối với bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều
tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp nếu cần thiết;
d) Kiểm
tra thông tin với các nhà nhập khẩu của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị
yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp;
đ) Các hình thức
giám sát phù hợp khác.
Điều 48. Vi phạm thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
Việc thực
hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp sẽ bị coi là vi phạm trong các trường
hợp sau:
1. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu hàng hóa bị điều tra vào Việt Nam với mức
giá thấp hơn mức giá cam kết.
2. Bên bị yêu
cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết loại
trừ bán phá giá, trợ cấp không cung cấp định kỳ thông tin về việc thực hiện cam
kết được quy định trong nội dung cam kết.
3. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp được xác định là không hợp tác với Cơ quan điều
tra theo quy định tại Điều 9 Nghị định này trong việc xác
minh, điều tra tại chỗ những thông tin do bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên
bị yêu cầu cam kết cung cấp định kỳ.
4. Thông tin, số
liệu bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ
cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp cung cấp về việc thực hiện cam kết
không chính xác.
5. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp bị xác định là có hành vi lẩn tránh biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp đang được áp dụng.
6. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp tự ý hủy bỏ cam kết nhưng không thông báo cho Cơ
quan điều tra theo quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định này.
7. Các trường
hợp khác.
Điều 49. Hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
Cam kết loại
trừ bán phá giá, trợ cấp bị hủy bỏ thực hiện trong các trường hợp sau:
1. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp có hành vi vi phạm cam kết theo quy định tại Điều 48 Nghị định này.
2. Cơ quan điều
tra đề nghị hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp.
3. Bên bị
yêu cầu hoặc Chính phủ của bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp, cam kết
loại trừ bán phá giá, trợ cấp có thể yêu cầu hủy bỏ cam kết tại bất kỳ thời điểm
nào trong thời hạn hiệu lực của cam kết với điều kiện yêu cầu hủy bỏ phải được
lập thành văn bản gửi đến cho Cơ quan điều tra ít nhất 30 ngày trước khi thực
hiện hủy bỏ.
Điều 50. Áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp sau khi
hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
1. Trường
hợp việc hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp theo quy định tại
khoản 1 Điều 49 Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp và quyết định áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức dựa trên thông tin sẵn có
và áp dụng trở về trước đối với hàng hóa của bên bị yêu cầu hoặc Chính phủ của
bên bị yêu cầu trong điều tra chống trợ cấp cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
vi phạm cam kết.
2. Trường
hợp việc hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp thực hiện theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 Nghị định này, việc
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp thực hiện như sau:
a) Trường
hợp việc hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp diễn ra trong giai đoạn
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp tạm thời đang được áp dụng, Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
và thông báo Cơ quan hải quan áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
tạm thời căn cứ trên kết luận sơ bộ.
b) Trường
hợp việc hủy bỏ cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp diễn ra trong giai đoạn
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức đang được áp dụng, Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định hủy bỏ thực hiện cam kết loại trừ bán phá giá, trợ cấp
và thông báo Cơ quan hải quan áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
chính thức dựa trên thông tin sẵn có căn cứ trên kết luận cuối cùng.
Mục 4. RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Tiểu mục 1. NỘI DUNG RÀ SOÁT
Điều 51. Rà soát theo yêu cầu của bên liên quan
1. Định kỳ
hàng năm trong bốn năm đầu tiên kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực hoặc quyết định gia hạn biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực, bên yêu cầu rà soát có quyền
nộp hồ sơ yêu cầu rà soát.
2. Chậm nhất
60 ngày trước khi kết thúc tròn năm kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực hoặc quyết định gia hạn biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp có hiệu lực, Cơ quan điều tra thông báo về
việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát.
3. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo theo quy định tại khoản 2 Điều
này, bên yêu rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát.
4. Cơ quan điều
tra tiến hành rà soát một hoặc một số nội dung sau, căn cứ vào các nội dung rà
soát mà bên liên quan yêu cầu:
a) Biên độ
bán phá giá, mức trợ cấp của một, một số hoặc tất cả các nhà sản xuất, xuất khẩu
nước ngoài;
b) Thiệt hại
của ngành sản xuất trong nước và mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá, trợ
cấp của các nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài với thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước;
c) Các thay đổi
trong hoạt động kinh doanh của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài dẫn tới việc
thay đổi tên, cấu trúc của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài.
Điều 52. Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp
1. Chậm nhất
15 tháng trước khi biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp hết hiệu lực, Cơ
quan điều ưa thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của Cơ quan điều tra, bên yêu cầu rà soát
có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp.
3. Trường
hợp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ đáp ứng quy định tại khoản 5
Điều 57 Nghị định này, Cơ quan điều tra tiến hành rà soát các nội dung sau:
a) Khả
năng tiếp tục hoặc tái diễn việc hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp
nếu chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
b) Khả
năng ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn bị thiệt hại đáng kể hoặc
bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp;
c) Tác động
kinh tế xã hội của việc tiếp tục áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp.
4. Trừ trường
hợp được quy định tại khoản 3 Điều này, Cơ quan điều tra tiến hành rà soát các
nội dung sau:
a) Khối lượng,
số lượng hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp nhập khẩu
vào Việt Nam kể từ khi áp dụng biện pháp;
b) Sự cần
thiết, tính hợp lý, hiệu quả của biện pháp và tác động kinh tế xã hội của biện
pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.
Điều 53. Rà soát nhà xuất khẩu mới
1. Bên yêu cầu
rà soát là nhà xuất khẩu mới có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời
điểm nào sau khi thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực.
2. Cơ quan điều
tra tiến hành rà soát nhà xuất khẩu mới bao gồm các nội dung sau:
a) Biên độ
bán phá giá riêng, mức trợ cấp riêng của nhà xuất khẩu mới;
b) Điều kiện
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đối với nhà xuất khẩu mới.
Điều 54. Rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp
1. Bên yêu cầu
rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi thuế
chống bán phá giá, chống trợ cấp chính thức có hiệu lực.
2. Cơ quan điều
tra tiến hành rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá,
chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:
a) So sánh hàng
hóa nhập khẩu được yêu cầu rà soát và hàng hóa tương tự sản xuất trong
nước;
b) Năng lực
sản xuất hàng hóa tương tự của ngành sản xuất trong nước.
Điều 55. Rà soát thay đổi hoàn cảnh việc áp dụng biện pháp chống
trợ cấp
1. Đối với
các trường hợp rà soát thay đổi hoàn cảnh, bên yêu cầu rà soát có quyền nộp hồ
sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi biện pháp chống trợ cấp
chính thức có hiệu lực.
2. Cơ quan điều
tra tiến hành rà soát thay đổi hoàn cảnh bao gồm các nội dung quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật Quản lý ngoại thương.
Tiểu mục 2. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG
BÁN PHÁ GIÁ, CHỐNG TRỢ CẤP
Điều 56. Bên yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp
Bên yêu cầu
rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định tại
Nghị định này gồm:
1. Nhà sản
xuất trong nước theo quy định tại khoản 2 Điều 79 và khoản 2 Điều
87 của Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát theo
quy định tại Điều 51, Điều 52 và Điều 55 Nghị định này.
2. Nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 74 Luật
Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 53, Điều 54 và Điều 55
Nghị định này.
3. Nhà nhập
khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp theo quy định
tại khoản 1 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp
hồ sơ yêu cầu rà soát theo quy định tại Điều 51, Điều 52, Điều 54 và Điều 55 Nghị định này.
4. Chính phủ
của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài theo quy định tại khoản
1 Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc
áp dụng biện pháp chống trợ cấp đối với các nhà sản xuất, xuất khẩu nước đó
theo quy định tại Điều 55 Nghị định này.
Điều 57. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp
1. Hồ sơ
yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp gồm các
thông tin, giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:
a) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát;
b) Thông tin về
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp được yêu cầu rà soát;
c) Các nội
dung yêu cầu rà soát cụ thể;
d) Các thông tin
bổ sung khác quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản
6 và khoản 7 Điều này tương ứng với từng trường hợp yêu cầu rà soát cụ thể.
2. Trường
hợp rà soát theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 51 Nghị định
này, hồ sơ yêu cầu rà soát gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài bị yêu cầu
rà soát trong trường hợp bên yêu cầu rà soát là nhà sản xuất trong nước hoặc
nhà nhập khẩu;
b) Thông tin về
tình hình xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài sang Việt Nam trong ít nhất 01 năm
trước thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu rà soát;
c) Thông tin về
tình hình sản xuất, bán hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài tại thị trường nội địa của nước
xuất khẩu (nếu có) trong ít nhất 01 năm trước thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu rà
soát;
d) Thông tin về
trợ cấp, giá trị trợ cấp và mức trợ cấp trong trường hợp hồ sơ yêu cầu rà soát
về mức trợ cấp;
đ) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
3. Trường
hợp rà soát theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 51 Nghị định
này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Thông tin về
thiệt hại của ngành sản xuất trong nước;
b) Thông tin về
mối quan hệ nhân quả giữa việc bán phá giá hoặc trợ cấp và thiệt hại của ngành
sản xuất trong nước;
c) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
4. Trường
hợp rà soát theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 51 Nghị định
này, hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Các tài liệu
hợp pháp theo quy định của nước sở tại về việc thay đổi thông tin của công ty
yêu cầu rà soát;
b) Các thông tin,
tài liệu thể hiện sự thay đổi hoặc không thay đổi về cơ cấu tổ chức,
năng lực sản xuất sau khi có thay đổi về cấu trúc công ty;
c) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
5. Đối với
trường hợp rà soát theo quy định tại Điều 52 Nghị định này,
hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Thông tin, số
liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh
sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự; khối lượng, số
lượng hàng hóa tương tự được sản xuất bởi các tổ chức, cá nhân trong danh sách;
b) Tên, địa
chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự ủng hộ hoặc phản đối vụ
việc (nếu có);
c) Thông tin về
khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp trong thời kỳ 12 tháng trước khi nộp Hồ sơ;
d) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về khả năng hàng hóa nhập khẩu bị bán phá giá, được trợ cấp nếu
chấm dứt biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
đ) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về khả năng ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn bị
thiệt hại đáng kể hoặc bị đe dọa gây thiệt hại đáng kể nếu chấm dứt việc áp dụng
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
e) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
6. Trường
hợp rà soát theo quy định tại Điều 54 Nghị định này, hồ sơ
yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Thông tin, mô
tả chi tiết về hàng hóa yêu cầu rà soát;
b) Thông tin, tài
liệu chứng minh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp
với hàng hóa mô tả tại điểm a khoản này là không phù hợp;
c) Các thông tin
khác mà bến yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
7. Trường
hợp rà soát theo quy định tại Điều 55 Nghị định này, hồ sơ
yêu cầu rà soát bao gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Thông tin, tài
liệu thể hiện những thay đổi sau khi biện pháp chống trợ cấp có hiệu lực;
b) Đề nghị
thay đổi biện pháp chống trợ cấp của bên yêu cầu rà soát;
c) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
Điều 58. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp
chống bán phá giá, chống trợ cấp
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp được thực hiện theo quy định tại Điều
21 Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét quyết định tiến hành rà soát biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp. Việc thẩm định nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát bao gồm:
a) Xác định
tư cách nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định;
b) Xác định
thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ thể hiện phù hợp với nội dung yêu cầu
rà soát.
Điều 59. Rà soát cuối kỳ trong trường hợp không có hồ sơ yêu cầu
rà soát hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ không đầy đủ và hợp lệ
1. Trường
hợp không có hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ hoặc hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ
không đầy đủ và hợp lệ, việc rà soát cuối kỳ biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp theo quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 90 Luật
Quản lý ngoại thương.
2. Nội
dung rà soát cuối kỳ theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định
này.
Điều 60. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương tiến hành rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp bao gồm các nội dung sau:
1. Thông tin cơ bản
về việc áp dụng, biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.
2. Cơ sở
tiến hành rà soát.
3. Thông tin về
Bên yêu cầu rà soát trừ trường hợp quy định tại Điều 59 Nghị định
này.
4. Các nội
dung rà soát cụ thể.
5. Thời kỳ
rà soát.
6. Trình tự,
thủ tục rà soát.
Điều 61. Bản câu hỏi rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát, Cơ quan điều
tra gửi bản câu hỏi rà soát cho các bên liên quan đến việc rà soát.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi rà soát, bên nhận được bản câu hỏi
gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên
liên quan có văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể
gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
3. Bản câu
hỏi rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi
đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều
tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện tử
của Cơ quan điều tra.
Điều 62. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống
bán phá giá, chống trợ cấp
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi kết luận rà soát, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp chống bán
phá giá, chống trợ cấp.
2. Căn cứ
kết luận rà soát theo yêu cầu của bên liên quan của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
a) Điều chỉnh
hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
b) Chấm dứt
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận
rà soát xác định biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp không còn cần thiết
để khắc phục thiệt hại của ngành sản xuất trong nước hoặc không đủ cơ sở để xác
định thiệt hại của ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn nếu chấm dứt
biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
c) Điều chỉnh
tên, mối quan hệ của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan và mức thuế chống
bán phá giá, chống trợ cấp áp dụng.
3. Căn cứ
kết luận rà soát nhà xuất khẩu mới của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
a) Áp dụng
biện pháp chống bán phá giá riêng, chống trợ cấp riêng đối với nhà xuất khẩu mới;
b) Tiếp tục
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang có hiệu lực trong trường
hợp nhà xuất khẩu mới rút hồ sơ yêu cầu rà soát hoặc không hợp tác trong quá
trình rà soát.
4. Căn cứ
kết luận rà soát phạm vi hàng hoá của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
a) Không điều
chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
b) Thu hẹp
phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.
5. Căn cứ
kết luận rà soát thay đổi hoàn cảnh của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
a) Chấm dứt
việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát xác định
biện pháp chống trợ cấp không còn cần thiết để khắc phục thiệt hại của ngành sản
xuất trong nước hoặc không đủ cơ sở để xác định thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước tiếp tục hoặc tái diễn nếu chấm dứt biện pháp chống trợ cấp;
b) Điều chỉnh
hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống trợ cấp;
c) Điều chỉnh
tên, mối quan hệ của doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu liên quan và mức thuế chống
trợ cấp áp dụng.
6. Căn cứ
kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành quyết định bao gồm một hoặc một số nội dung sau:
a) Điều chỉnh
hoặc không điều chỉnh việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp;
b) Gia hạn
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận
rà soát cuối kỳ xác định rằng nếu không gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống
trợ cấp có thể dẫn đến việc tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá hoặc trợ
cấp và gây thiệt hại đáng kể đối với ngành sản xuất trong nước;
c) Không gia hạn
việc áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp trong trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều này;
d) Thu hẹp
phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.
7. Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định không gia hạn việc áp dụng biện pháp chống bán phá
giá, chống trợ cấp trong trường hợp kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều
tra có một hoặc một số nội dung sau:
a) Kết luận
rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định nhà sản xuất trong nước không nộp
hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ để gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ
cấp trong thời hạn quy định;
b) Kết luận
rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ để
gia hạn biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp không đầy đủ và hợp lệ trong
thời hạn quy định;
c) Kết luận
rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định không đủ cơ sở để khẳng định việc
tiếp tục hoặc tái diễn hành vi bán phá giá, trợ cấp;
d) Kết luận
rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra xác định không đủ cơ sở để khẳng định
ngành sản xuất trong nước tiếp tục hoặc tái diễn thiệt hại đáng kể nếu không
gia hạn áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp.
8. Việc điều
chỉnh áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp quy định tại điểm a và
điểm c khoản 2 Điều này; điểm a và điểm b khoản 3 Điều này; điểm a và điểm b
khoản 4 Điều này; điểm b và điểm c khoản 5 Điều này không ảnh hưởng đến thời hạn
áp dụng biện pháp chống bán phá giá, chống trợ cấp đang có hiệu lực.
Chương III
ĐIỀU TRA, ÁP DỤNG
VÀ RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Mục 1. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Tiểu mục 1. HỒ SƠ YÊU CẦU
Điều 63. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Hồ sơ yêu cầu
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng cứ liên quan
sau:
1. Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân đại diện ngành sản xuất
trong nước.
2. Thông tin, số
liệu, chứng cứ để xác định đại diện ngành sản xuất trong nước, bao gồm danh
sách các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp; khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp mà các tổ chức, cá nhân nêu trên sản xuất.
3. Tên, địa
chỉ của các tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp ủng hộ hoặc phản đối vụ việc.
4. Thông tin mô tả
về hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, bao gồm tên
khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa
học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu Việt Nam.
5. Thông tin mô tả
về hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất
trong nước bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi; các đặc tính vật
lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy
chuẩn quốc tế và Việt Nam (nếu có).
6. Thông tin về
khối lượng, số lượng và trị giá hàng hóa nhập khẩu quy định tại khoản 4 Điều
này trong ít nhất 03 năm liên tiếp trước khi nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng biện
pháp tự vệ.
7. Thông tin, số
liệu, chứng cứ về thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước trong thời kỳ ít nhất 03 năm trước khi nộp hồ sơ
yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ hoặc từ khi ngành sản xuất trong nước bắt đầu
hoạt động trong trường hợp ngành sản xuất trong nước có thời gian hoạt động ít
hơn 03 năm.
8. Thông tin, số
liệu, chứng cứ về mối quan hệ nhân quả giữa việc nhập khẩu hàng hóa quy định tại
khoản 4 Điều này và thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước.
9. Yêu cầu
cụ thể về việc áp dụng biện pháp tự vệ, thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
Điều 64. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Việc thẩm
định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ và ban hành quyết định điều
tra thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Quản
lý ngoại thương.
3. Nội
dung thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm:
a) Xác định
tư cách đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước của tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ theo quy định;
b) Xác định
chứng cứ về việc hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây thiệt hại nghiêm
trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
4. Tổ chức,
cá nhân được coi là đại diện hợp pháp cho ngành sản xuất trong nước theo quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này khi tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi các nhà sản xuất trong nước nộp
hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc yêu cầu điều tra áp dụng biện
pháp tự vệ chiếm ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
5. Trường
hợp Cơ quan điều tra có bằng chứng rõ ràng về việc hàng hóa được nhập khẩu quá
mức vào Việt Nam gây ra thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây ra thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
Tiểu mục 2. ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Điều 65. Quyết định điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội
dung sau:
1. Thông tin chi
tiết hàng hóa nhập khẩu bị điều tra, mã số hàng hóa theo Danh mục hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Tên của
các tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp yêu cầu áp dụng biện pháp tự vệ.
3. Tóm tắt
các thông tin về sự gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra gây thiệt hại
nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước.
4. Trình tự,
thủ tục điều tra áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều 66. Thời kỳ điều tra để xác định thiệt hại của ngành sản xuất
trong nước trong vụ việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Thời kỳ điều
tra để xác định thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
cho ngành sản xuất trong nước ít nhất là 03 năm. Trường hợp bên liên quan có thời
gian hoạt động ít hơn 03 năm, dữ liệu thu thập sẽ là toàn bộ thời gian hoạt động
của bên liên quan đó.
Điều 67. Bản câu hỏi điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều
tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan, bao gồm:
a) Các nhà sản
xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp trong nước;
b) Các nhà nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra áp dụng biện pháp tự vệ;
c) Các bên có
liên quan khác.
2. Thời hạn
để các bên liên quan nộp bản trả lời bản câu hỏi điều tra là 30 ngày kể từ ngày
nhận được bản câu hỏi điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên liên quan có
văn bản đề nghị xin gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có thể gia hạn
nhưng không quá 30 ngày.
3. Bản câu
hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi
đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều
tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ
quan điều tra.
Điều 68. Xác định thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước trong vụ việc điều tra áp dụng biện
pháp tự vệ
1. Việc xác
định thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước dựa trên cơ sở xem
xét các yếu tố sau:
a) Sự gia
tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra
nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;
b) Mức độ
gia tăng khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra quy định tại điểm a khoản
này do tác động của những diễn biến không lường trước;
c) Tác động
về giá của hàng hóa nhập khẩu bị điều tra đối với giá của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;
d) Tác động
của việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra đến ngành sản xuất trong nước
thông qua các yếu tố: doanh thu, lượng bán hàng, sản lượng, thị phần, năng suất,
tỷ lệ sử dụng công suất, lợi nhuận, lao động, tồn kho và các yếu tố liên quan
khác mà Cơ quan điều tra xác định là phù hợp.
2. Việc
xác định đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất trong nước dựa
trên cơ sở xem xét các yếu tố sau:
a) Sự gia
tăng tuyệt đối hoặc tương đối của khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra
nhập khẩu vào Việt Nam so với khối lượng, số lượng của hàng hóa tương tự hoặc
hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;
b) Mức độ
gia tăng khối lượng, số lượng của hàng hóa bị điều tra quy định tại điểm a khoản
này do tác động của những diễn biến không lường trước;
c) Năng lực
sản xuất của nhà sản xuất, xuất khẩu nước ngoài đủ lớn hoặc có thể gia tăng
đáng kể trong tương lai gần dẫn đến khả năng gia tăng đáng kể của khối lượng, số
lượng hàng hóa bị điều tra nhập khẩu vào Việt Nam;
d) Hàng hóa nhập
khẩu quá mức vào Việt Nam làm giảm giá đáng kể, hoặc kìm giá ở mức đáng kể, hoặc
ngăn không cho tăng đáng kể giá bán của hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp của ngành sản xuất trong nước, dẫn đến khả năng gia tăng nhu cầu
đối với hàng hóa nhập khẩu;
đ) Số liệu
tồn kho của hàng hóa bị điều tra;
e) Các yếu
tố có liên quan khác.
3. Việc
xác định thiệt hại nghiêm trọng và đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước phải dựa trên những chứng cứ cụ thể, khách quan.
Điều 69. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa nhập
khẩu quá mức vào Việt Nam với thiệt hại của ngành sản xuất trong nước trong vụ
việc điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
Khi xác định
mối quan hệ nhân quả giữa việc hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt
Nam với thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành
sản xuất trong nước, Cơ quan điều tra xem xét các yếu tố sau:
1. Việc
hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt Nam là nguyên nhân chính gây
thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước.
2. Các yếu
tố khác ngoài việc hàng hóa bị điều tra nhập khẩu quá mức vào Việt Nam gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước sẽ không được xem xét vào ảnh hưởng do hàng hóa nhập khẩu quá mức
gây ra, bao gồm:
a) Mức độ
giảm sút của cầu tiêu dùng hoặc sự thay đổi về hình thức tiêu dùng đối với hàng
hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản xuất trong nước;
b) Số lượng,
khối lượng nhập khẩu hàng hóa bị điều tra có xuất xứ từ các nước và vùng lãnh
thổ không bị điều tra;
c) Chính sách hạn
chế thương mại;
d) Sự phát
triển của công nghệ;
đ) Khả
năng xuất khẩu;
e) Năng suất
của ngành sản xuất trong nước;
g) Các yếu
tố có liên quan khác.
Tiểu mục 3. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Điều 70. Áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời
1. Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời khi có các yếu tố
sau:
a) Có sự
gia tăng nhập khẩu quá mức của hàng hóa bị điều tra;
b) Ngành sản
xuất trong nước thiệt hại nghiêm trọng hoặc bị đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng;
c) Việc
gia tăng nhập khẩu quá mức quy định tại điểm a khoản này là nguyên nhân gây thiệt
hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản xuất
trong nước;
d) Việc chậm
áp dụng biện pháp tự vệ gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm
trọng cho ngành sản xuất trong nước và thiệt hại đó khó có thể khắc phục về
sau.
2. Biện
pháp tự vệ tạm thời chỉ được áp dụng dưới hình thức thuế nhập khẩu bổ sung.
3. Quyết định
áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời gồm các nội dung sau:
a) Quy định
chi tiết hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời, mã số hàng hóa
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Danh sách các
nước và vùng lãnh thổ được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;
c) Mức thuế
tự vệ tạm thời;
d) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;
đ) Kết luận
điều tra có thông tin, bằng chứng chứng minh việc gia tăng nhập khẩu hàng hóa bị
điều tra gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng cho
ngành sản xuất trong nước;
e) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời;
4. Bộ trưởng
Bộ Công Thương có thể quyết định đình chỉ áp dụng biện pháp tự vệ tạm thời trước
thời hạn trong trường hợp cần thiết.
Điều 71. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương kết luận điều
tra cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không
áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.
2. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức, quyết
định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức bao gồm tên gọi, các đặc
tính cơ bản và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt
Nam;
b) Danh sách các
nước và vùng lãnh thổ được loại trừ áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;
c) Biện
pháp tự vệ chính thức;
d) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;
đ) Mức
chênh lệch về thuế tự vệ tạm thời và xử lý tiền thuế nộp thừa (nếu có);
e) Kết luận
điều tra cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp tự vệ chính thức;
g) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp tự vệ chính thức.
3. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp tự vệ chính thức
và chấm dứt điều tra vụ việc tự vệ theo quy định tại khoản 3 Điều
71 Luật Quản lý ngoại thương, quyết định không áp dụng biện pháp tự vệ và
chấm dứt điều tra vụ việc tự vệ gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp tự vệ chính thức và được chấm dứt
điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, trong đó bao gồm tên gọi, các đặc tính cơ bản
và mã số hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Kết luận
điều tra có một trong các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều
71 của Luật Quản lý ngoại thương;
c) Hướng dẫn
xử lý tiền thuế tự vệ tạm thời nộp thừa (nếu có).
Điều 72. Áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn ngạch nhập
khẩu, hạn ngạch thuế quan
Trường hợp
Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp tự vệ chính thức dưới
hình thức hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, việc thực hiện như sau:
1. Khối lượng,
số lượng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan không được thấp hơn khối lượng,
số lượng nhập khẩu trung bình của 03 năm gần nhất có dữ liệu nhập khẩu, trừ trường
hợp Cơ quan điều tra có lập luận, chứng cứ rõ ràng rằng cần có khối lượng, số
lượng hạn ngạch nhập khẩu thấp hơn để ngăn ngừa hoặc khắc phục thiệt hại nghiêm
trọng, đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng.
2. Bộ Công
Thương thực hiện việc phân bổ hạn ngạch giữa các nước và vùng lãnh thổ xuất khẩu
căn cứ thị phần tính theo tổng khối lượng, số lượng hàng hóa của các nước và
vùng lãnh thổ xuất khẩu vào Việt Nam trong 03 năm gần nhất có dữ liệu nhập khẩu
và có tính đến các yếu tố đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt động thương mại hàng hóa,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường
hợp khối lượng, số lượng hàng hóa nhập khẩu từ một hoặc một số nước và vùng
lãnh thổ có sự gia tăng không cân đối so với sự gia tăng của tổng khối lượng
hàng hóa nhập khẩu bị điều tra trong thời kỳ 03 năm, Bộ Công Thương có thể áp dụng
một lượng hạn ngạch thấp hơn bình quân 03 năm gần nhất hoặc phân bổ lượng hạn
ngạch cho từng nước hoặc vùng lãnh thổ không căn cứ thị phần của các nước và
vùng lãnh thổ xuất khẩu vào Việt Nam trong 03 năm gần nhất.
4. Việc áp
dụng khoản 3 Điều này phải dựa trên cơ sở chính đáng và các điều kiện được xem
xét sau khi đạt được thỏa thuận với các nước, vùng lãnh thổ có liên quan để bảo
đảm công bằng với tất cả các nước và vùng lãnh thổ có hàng hóa xuất khẩu vào Việt
Nam bị áp dụng biện pháp tự vệ. Việc phân bổ lượng hạn ngạch này không áp dụng
với trường hợp Cơ quan điều tra xác định có đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng
trong vụ việc tự vệ.
5. Trường
hợp áp dụng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan vượt quá 01 năm, Bộ Công
Thương có trách nhiệm nới lỏng hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan trong
khoảng thời gian áp dụng của những năm tiếp theo.
6. Cơ quan hải
quan theo dõi, trừ lùi việc áp dụng biện pháp tự vệ dưới hình thức hạn ngạch nhập
khẩu, hạn ngạch thuế quan.
7. Bộ Công
Thương có trách nhiệm tiến hành tham vấn với các nước, vùng lãnh thổ có khối lượng,
số lượng nhập khẩu chủ yếu vào Việt Nam được phân bổ hạn ngạch.
Mục 2. RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Tiểu mục 1. NỘI DUNG RÀ SOÁT
Điều 73. Rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ
1. Trường
hợp thời gian áp dụng biện pháp tự vệ kể cả thời gian áp dụng biện pháp tự vệ tạm
thời kéo dài hơn 03 năm, Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát giữa kỳ việc
áp dụng biện pháp tự vệ trước khi hết một nửa thời gian áp dụng.
2. Chậm nhất
06 tháng trước khi hết một nửa thời gian áp dụng biện pháp tự vệ, Cơ quan điều
tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát giữa kỳ việc áp dụng biện
pháp tự vệ.
3. Rà soát giữa
kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:
a) Xác định
thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự
vệ nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
b) Đánh giá tình
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ
khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
c) Khả
năng giảm nhẹ mức độ hoặc chấm dứt việc áp dụng biện pháp tự vệ.
Điều 74. Rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ
1. Chậm nhất
15 tháng trước khi thời hạn áp dụng biện pháp tự vệ hết hiệu lực, Cơ quan điều
tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự
vệ.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có thông báo của Cơ quan điều tra, tổ chức, cá nhân đại
diện cho ngành sản xuất trong nước có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát cuối kỳ
việc áp dụng biện pháp tự vệ.
3. Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ
khi có hồ sơ yêu cầu gia hạn áp dụng biện pháp tự vệ đầy đủ, hợp lệ của tổ chức,
cá nhân sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp đại diện
cho ngành sản xuất trong nước.
4. Tổ chức,
cá nhân nộp hồ sơ yêu cầu gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ được coi là đại
diện cho ngành sản xuất trong nước khi tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương
tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp được sản xuất bởi các nhà sản xuất trong
nước nộp hồ sơ và các nhà sản xuất trong nước ủng hộ việc rà soát cuối kỳ chiếm
ít nhất 25% tổng khối lượng, số lượng hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh
tranh trực tiếp được sản xuất trong nước.
5. Rà soát cuối
kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:
a) Xác định
thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự
vệ nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
b) Đánh giá tình
trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước kể từ
khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
c) Đánh giá điều
chỉnh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
d) Đánh giá việc
tiếp tục biện pháp tự vệ là cần thiết hoặc không cần thiết để ngăn chặn hoặc khắc
phục thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước.
Điều 75. Rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ
1. Bên yêu cầu
rà soát có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát vào bất cứ thời điểm nào sau khi biện
pháp tự vệ chính thức có hiệu lực.
2. Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp
tự vệ khi có hồ sơ yêu cầu rà soát của nhà nhập khẩu hàng hóa bị áp dụng biện
pháp tự vệ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 96 của Luật Quản
lý ngoại thương.
3. Rà soát phạm
vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:
a) So sánh hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản
xuất trong nước;
b) Khả
năng thay thế của hàng hóa nhập khẩu;
c) Năng lực
sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp của ngành sản xuất
trong nước.
Tiểu mục 2. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP TỰ VỆ
Điều 76. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ
1. Hồ sơ
yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ bao gồm các giấy tờ, tài liệu, chứng
cứ liên quan sau:
a) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát;
b) Thông tin về
biện pháp tự vệ được yêu cầu rà soát;
c) Các nội
dung yêu cầu rà soát cụ thể;
d) Các thông tin
khác quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với
trường hợp rà soát cuối kỳ việc áp dụng biện pháp tự vệ theo quy định tại Điều 74 Nghị định này, hồ sơ yêu cầu rà soát gồm các thông tin
bổ sung sau:
a) Thông tin, số
liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ nhập khẩu
vào Việt Nam kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
b) Thông tin, số
liệu về tình trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành sản xuất trong nước
kể từ khi biện pháp tự vệ được áp dụng;
c) Thông tin, số
liệu về những điều chỉnh của ngành sản xuất trong nước kể từ khi biện pháp tự vệ
được áp dụng;
d) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về việc tiếp tục biện pháp tự vệ là cần thiết để ngăn chặn hoặc
khắc phục thiệt hại nghiêm trọng của ngành sản xuất trong nước;
đ) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
3. Trường
hợp rà soát theo quy định tại Điều 75 Nghị định này, hồ sơ
yêu cầu rà soát gồm các thông tin bổ sung sau:
a) Thông tin, tài
liệu và chứng cứ liên quan đến phạm vi hàng hóa yêu cầu rà soát;
b) So sánh hàng
hóa nhập khẩu và hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp sản
xuất trong nước;
c) Thông tin đánh
giá về khả năng thay thế của hàng hóa nhập khẩu;
d) Thông tin, số
liệu về năng lực sản xuất hàng hóa tương tự hoặc hàng hóa cạnh tranh trực tiếp
của ngành sản xuất trong nước;
đ) Các thông tin
khác mà bên yêu cầu rà soát xác định là cần thiết.
Điều 77. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp
tự vệ
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự
vệ được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ. Việc thẩm
định nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm:
a) Xác định
tư cách của tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ theo quy định;
b) Xác định
thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ thể hiện phù hợp với nội dung yêu cầu
rà soát.
Điều 78. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ
Quyết định
rà soát việc áp dụng biện pháp tự vệ gồm các nội dung sau:
1. Thông tin cơ bản
về việc áp dụng biện pháp tự vệ.
2. Cơ sở
rà soát.
3. Thông tin về
tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát.
4. Các nội
dung rà soát cụ thể.
5. Thời kỳ
rà soát.
6. Trình tự,
thủ tục rà soát.
Điều 79. Bản câu hỏi điều tra rà soát việc áp dụng biện pháp tự
vệ
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát việc áp dụng
biện pháp tự vệ, Cơ quan điều tra gửi bản câu hỏi điều tra rà soát cho các bên
liên quan.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được bản
câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Thời hạn này có thể
được Cơ quan điều tra xem xét, gia hạn với thời hạn tối đa không quá 30 ngày
trên cơ sở văn bản đề nghị gia hạn.
3. Bản câu
hỏi điều tra rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều
tra gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều
tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện tử
của Cơ quan điều tra.
Điều 80. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp tự
vệ
1. Căn cứ
kết luận rà soát giữa kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành một trong các quyết định sau:
a) Duy trì việc
áp dụng biện pháp tự vệ;
b) Giảm nhẹ
mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;
c) Chấm dứt
việc áp dụng biện pháp tự vệ.
2. Căn cứ
kết luận rà soát cuối kỳ của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban
hành một trong các quyết định sau:
a) Gia hạn
hoặc không gia hạn việc áp dụng biện pháp tự vệ;
b) Điều chỉnh
mức độ áp dụng biện pháp tự vệ;
c) Điều chỉnh
phạm vi áp dụng biện pháp tự vệ.
3. Căn cứ
kết luận rà soát phạm vi hàng hóa của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành một trong các quyết định sau:
a) Không điều
chỉnh phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ;
b) Thu hẹp
phạm vi hàng hóa bị áp dụng biện pháp tự vệ.
Chương IV
ĐIỀU TRA CHỐNG LẨN
TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Mục 1. HÀNH VI LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 81. Mở rộng phạm vi áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
Phạm vi áp
dụng biện pháp phòng vệ thương mại có thể được mở rộng đối với hàng hóa lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại như sau:
1. Hàng hoá lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam.
2. Hàng hóa lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại nước thứ
ba.
3. Hàng hóa lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi không đáng kể hàng hóa bị
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Hàng hóa lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển tải thông qua một hoặc nhiều
nước khác nhau.
5. Hàng hóa lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi nhà sản xuất để hưởng lợi
từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 82. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản
xuất, lắp ráp tại Việt Nam
1. Hàng hóa được
quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam
khi có đủ các điều kiện sau:
a) Hàng hóa tương
tự với hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được sản xuất,
lắp ráp tại Việt Nam từ nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư nhập khẩu từ nước
bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại được bán tại Việt Nam với giá thấp hơn
giá thông thường trong thời kỳ điều tra ban đầu của hàng hóa bị áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại;
b) Hoạt động
sản xuất, lắp ráp gia tăng đáng kể tại Việt Nam sau khi Bộ trưởng Bộ Công
Thương quyết định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
ban đầu;
c) Nguyên vật
liệu, linh kiện hoặc vật tư có xuất xứ từ nước bị áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ban đầu chiếm ít nhất 60% tổng giá trị nguyên vật liệu, linh kiện hoặc
vật tư để sản xuất, lắp ráp hàng hóa tương tự với hàng hóa bị áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại ban đầu tại Việt Nam;
d) Giá trị
sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam của hàng hóa tương tự với hàng hóa bị
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu là không đáng kể.
2. Giá trị
sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam của hàng hóa tương tự với hàng hóa bị
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu là không đáng kể quy định tại điểm
d, khoản 1 Điều này căn cứ các yếu tố sau:
a) Tỷ lệ
giá trị sản xuất, lắp ráp gia tăng tại Việt Nam chiếm ít hơn 25% tổng chi phí sản
xuất hàng hóa tương tự;
b) Mức độ
đầu tư phục vụ sản xuất tại Việt Nam không đáng kể;
c) Mức độ
nghiên cứu và phát triển sản phẩm tại Việt Nam không đáng kể;
d) Các trang thiết
bị đầu tư thêm để phục vụ sản xuất tại Việt Nam không đáng kể;
đ) Các yếu
tố khác biệt cấu thành quy trình sản xuất hàng hoá tại Việt Nam không đáng kể.
Điều 83. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua sản
xuất, lắp ráp tại nước thứ ba
Hàng hóa được
quy định tại khoản 2 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều kiện sau:
1. Giá xuất
khẩu của hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại từ nước
thứ ba vào Việt Nam thấp hơn giá thông thường trong thời kỳ điều tra ban đầu của
hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Khối lượng,
số lượng hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam gia tăng đáng kể sau khi Bộ trưởng Bộ
Công Thương quyết định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ban đầu.
3. Hàng hoá là
nguyên vật liệu, linh kiện hoặc vật tư có xuất xứ từ nước bị áp dụng biện
pháp phòng vệ thương mại ban đầu chiếm ít nhất 60% tổng giá trị nguyên vật liệu,
linh kiện hoặc vật tư của hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại xuất khẩu vào Việt Nam.
4. Hàng hóa bị
điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được xác định là không có xuất
xứ từ nước thứ ba theo các quy tắc về xuất xứ không ưu đãi được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 84. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay
đổi không đáng kể hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại
1. Hàng hóa được
quy định tại khoản 3 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều kiện sau:
a) Khối lượng,
số lượng nhập khẩu hàng hóa gia tăng đáng kể so với khối lượng, số lượng nhập
khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại vào Việt Nam sau khi Bộ
trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra hoặc áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ban đầu;
b) Khối lượng,
số lượng nhập khẩu hàng hóa gia tăng đáng kể sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương
quyết định điều tra hoặc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
2. Hàng hóa bị
điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được xem là có sự thay đổi
không đáng kể so với hàng hóa đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại dựa
trên việc đánh giá các yếu tố sau:
a) Đặc
tính vật lý, hóa học chung;
b) Mục
đích sử dụng cuối cùng;
c) Khả
năng thay thế lẫn nhau;
d) Quy trình sản
xuất;
đ) Chi phí sản
xuất;
e) Xu hướng
tiêu dùng của khách hàng;
g) Phương thức
tiếp thị;
h) Kênh thương mại
và phân phối;
i) Mô hình thương
mại;
k) Thay đổi
giá.
Điều 85. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển
tải thông qua một hoặc nhiều nước, vùng lãnh thổ khác nhau
Hàng hóa được
quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại bằng việc chuyển tải thông qua một hoặc nhiều
nước, vùng lãnh thổ khác nhau khi có đủ các điều kiện sau:
1. Hàng hóa là đối
tượng áp dụng của biện pháp phòng vệ thương mại được sản xuất bởi nhà sản xuất,
xuất khẩu đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
2. Hàng hóa nhập
khẩu vào Việt Nam từ một nước, vùng lãnh thổ không bị áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ban đầu.
3. Hàng hóa có điểm
xuất phát đầu tiên từ một nước, vùng lãnh thổ đang bị áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại ban đầu.
4. Hàng hóa đã
chuyển tải qua một hoặc một số nước,vùng lãnh thổ khác nhau trước khi nhập
khẩu vào Việt Nam.
Điều 86. Lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay
đổi nhà sản xuất để hưởng lợi từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại
Hàng hóa được
quy định tại khoản 5 Điều 81 Nghị định này bị coi là lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại thông qua thay đổi nhà sản xuất để hưởng lợi
từ chênh lệch mức độ áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại khi có đủ các điều
kiện sau:
1. Hàng hóa được
nhập khẩu vào Việt Nam từ một nước hoặc vùng lãnh thổ đang bị áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại.
2. Hàng hóa được
nhập khẩu từ nhà sản xuất nước ngoài thuộc một trong hai trường hợp sau:
a) Biện
pháp phòng vệ thương mại ban đầu không áp dụng đối với hàng hóa của nhà sản xuất
nước ngoài đó; hoặc
b) Biện
pháp phòng vệ thương mại ban đầu có áp dụng đối với hàng hóa của nhà sản xuất
nước ngoài đó với mức thuế thấp hơn mức thuế của nhà sản xuất nước ngoài khác
nêu tại khoản 3 Điều này.
3. Hàng hóa do
nhà sản xuất nước ngoài mua từ một nhà sản xuất nước ngoài khác đang bị
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu để xuất khẩu sang Việt Nam.
4. Hàng hóa bị
điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là đối tượng áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại nếu được nhập khẩu vào Việt Nam từ nhà sản xuất nước ngoài
khác nêu tại khoản 3 Điều này.
Mục 2. ĐIỀU TRA ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI
Tiểu mục 1. HỒ SƠ YÊU CẦU
Điều 87. Hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Các bên liên
quan theo Điều 74 Luật Quản lý ngoại thương có quyền
nộp hồ sơ yêu cầu áp dụng điều tra biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại.
2. Hồ sơ
yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
gồm các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:
a) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của tổ chức, cá nhân yêu cầu;
b) Thông tin mô tả
hàng hóa nhập khẩu bị yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên thường gọi;
thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; mục đích sử dụng chính; quy
trình sản xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số
hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; nước sản xuất
hàng hóa, nước xuất khẩu, xuất xứ của hàng hóa;
c) Mô tả
khối lượng, số lượng của hàng hóa nhập khẩu quy định tại Điều
81 Nghị định này;
d) Khối lượng,
số lượng của hàng hóa tương tự được sản xuất trong nước;
đ) Thông tin về
giá xuất khẩu của hàng hóa được quy định tại điểm b khoản này tại thời điểm nhập
khẩu vào Việt Nam trong thời gian tối thiểu 12 tháng trước khi nộp hồ sơ yêu cầu
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
e) Thông tin, số
liệu, chứng cứ về các hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại mà bên yêu
cầu cáo buộc;
g) Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của nhà sản xuất, nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu
liên quan đến hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
h) Thông tin về
thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có
hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước;
i) Yêu cầu
cụ thể về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại,
thời hạn áp dụng và mức độ áp dụng.
3. Bộ trưởng
Bộ Công Thương quyết định điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại trong trường hợp Cơ quan điều tra lập hồ sơ cung cấp bằng
chứng chứng minh sự cần thiết phải điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 88. Thẩm định hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 45 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu đầy đủ, hợp lệ, Bộ trưởng Bộ
Công Thương xem xét quyết định điều tra hoặc không điều tra áp dụng biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Nội
dung thẩm định hồ sơ yêu cầu bao gồm:
a) Xác định
dấu hiệu về việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Nghị
định này;
b) Xác định
dấu hiệu về sự thay đổi về lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ các nước xuất xứ
hoặc nước xuất khẩu hàng hóa sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định khởi xướng
điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;
c) Xác định
chứng cứ về việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là nguyên nhân gây thiệt
hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực
đối với ngành sản xuất trong nước.
Tiểu mục 2. QUY TRÌNH VÀ THỦ TỤC ĐIỀU TRA CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI
Điều 89. Quyết định điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại gồm các nội dung sau:
1. Thông tin cơ bản
về biện pháp phòng vệ thương mại đang áp dụng.
2. Tên của
tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại.
3. Các nội
dung điều tra cụ thể.
4. Trình tự,
thủ tục tiến hành điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 90. Nội dung điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại
Việc điều
tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm một hoặc một số nội dung
sau:
1. Xác định
dấu hiệu lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quy định tại Điều 81 Nghị định này.
2. Xác định
sự gia tăng tuyệt đối của khối lượng, số lượng hàng hóa lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại nhập khẩu vào Việt Nam sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết
định điều tra hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
3. Đánh giá về
thiệt hại hoặc sự suy giảm hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có
hiệu lực đối với ngành sản xuất trong nước.
4. Đánh giá sự
thay đổi về lượng, giá trị hàng hoá nhập khẩu từ các nước xuất xứ hoặc nước xuất
khẩu hàng hóa sau khi Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định khởi xướng điều tra
hoặc quyết định áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu có hiệu lực và sự
thay đổi này có nguyên nhân từ việc lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
đang có hiệu lực.
Điều 91. Đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương
mại
1. Việc
đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực dựa
trên cơ sở xem xét một hoặc một số nội dung sau:
a) Chênh lệch
giá của hàng hóa bị điều tra so với giá của hàng hóa nhập khẩu tương ứng trong
vụ việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu;
b) Chênh lệch
giá của hàng hóa bị điều tra so với giá bán không bị thiệt hại của hàng hóa
tương tự sản xuất trong nước;
c) Tác động
của hàng hóa bị điều tra đối với hoạt động của ngành sản xuất trong nước, bao gồm:
thị phần, doanh thu, lượng bán hàng, lợi nhuận, sản lượng, tồn kho;
d) Các yếu
tố tác động khác.
2. Việc
đánh giá sự suy giảm hiệu quả biện pháp phòng vệ thương mại phải dựa trên những
chứng cứ cụ thể.
Điều 92. Thời hạn điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại
1. Thời hạn
điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại không quá 09 tháng kể từ
ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra.
2. Trường
hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Công Thương có thể quyết định gia hạn điều tra nhưng
không quá 03 tháng.
Điều 93. Bản câu hỏi điều tra chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định điều tra, Cơ quan điều
tra gửi bản câu hỏi điều tra cho các bên liên quan, bao gồm:
a) Các nhà sản
xuất trong nước;
b) Các nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài;
c) Các nhà nhập
khẩu hàng hóa bị điều tra lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
d) Các bên có
liên quan khác.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra, bên nhận được bản câu hỏi
gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết hoặc các bên
liên quan có văn bản đề nghị xin gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều tra có
thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
3. Bản câu
hỏi điều tra được coi là nhận được sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi
đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan điều
tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra tại cổng thông tin điện tử của Cơ
quan điều tra.
Tiểu mục 3. ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ THƯƠNG
MẠI
Điều 94. Áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại tạm thời
1. Trong
thời hạn 20 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra gửi kết luận điều tra sơ bộ,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời.
2. Quyết định
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời gồm
các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại tạm thời trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại, tên
thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản xuất;
tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam; mã số hàng hóa theo Danh mục
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên và các
thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối
tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;
c) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại tạm thời;
d) Kết luận
sơ bộ cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại tạm thời;
đ) Biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời;
e) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm
thời;
g) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
tạm thời.
3. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại tạm thời, biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực
sẽ được mở rộng áp dụng đối với hàng hoá của các nhà sản xuất, xuất khẩu được
quy định tại Điều 81 Nghị định này khi xác định có việc lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
4. Thời hạn
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời chấm dứt
khi biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức có hiệu
lực hoặc khi biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu hết hiệu lực.
5. Biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại tạm thời là thuế chống bán
phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ theo mức thuế áp dụng cho tất cả
nhà sản xuất, xuất khẩu khác của từng nước hoặc vùng lãnh thổ trong vụ việc điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
Điều 95. Áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại chính thức
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra gửi kết luận điều tra cuối cùng, Bộ trưởng
Bộ Công Thương ban hành quyết định áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức.
2. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại chính thức, quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu là đối tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại chính thức trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại,
tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản
xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên và các
thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa là đối
tượng bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính
thức;
c) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại chính thức;
d) Kết luận
chính thức cho thấy sự cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại chính thức;
đ) Biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức;
e) Hiệu lực
và thời hạn áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
chính thức;
g) Mức
chênh lệch về thuế áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại tạm thời và xử lý tiền thuế nộp thừa (nếu có);
h) Thủ tục,
hồ sơ kiểm tra và áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
chính thức.
3. Trường
hợp Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định không áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại chính thức và chấm dứt điều tra vụ việc chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, quyết định không áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại và chấm dứt điều tra vụ việc chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:
a) Mô tả
hàng hóa nhập khẩu không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại chính thức và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại, trong đó bao gồm tên khoa học, tên thương mại,
tên thường gọi; thành phần; các đặc tính vật lý, hóa học cơ bản; quy trình sản
xuất; tiêu chuẩn, quy chuẩn của quốc tế và Việt Nam (nếu có); mã số hàng hóa
theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
b) Tên và các
thông tin cần thiết khác của các nhà sản xuất, xuất khẩu hàng hóa không
bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức
và được chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại;
c) Tên nước
sản xuất, xuất khẩu hàng hóa không bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại chính thức và tên nước sản xuất, xuất khẩu hàng hóa được
chấm dứt điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
d) Kết luận
chính thức cho thấy không cần thiết phải áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại chính thức;
đ) Hướng dẫn
xử lý tiền thuế nộp thừa áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại tạm thời (nếu có).
4. Trường
hợp quyết định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
chính thức, biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực sẽ được mở rộng áp dụng
đối với hàng hoá của các nhà sản xuất, xuất khẩu được quy định tại Điều 81 Nghị định này khi xác định có việc lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại.
5. Thời điểm
chấm dứt việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
chính thức khi biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu hết hiệu lực.
6. Thời hạn
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức được
gia hạn theo thời hạn của biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu đã được gia hạn.
7. Biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại chính thức là thuế chống bán
phá giá hoặc thuế chống trợ cấp hoặc thuế tự vệ theo mức thuế áp dụng cho tất cả
nhà sản xuất, xuất khẩu khác của từng nước hoặc vùng lãnh thổ trong vụ việc điều
tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban đầu.
8. Việc xử
lý tiền thuế nộp thừa áp dụng đối với biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng
vệ thương mại thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều
68 của Luật Quản lý ngoại thương.
Điều 96. Quy trình giám sát việc thực thi áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Sau khi có quyết
định áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại, định kỳ
06 tháng trong thời hạn áp dụng biện pháp, các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương phải thông báo tới Cơ quan điều tra về sản lượng sản
xuất, trị giá, số lượng bán hàng nội địa, trị giá và số lượng hàng hóa xuất khẩu
sang Việt Nam của nhà sản xuất, xuất khẩu đó.
2. Tài liệu
thông báo đối với hàng hóa của các nhà sản xuất, xuất khẩu không bị áp dụng biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại theo quyết định của Bộ trưởng
Bộ Công Thương gồm:
a) Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa thể hiện tiêu chí xuất xứ rõ ràng theo yêu cầu của Bộ
Công Thương;
b) Giấy chứng
nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu cho việc nhập khẩu từng lô hàng vào lãnh thổ
Việt Nam theo đúng mẫu giấy chứng nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu đã thông báo
tới Cơ quan điều tra trước khi biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ
thương mại có hiệu lực. Trường hợp có sự thay đổi mẫu giấy chứng nhận, nhà sản
xuất, xuất khẩu phải thông báo tới Cơ quan điều tra và Cơ quan hải quan trước
15 ngày làm thủ tục thông quan lô hàng.
3. Trường
hợp cần thiết để đối chiếu và xác minh các tài liệu trong hồ sơ nhập khẩu, Cơ
quan điều tra và Cơ quan hải quan có quyền yêu cầu nhà sản xuất, xuất khẩu gửi
giấy chứng nhận của nhà sản xuất, xuất khẩu bản điện tử cho từng lô hàng trước
15 ngày làm thủ tục thông quan lô hàng bằng phương thức điện tử.
4. Việc kiểm
tra tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận quy định tại điểm b khoản 2 Điều
này được thực hiện như sau:
a) Cơ quan điều
tra chủ trì, phối hợp với Cơ quan hải quan kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của
giấy chứng nhận trong quá trình áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại theo thẩm
quyền và quy định pháp luật về quản lý ngoại thương.
b) Cơ quan hải
quan chủ trì, phối hợp với Cơ quan điều tra kiểm tra tính xác thực, hợp lệ của
giấy chứng nhận theo thẩm quyền và quy định pháp luật về hải quan.
5. Việc
xác minh tính xác thực, hợp lệ của giấy chứng nhận quy định tại khoản 4 Điều
này phải được hoàn thành trong thời gian sớm nhất nhưng không quá 90 ngày kể từ
thời điểm cơ quan thực hiện việc xác minh.
6. Trong thời
gian tiến hành xác minh, nếu doanh nghiệp nhập khẩu đề nghị được thông quan, giải
phóng hàng hóa thì hàng hóa tạm thời áp dụng mức thuế dành cho tất cả các nhà sản
xuất, xuất khẩu khác trong vụ việc phòng vệ thương mại ban đầu. Sau khi có kết
quả xác minh, Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của pháp
luật về thuế hiện hành.
Mục 3. RÀ SOÁT VIỆC ÁP DỤNG BIỆN PHÁP CHỐNG LẨN TRÁNH BIỆN PHÁP PHÒNG VỆ
THƯƠNG MẠI
Điều 97. Rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại
1. Bên yêu cầu
rà soát có thể nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực trong thời gian Cơ quan điều tra
tiếp nhận hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại ban
đầu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 51 Nghị
định này hoặc trong bất kỳ thời điểm nào sau khi biện pháp tự vệ ban đầu có
hiệu lực.
2. Rà soát việc
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội
dung sau:
a) Xác định
thông tin, số liệu về số lượng, khối lượng của hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại nhập khẩu vào Việt Nam kể từ khi biện
pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được áp dụng;
b) Xác định
sự tồn tại của hành vi lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại;
c) Đánh giá việc
tiếp tục áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại là cần
thiết hoặc không cần thiết để khắc phục hoặc ngăn chặn thiệt hại hoặc sự suy giảm
hiệu quả của biện pháp phòng vệ thương mại đang có hiệu lực.
3. Trường
hợp nhà sản xuất, xuất khẩu không thông báo theo quy định tại khoản
1 Điều 96 Nghị định này hoặc không hợp tác, không cung cấp thông tin hoặc
cung cấp thông tin không chính xác trong quá trình cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra tính xác thực, hợp lệ của các tài liệu quy định tại khoản 2
Điều 96 Nghị định này, Cơ quan điều tra có quyền ngay lập tức kiến nghị Bộ
trưởng Bộ Công Thương khởi xướng rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại đối với nhà sản xuất, xuất khẩu đó.
4. Trong thời
gian tiến hành rà soát, hàng hóa nhập khẩu của nhà sản xuất, xuất khẩu theo quy
định tại khoản 3 Điều này tạm thời bị áp dụng mức thuế dành cho tất cả các nhà
sản xuất, xuất khẩu khác trong vụ việc phòng vệ thương mại ban đầu. Sau khi có
kết quả rà soát, Cơ quan hải quan thực hiện thủ tục về thuế theo quy định của
pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 98. Bên yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Cá nhân, tổ
chức có quyền nộp hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh
biện pháp phòng vệ thương mại gồm:
1. Nhà sản
xuất trong nước.
2. Nhà sản
xuất, xuất khẩu nước ngoài.
3. Nhà xuất
khẩu mới.
4. Nhà nhập
khẩu.
5. Các tổ
chức, cá nhân sử dụng hàng hóa nhập khẩu.
Điều 99. Hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Hồ sơ yêu
cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
gồm các thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan sau:
1. Tên, địa
chỉ và thông tin cần thiết khác của bên yêu cầu rà soát.
2. Tên, địa
chỉ và thông tin khác của bên bị yêu cầu rà soát (nếu có).
3. Thông tin về
biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được yêu cầu rà soát.
4. Các nội
dung yêu cầu rà soát cụ thể.
5. Các thông tin,
tài liệu khác.
Điều 100. Thẩm định hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Việc
xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ yêu cầu rà soát việc áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ yêu cầu
rà soát đầy đủ và hợp lệ, Cơ quan điều tra thẩm định nội dung hồ sơ, gửi Bộ trưởng
Bộ Công Thương xem xét quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
3. Thẩm định
nội dung hồ sơ yêu cầu rà soát gồm:
a) Xác định
tư cách của bên yêu cầu rà soát;
b) Xác định
thông tin, tài liệu và chứng cứ trong hồ sơ phù hợp với nội dung yêu cầu rà soát.
Điều 101. Quyết định rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Quyết định
của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn
tránh biện pháp phòng vệ thương mại gồm các nội dung sau:
1. Thông tin cơ bản
về việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Cơ sở
tiến hành rà soát.
3. Thông tin về
các tổ chức, cá nhân yêu cầu rà soát.
4. Các nội
dung rà soát cụ thể.
5. Trình tự,
thủ tục tiến hành rà soát.
Điều 102. Bản câu hỏi điều tra rà soát việc áp dụng biện pháp chống
lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
1. Trong thời
hạn 20 ngày kể từ ngày Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định rà soát, Cơ quan điều
tra gửi bản câu hỏi điều tra rà soát cho các bên liên quan.
2. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản câu hỏi điều tra rà soát, bên nhận được bản
câu hỏi phải gửi bản trả lời đầy đủ cho Cơ quan điều tra. Trường hợp cần thiết
hoặc các bên liên quan có văn bản đề nghị gia hạn với lý do hợp lý, Cơ quan điều
tra có thể gia hạn nhưng không quá 30 ngày.
3. Bàn câu hỏi
điều tra rà soát được coi là được nhận sau 07 ngày kể từ ngày Cơ quan điều tra
gửi đi. Ngày gửi được xác định căn cứ theo dấu của bưu điện hoặc ngày Cơ quan
điều tra đăng tải công khai bản câu hỏi điều tra rà soát tại cổng thông tin điện
tử của Cơ quan điều tra.
Điều 103. Quyết định về kết quả rà soát việc áp dụng biện pháp
chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
Căn cứ kết
luận rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại
của Cơ quan điều tra, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành một trong các quyết định
sau đây:
1. Duy trì việc
áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
2. Điều chỉnh
đối tượng, phạm vi và hàng hóa bị áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp
phòng vệ thương mại.
3. Chấm dứt
việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện pháp phòng vệ thương mại.
Chương V
XỬ LÝ BIỆN PHÁP
PHÒNG VỆ THƯƠNG MẠI ÁP DỤNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
Điều 104. Nguyên tắc xử lý
1. Hoạt động
trợ giúp thương nhân Việt Nam bị nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra, áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại quy định tại Điều 76 của Luật Quản
lý ngoại thương được thực hiện trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của thương
nhân Việt Nam, hiệp hội ngành, nghề liên quan.
2. Việc khởi
kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu quy định tại Điều 108 Nghị định
này được Bộ Công Thương thực hiện dựa trên cơ sở thông tin thu thập và sau
khi phối hợp, trao đổi các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền khác, báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án khởi
kiện.
3. Bộ Tài
chính bảo đảm ngân sách cho các hoạt động trợ giúp thương nhân theo quy định tại
Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương.
4. Các hoạt
động trợ giúp thương nhân Việt Nam theo quy định tại Điều này phải phù hợp với
quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 105. Cung cấp thông tin liên quan đến vụ việc
Thông tin cung cấp
cho thương nhân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 76 của Luật
Quản lý ngoại thương là các thông tin được cơ quan có liên quan của nước nhập
khẩu công bố hoặc được phép công bố theo các quy định tại Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 106. Hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện phòng vệ thương mại
của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
1. Bộ Công
Thương xây dựng và vận hành hệ thống cảnh báo sớm khả năng xảy ra vụ kiện phòng
vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam để thông
tin cho doanh nghiệp, hiệp hội ngành, nghề để phòng, tránh và chuẩn bị ứng phó
với các vụ kiện.
2. Bộ Công
Thương quy định việc tổ chức và vận hành hệ thống cảnh báo sớm các vụ kiện
phòng vệ thương mại của nước ngoài đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
Điều 107. Trao đổi với nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra,
áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam
Việc trao
đổi với nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu đang điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ
thương mại theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Luật Quản
lý ngoại thương được thực hiện thông qua các hình thức thích hợp do Bộ Công
Thương chủ trì, phù hợp quy định pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế mà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 108. Khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu khi phát hiện
có vi phạm Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên
1. Trên cơ sở
thông tin thu thập hoặc theo đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp
hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp có liên quan, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp
với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác xem
xét xây dựng phương án khởi kiện theo khoản 1 Điều 76 Luật Quản
lý ngoại thương, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ
trình về sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của việc khởi kiện; nội dung
phương án và đánh giá tác động của việc khởi kiện;
b) Báo cáo tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các bộ, cơ quan ngang bộ, tổ chức,
cá nhân được lấy ý kiến tại khoản 3 Điều này;
c) Các văn bản,
tài liệu có liên quan khác.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Công Thương, các bộ, cơ quan
ngang bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ
Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ.
4. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án khởi kiện trên cơ sở hồ sơ
trình của Bộ Công Thương.
5. Bộ Công
Thương chủ trì, tiến hành khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại theo quy trình, thủ tục được quy định trong các Điều
ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên.
6. Thương nhân Việt
Nam, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Bộ Công Thương trong quá trình khởi kiện nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều
tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại.
Điều 109. Hoạt động phối hợp trong trường hợp thương nhân Việt
Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
Trường hợp
thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp chống trợ cấp
quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương,
Bộ Công Thương chủ trì xây dựng phương án phối hợp với Cơ quan điều tra của nước
ngoài như sau:
1. Thực hiện
tham vấn với Cơ quan điều tra nước ngoài về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc
của Việt Nam.
2. Cung cấp
các thông tin, tài liệu theo yêu cầu của Cơ quan điều tra nước ngoài đối với
Chính phủ liên quan đến các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam theo
đề nghị bằng văn bản của thương nhân Việt Nam, hiệp hội, tổ chức đại diện doanh
nghiệp có liên quan và trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.
3. Tổ chức
làm việc theo đề nghị của cơ quan điều tra nước ngoài trong quá trình điều tra
tại chỗ về các chương trình trợ cấp bị cáo buộc của Việt Nam.
4. Thực hiện
các hoạt động phù hợp khác.
Điều 110. Xây dựng phương án yêu cầu bồi thường trong trường hợp
thương nhân Việt Nam bị nước, vùng lãnh thổ nhập khẩu điều tra áp dụng biện
pháp tự vệ
1. Trường
hợp thương nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ, Bộ
Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có
liên quan xây dựng phương án yêu cầu bồi thường, trong trường hợp cần thiết, lập
hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ gồm:
a) Tờ
trình về sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của yêu cầu bồi thường; nội
dung phương án và đánh giá tác động của yêu cầu bồi thường;
b) Báo cáo tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức,
cá nhân được lấy ý kiến tại khoản 3 Điều này;
c) Các văn bản,
tài liệu liên quan.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ: Công Thương, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ
Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ.
4. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án yêu cầu bồi thường trên cơ sở
hồ sơ trình của Bộ Công Thương.
5. Bộ Công
Thương chủ trì, tiến hành tham vấn với cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu
về phương án yêu cầu bồi thường đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
6. Trường
hợp đạt được thỏa thuận về yêu cầu bồi thường, Bộ Công Thương chủ trì, giám sát
việc thực hiện thỏa thuận.
7. Quy trình, thủ
tục tiến hành phương án yêu cầu bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật
Việt Nam và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên.
Điều 111. Xây dựng phương án trả đũa trong trường hợp thương
nhân Việt Nam bị nước nhập khẩu điều tra áp dụng biện pháp tự vệ
1. Trường
hợp không đạt được thỏa thuận về yêu cầu bồi thường quy định tại khoản
5 Điều 110 Nghị định này, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan xây dựng phương án trả đũa, trong trường
hợp cần thiết, lập hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ bao gồm:
a) Tờ
trình về kết quả tham vấn theo quy định tại khoản 5 Điều 110
Nghị định này; sự cần thiết, mục đích và căn cứ pháp lý của phương án trả
đũa; nội dung phương án và đánh giá tác động của phương án trả đũa;
b) Báo cáo tổng
hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến đóng góp của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức,
cá nhân được lấy ý kiến quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Dự thảo
quyết định về việc tiến hành phương án trả đũa;
d) Các văn bản,
tài liệu liên quan.
3. Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của Bộ Công Thương, các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải có ý kiến bằng văn bản về hồ sơ
trình Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp không nhận được trả lời đúng thời hạn, Bộ
Công Thương căn cứ các thông tin sẵn có hoàn thiện hồ sơ trình Thủ tướng Chính
phủ.
4. Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định phê duyệt phương án trả đũa trên cơ sở hồ sơ
trình của Bộ Công Thương.
5. Quy trình, thủ
tục tiến hành phương án trả đũa thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam
và Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 112. Tham gia bên liên quan trong các vụ việc phòng vệ
thương mại, bên thứ ba trong các vụ việc giải quyết tranh chấp tại Tổ chức
thương mại thế giới liên quan đến các biện pháp phòng vệ thương mại
1. Bộ Công
Thương xem xét đăng ký tham gia bên liên quan khi nước ngoài điều tra, áp dụng
biện pháp phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Bộ Công
Thương xem xét đăng ký tham gia bên thứ ba trong các vụ việc giải quyết tranh
chấp tại Tổ chức thương mại thế giới trong trường hợp vụ việc có liên quan đến
quyền, lợi ích của Việt Nam trong lĩnh vực phòng vệ thương mại. Trường hợp cần
thiết, Bộ Công Thương tham khảo ý kiến các bộ, ngành liên quan để xem xét đăng
ký tham gia.
3. Bộ Công
Thương có thể xem xét cung cấp các thông tin, tài liệu trong quá trình tham gia
bên thứ ba tại khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của tổ chức, cá
nhân với điều kiện các tài liệu, thông tin đó được phép công bố theo quy định của
các Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 113. Sử dụng dịch vụ pháp lý
1. Bộ Công
Thương được sử dụng luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp dịch vụ pháp lý
trong quá trình thực thi các quy định tại Điều 76 của Luật Quản
lý ngoại thương. Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ
Công Thương trong quá trình lựa chọn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư cung cấp
dịch vụ pháp lý trong trường hợp Bộ Công Thương có đề nghị bằng văn bản.
2. Bộ Công
Thương quy định tiêu chí lựa chọn dịch vụ pháp lý.
3. Bộ Tài
chính bảo đảm ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ pháp lý trong các hoạt động trợ
giúp thương nhân Việt Nam theo quy định tại Điều 76 của Luật Quản
lý ngoại thương.
Điều 114. Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội
ngành, nghề, thương nhân
1. Cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan quản lý, hiệp hội ngành, nghề, thương nhân dựa trên
nguyên tắc sau:
a) Bộ Công
Thương chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố,
các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm phối hợp kịp thời với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại
Điều 76 của Luật Quản lý ngoại thương;
b) Các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố, các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền khác, tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
ý kiến đánh giá trên cơ sở đề nghị của Bộ Công Thương khi xử lý các biện pháp
phòng vệ thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam.
2. Nội
dung phối hợp được thực hiện như sau:
a) Các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, trong phạm vi quyền hạn,
chức năng cung cấp thông tin, tài liệu, ý kiến đánh giá đúng thời hạn trên cơ sở
đề nghị của Bộ Công Thương, giải trình các nội dung khi cơ quan điều tra nước
ngoài điều tra tại chỗ theo sự điều phối của Bộ Công Thương;
b) Hiệp hội
ngành, nghề phối hợp với Bộ Công Thương theo dõi các thông tin về thị trường xuất
khẩu để đánh giá nguy cơ nước ngoài điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương
mại với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, thông báo các thông tin liên quan đến
vụ việc nước ngoài điều tra, áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại tới các
thành viên, xem xét tham gia bên liên quan trong vụ việc, thực hiện các hoạt động
khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;
c) Liên đoàn
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, trong phạm vi chức năng, quyền hạn,
phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn, trợ giúp thương nhân Việt Nam khi bị nước
ngoài điều tra, áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại, thực hiện các hoạt động
trợ giúp khác theo đề nghị của Bộ Công Thương;
d) Cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm thu thập, theo dõi thông tin, thông
báo của cơ quan liên quan của nước nhập khẩu về các biện pháp phòng vệ thương mại
và kịp thời thông báo về Bộ Công Thương, hỗ trợ tìm hiểu các dịch vụ pháp lý
theo đề nghị của Bộ Công Thương;
đ) Bộ Tài
chính phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này,
cung cấp kịp thời số liệu xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của cơ quan có liên
quan của Bộ Công Thương;
e) Bộ Ngoại
giao phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này,
chỉ đạo cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài chủ động làm việc với cơ quan có
liên quan nước nhập khẩu để tìm hiểu, theo dõi, tổng hợp thông tin vụ việc,
thông báo kịp thời về Bộ Công Thương và phối hợp với Bộ Công Thương xây dựng
phương án xử lý;
g) Bộ Tư
pháp phối hợp với Bộ Công Thương trong các hoạt động quy định tại chương này,
phối hợp nghiên cứu, đánh giá các quy định pháp lý của Tổ chức thương mại thế
giới, của các nước về các biện pháp phòng vệ thương mại;
h) Thương nhân Việt
Nam có văn bản đề nghị trợ giúp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công Thương
trong quá trình xử lý vụ việc, chịu trách nhiệm về các thông tin, tài liệu cung
cấp cho Bộ Công Thương.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 115. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2. Nghị định
số 10/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương về các biện pháp phòng vệ thương mại hết hiệu lực kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Điều 116. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng
Bộ Công Thương chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.
Điều 117. Quy định chuyển tiếp
Các vụ việc
điều tra áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp
phòng vệ thương mại, vụ việc điều tra áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại, rà soát việc áp dụng biện pháp chống lẩn tránh biện
pháp phòng vệ thương mại được Cơ quan điều tra thông báo đã tiếp nhận hồ sơ yêu
cầu điều tra, rà soát đầy đủ và hợp lệ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì
được giải quyết theo quy định của Nghị định số 10/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương về các biện pháp
phòng vệ thương mại./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Bùi Thanh Sơn
|