ỦY BAN THƯỜNG VỤ
QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 76/2025/UBTVQH15
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH NĂM 2025
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật Tổ chức Quốc hội số 57/2014/QH13 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 65/2020/QH14
và Luật số 62/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15;
QUYẾT NGHỊ:
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi, mục tiêu của việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025
1. Nghị quyết này quy
định về việc sắp xếp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là đơn vị hành chính cấp tỉnh) và sắp xếp xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã) trong năm 2025 theo các
nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
về tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, sắp xếp đơn vị
hành chính và tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp.
2. Sắp xếp đơn vị hành
chính cấp tỉnh quy định tại Nghị quyết này là việc nhập tỉnh với tỉnh để
hình thành tỉnh mới hoặc nhập tỉnh với thành phố trực thuộc trung
ương để hình thành thành phố trực thuộc trung ương mới theo định hướng
sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm giảm số lượng, tăng quy
mô đơn vị hành chính, mở rộng không gian phát triển, phát huy tối đa tiềm năng,
lợi thế của địa phương.
3. Sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã quy định tại Nghị quyết này là việc thành lập, giải thể, nhập,
chia đơn vị hành chính, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính cấp xã để bảo đảm
có số lượng, quy mô phù hợp, cả nước giảm khoảng 60% đến 70% số lượng đơn vị
hành chính cấp xã so với hiện nay, đáp ứng yêu cầu tổ chức chính quyền địa
phương cấp xã gần dân, sát dân, hoạt động hiệu năng, hiệu lực, hiệu quả.
Trường hợp sắp xếp
phường với các đơn vị hành chính cùng cấp thì đơn vị hành chính hình
thành sau sắp xếp là phường; trường hợp sắp xếp xã, thị trấn thì đơn vị hành
chính hình thành sau sắp xếp là xã.
Điều
2. Nguyên tắc sắp xếp đơn vị hành chính
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng và tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Việc sắp xếp đơn vị
hành chính phải tuân thủ Hiến pháp, phù hợp
quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
và Nghị quyết này.
Trường hợp sắp xếp
đơn vị hành chính phù hợp với định hướng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì được đánh giá là phù hợp quy hoạch có liên quan đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc sắp xếp đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp xã được thực hiện đối với các đơn vị hành chính có diện
tích tự nhiên hoặc quy mô dân số chưa đáp ứng tiêu chuẩn của đơn vị hành chính
tương ứng quy định tại Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 27/2022/UBTVQH15 ngày 21
tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị
hành chính); có yếu tố truyền thống lịch sử, văn hoá tương đồng; có vị
trí địa lý liền kề; có quy mô, tiềm năng, lợi thế và trình độ phát triển
kinh tế phù hợp.
4. Việc xây dựng phương
án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã phải tính đến các yếu tố về
điều kiện tự nhiên, hạ tầng giao thông, sự phân bố và tổ chức các
không gian kinh tế nhằm bảo đảm phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế
phát triển kinh tế của mỗi địa phương, hỗ trợ lẫn nhau để thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội chung của đơn vị hành chính sau sắp
xếp; cân nhắc kỹ các yếu tố về trình độ, năng lực quản lý của cấp ủy,
chính quyền địa phương, mức độ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin của
chính quyền địa phương và người dân; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh,
xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc tại các địa bàn trọng yếu, khu vực
đảo, quần đảo và vùng biên giới; giữ gìn và phát huy truyền thống lịch sử, văn
hóa, dân tộc của mỗi địa phương; bảo đảm khối đoàn kết gắn bó của cộng đồng
dân cư.
5. Trường hợp thực hiện
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã mà làm thay đổi địa giới đơn vị hành
chính cấp huyện thì không phải thực hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh
địa giới của đơn vị hành chính cấp huyện mà đơn vị hành chính cấp
xã đó trực thuộc.
6. Gắn việc sắp xếp đơn vị
hành chính với đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương; cơ cấu lại và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; bảo đảm chính quyền địa phương cấp
xã gần dân, sát dân và phục vụ người dân được tốt nhất.
7. Khi thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính theo quy định của Nghị quyết này thì không áp dụng tiêu chuẩn
về cơ cấu và trình độ phát triển kinh tế - xã hội, số đơn vị hành chính trực
thuộc, loại đô thị, trình độ phát triển cơ sở hạ tầng đô thị đối với các đơn vị
hành chính hình thành sau sắp xếp.
8. Chú trọng và làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động Nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, thống
nhất cao về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính.
Điều
3. Các trường hợp không bắt buộc sắp xếp đơn vị hành chính
Không thực hiện sắp xếp đối
với đơn vị hành chính có vị trí biệt lập hoặc có vị trí đặc biệt quan trọng
liên quan đến quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Điều
4. Định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp
xếp
Đơn vị hành chính cấp
tỉnh hình thành sau sắp xếp đạt tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên và quy mô dân
số của đơn vị hành chính tương ứng theo quy định tại Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành
chính. Trường hợp sắp xếp tỉnh đã được định hướng thành thành phố trực
thuộc trung ương thì tỉnh hình thành sau sắp xếp cần cơ bản đạt tiêu chuẩn
về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của thành phố trực thuộc trung
ương.
Điều
5. Định hướng về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp
1. Căn cứ vào nguyên tắc
sắp xếp đơn vị hành chính quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng, lựa chọn phương án sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, miền
núi, vùng cao, biên giới, vùng đồng bằng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và đáp
ứng các định hướng sau đây:
a) Xã miền núi, vùng cao
hình thành sau sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 200% trở lên và quy
mô dân số đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã tương ứng quy định tại Nghị
quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân
loại đơn vị hành chính;
b) Xã hình thành sau
sắp xếp không thuộc điểm a và điểm d khoản này có quy mô dân số đạt từ 200%
trở lên và diện tích tự nhiên đạt từ 100% trở lên tiêu chuẩn của xã
tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của
đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính;
c) Phường hình thành sau
sắp xếp có diện tích tự nhiên đạt từ 5,5 km2 trở lên; đối với
phường thuộc thành phố trực thuộc trung ương có quy mô dân số đạt từ 45.000 người
trở lên; phường thuộc tỉnh hình thành sau sắp xếp ở khu vực miền núi, vùng cao,
biên giới có quy mô dân số đạt từ 15.000 người trở lên; các phường còn lại có
quy mô dân số đạt từ 21.000 người trở lên;
d) Việc sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã thuộc đơn vị hành chính cấp huyện ở hải đảo phải bảo đảm yêu
cầu về quốc phòng, an ninh và theo định hướng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp sắp xếp
từ 03 đơn vị hành chính cấp xã trở lên thành 01 xã, phường mới thì
không phải xem xét định hướng về tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều
này.
3. Trường hợp đơn vị hành
chính cấp xã hình thành sau sắp xếp không thể đáp ứng các định hướng về tiêu
chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này và không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này thì Chính phủ báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem
xét, quyết định.
4. Chính phủ lãnh đạo, chỉ
đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng đề án sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn bảo đảm giảm số lượng đơn vị hành
chính cấp xã trên cả nước theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều 1
của Nghị quyết này.
Điều
6. Nguồn số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính
thực hiện sắp xếp
1. Diện tích tự nhiên của
đơn vị hành chính được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm
quyền công bố, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp và môi
trường cấp tỉnh.
2. Quy mô dân số của đơn
vị hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú do cơ quan Công an có
thẩm quyền cung cấp, xác nhận.
3. Số liệu về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính được tính đến
ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều
7. Tên của đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp
1. Tên của đơn vị hành
chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp được đặt theo tên của một trong các đơn vị
hành chính trước sắp xếp phù hợp với định hướng sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Việc đặt tên, đổi tên
của đơn vị hành chính cấp xã được quy định như sau:
a) Tên của đơn vị hành
chính cấp xã cần dễ đọc, dễ nhớ, ngắn gọn, bảo đảm tính hệ thống,
khoa học, phù hợp với các yếu tố truyền thống lịch sử, văn hóa của địa phương
và được Nhân dân địa phương đồng tình ủng hộ;
b) Khuyến khích đặt tên của
đơn vị hành chính cấp xã theo số thứ tự hoặc theo tên của đơn vị hành chính cấp
huyện (trước sắp xếp) có gắn với số thứ tự để thuận lợi cho việc số hoá,
cập nhật dữ liệu thông tin;
c) Tên của đơn vị hành
chính cấp xã không được trùng với tên của đơn vị hành chính cùng cấp trong
phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc trong phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh
dự kiến hình thành sau sắp xếp.
Chương
II
TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC, HỒ SƠ ĐỀ ÁN SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH
Điều
8. Trình tự, thủ tục xây dựng và thông qua đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp tỉnh
1. Căn cứ định hướng
sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, Chính phủ phân công Ủy ban nhân dân của một trong các đơn vị hành
chính cấp tỉnh cùng thực hiện sắp xếp chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân của đơn vị hành chính cấp tỉnh còn lại xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành
chính cấp tỉnh.
2. Hồ sơ đề án sắp xếp
đơn vị hành chính cấp tỉnh gồm có:
a) Tờ trình về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
b) Đề án về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị quyết này;
c) Báo cáo tổng hợp ý kiến
Nhân dân, ý kiến của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan;
d) 02 tờ bản đồ, gồm 01 tờ
bản đồ về hiện trạng địa giới các đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện sắp xếp
và 01 tờ bản đồ về phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp tỉnh;
đ) Các tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp) tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về chủ trương
sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh; quyết định nội dung, hình thức
lấy ý kiến theo hướng dẫn của Chính phủ.
4. Sau khi có kết quả lấy
ý kiến Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp)
hoàn thiện đề án, gửi Hội đồng nhân dân các cấp có liên quan để xem xét, biểu
quyết về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh. Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (cơ quan chủ trì) tổng hợp báo cáo chung trên cơ sở báo cáo kết quả của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh cùng sắp xếp (cơ quan phối hợp) gửi Bộ Nội vụ để thẩm định.
5. Bộ Nội vụ tổ chức thẩm
định nội dung đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh do địa phương chuẩn bị,
tổng hợp, xây dựng đề án của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp
tỉnh, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội.
6. Hồ sơ đề án của
Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh kèm theo dự thảo nghị
quyết của Quốc hội phải được gửi đến Ủy ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 30
tháng 5 năm 2025. Hồ sơ đề án phải được Ủy ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc
hội thẩm tra, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến trước khi trình
Quốc hội xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
7. Hồ sơ đề án phải được
trình Quốc hội xem xét, thông qua trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 để bảo đảm
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Điều
9. Trình tự, thủ tục xây dựng và thông qua đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp
xã
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên địa bàn theo các
nguyên tắc sắp xếp và định hướng về tiêu chuẩn quy định tại Điều
2 và Điều 5 của Nghị quyết này.
2. Hồ sơ đề án sắp xếp
đơn vị hành chính cấp xã gồm có:
a) Tờ trình về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã;
b) Đề án về việc sắp
xếp đơn vị hành chính cấp xã theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 ban hành kèm theo Nghị quyết này;
c) Báo cáo tổng hợp ý kiến
Nhân dân, ý kiến của Hội đồng nhân dân các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên
quan;
d) Dự thảo nghị quyết của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã;
đ) 02 tờ bản đồ, gồm 01 tờ
bản đồ về hiện trạng địa giới của tất cả các đơn vị hành chính cấp xã có liên
quan và 01 tờ bản đồ về phương án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã;
e) Các tài liệu khác có
liên quan (nếu có).
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về chủ trương sắp xếp đơn vị hành chính cấp
xã; quyết định nội dung, hình thức lấy ý kiến theo hướng dẫn của Chính
phủ.
4. Sau khi có kết quả lấy
ý kiến Nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoàn thiện đề án, gửi Hội đồng nhân
dân các cấp có liên quan xem xét, biểu quyết về chủ trương sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã, tổng hợp và gửi Bộ Nội vụ để thẩm định.
5. Bộ Nội vụ tổ chức
thẩm định nội dung đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã do địa phương chuẩn
bị và tổng hợp, xây dựng đề án của Chính phủ về sắp xếp các đơn vị hành
chính cấp xã của từng đơn vị hành chính cấp tỉnh, báo cáo Chính phủ trình Ủy
ban Thường vụ Quốc hội. Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh có định hướng
sắp xếp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Bộ Nội vụ tổng hợp nội dung đề
án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của các đơn vị hành chính cấp tỉnh thực hiện
sắp xếp, xây dựng đề án về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã thuộc đơn vị hành
chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp.
6. Hồ sơ đề án của
Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã phải được gửi đến Ủy
ban Thường vụ Quốc hội trước ngày 30 tháng 5 năm 2025. Hồ sơ đề án phải được Ủy
ban Pháp luật và Tư pháp của Quốc hội thẩm tra làm cơ sở trình Ủy ban
Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định trước ngày 30 tháng 6 năm 2025 để
bảo đảm có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
Chương
III
KIỆN TOÀN TỔ
CHỨC BỘ MÁY VÀ ÁP DỤNG CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SAU
SẮP XẾP
Điều
10. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị
hành chính
1. Việc sắp xếp, kiện
toàn các cơ quan, tổ chức của chính quyền địa phương khi sắp xếp đơn vị hành
chính phải bảo đảm nguyên tắc thống nhất và gắn với việc sắp xếp tổ chức Đảng
và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Tổ chức Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp xã sau khi sắp xếp các đơn vị hành chính thực hiện theo quy định của pháp luật
về tổ chức chính quyền địa phương và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Khóa của Hội đồng nhân
dân ở đơn vị hành chính mới sau sắp xếp được xác định như sau:
a) Trường hợp đơn vị hành
chính mới sau sắp xếp giữ nguyên tên gọi của một trong các đơn vị hành
chính trước sắp xếp thì khóa của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau
sắp xếp tiếp tục tính theo khóa của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính được
giữ nguyên tên gọi;
b) Trường hợp đơn vị hành
chính mới sau sắp xếp thay đổi tên gọi hoặc thay đổi loại đơn vị hành chính
thì khóa của Hội đồng nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp được tính lại từ
đầu (khóa I) kể từ thời điểm thành lập.
4. Trường hợp Hội đồng
nhân dân ở một trong các đơn vị hành chính cấp tỉnh trước khi sắp xếp có tổ chức
Ban Dân tộc thì Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ở đơn vị hành chính sau sắp xếp
cũng được tổ chức Ban Dân tộc để hoạt động cho đến khi hết nhiệm kỳ 2021 -
2026. Việc thành lập các Ban khác của Hội đồng nhân dân thực hiện theo quy định
của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
5. Thực hiện nhập nguyên
trạng Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa
phương. Đối với các cơ quan chuyên môn đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thì việc tổ chức do chính quyền địa phương cấp tỉnh xem xét, quyết định phù hợp
quy định của Chính phủ.
Việc sắp xếp cơ quan, tổ
chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện theo quy định của
Chính phủ.
Việc tổ chức các đơn vị
sự nghiệp công lập cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn đơn vị
hành chính sau sắp xếp thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
6. Việc tổ chức các cơ
quan nhà nước ở Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn đơn
vị hành chính sau sắp xếp thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan và
hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
7. Chính quyền địa phương
ở đơn vị hành chính cấp xã sau sắp xếp hoàn thành xong việc kiện toàn tổ chức bộ
máy và chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là ngày 15 tháng 8 năm 2025.
Chính quyền địa phương ở
đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp hoàn thành xong việc kiện toàn tổ chức bộ
máy và chính thức đi vào hoạt động chậm nhất là ngày 15 tháng 9 năm 2025.
Kể từ ngày nghị quyết của
Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp
xã có hiệu lực thi hành, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ở các đơn vị hành
chính trước sắp xếp tiếp tục hoạt động cho đến khi Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ở đơn vị hành chính sau sắp xếp chính thức hoạt động.
Điều
11. Số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng, chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị
hành chính
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
thực hiện sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ
quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính, bảo đảm yêu cầu tinh giản gắn với
cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phù hợp
với thực tiễn của địa phương.
Việc sắp xếp, bố trí cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan nhà nước ở Trung ương
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn và của tổ chức chính trị, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện theo quy định của
pháp luật có liên quan và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, bảo đảm yêu cầu tinh
giản gắn với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
2. Tổng số cán bộ, công
chức, viên chức của đơn vị hành chính cấp tỉnh sau sắp xếp không vượt quá
tổng số cán bộ, công chức, viên chức có mặt tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh
trước sắp xếp. Số lượng cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị hành chính
cấp xã sau sắp xếp không vượt quá tổng số cán bộ, công chức có mặt tại các
đơn vị hành chính cấp xã trước sắp xếp, không kể số lượng cán bộ, công chức,
viên chức cấp tỉnh, cấp huyện được bố trí làm việc tại đơn vị hành chính cấp
xã.
3. Tại thời điểm sắp xếp,
số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, cấp phó
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trực thuộc có thể nhiều hơn số lượng so
với quy định. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã có hiệu lực
thi hành, số lượng và việc bố trí lãnh đạo, quản lý, số lượng cán bộ, công chức,
viên chức của các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính sau sắp xếp thực hiện
theo quy định.
4. Giữ nguyên chế độ,
chính sách tiền lương và phụ cấp chức vụ (nếu có) hiện hưởng của cán bộ, công
chức, viên chức chịu ảnh hưởng của việc sắp xếp đơn vị hành chính mà vẫn là cán
bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị
trong thời gian 06 tháng kể từ khi có văn bản bố trí công tác. Sau thời hạn
này, thực hiện chế độ, chính sách và phụ cấp chức vụ theo quy định của pháp
luật.
5. Căn cứ quy định của
Chính phủ, quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
các cơ quan, tổ chức có liên quan kịp thời thực hiện các chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của cơ quan, tổ chức thuộc phạm
vi quản lý trong quá trình sắp xếp đơn vị hành chính, tổ chức bộ máy bảo đảm
đúng đối tượng và quyền, lợi ích của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động
chịu tác động do sắp xếp đơn vị hành chính.
Điều
12. Sắp xếp, xử lý trụ sở, tài chính, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành
chính
1. Việc bố trí, sử dụng
trụ sở, xử lý tài chính, tài sản công sau sắp xếp đơn vị hành chính thực hiện
theo quy định của Chính phủ về sắp xếp lại, xử lý tài chính, tài sản công và hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực.
2. Chính quyền địa phương
cấp tỉnh nơi dự kiến bố trí trung tâm chính trị - hành chính của đơn vị
hành chính cấp tỉnh dự kiến hình thành sau sắp xếp có trách nhiệm chủ động
cân đối, bố trí ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm
việc được tiếp tục sử dụng phục vụ hoạt động của đơn vị hành chính sau sắp xếp;
quan tâm bố trí nhà ở công vụ, phương tiện phục vụ công tác và nhu cầu đi lại
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn
vị hành chính thực hiện sắp xếp để ổn định điều kiện làm việc tại
đơn vị hành chính sau sắp xếp; hướng dẫn, tạo điều kiện để chính quyền địa
phương cấp xã sau sắp xếp cân đối ngân sách để đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
trụ sở làm việc, bảo đảm điều kiện làm việc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại
đơn vị hành chính cấp xã.
Điều
13. Việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù đối với đơn vị hành chính mới
sau sắp xếp
1. Người dân, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ
trang trên địa bàn đơn vị hành chính sau sắp xếp tiếp tục hưởng chế độ, chính
sách đặc thù áp dụng theo vùng, theo khu vực hoặc theo đơn vị hành chính như
trước khi thực hiện sắp xếp cho đến khi có quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
2. Giữ nguyên phạm vi, đối
tượng và nội dung của các chế độ, chính sách theo quy định của trung ương và địa
phương áp dụng đối với đơn vị hành chính như trước khi sắp xếp cho đến khi có
quyết định khác của cấp có thẩm quyền.
3. Trường hợp có thay đổi
tên gọi của đơn vị hành chính sau sắp xếp thì sử dụng tên gọi mới của đơn vị
hành chính để tiếp tục tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách đặc thù.
Điều
14. Chuyển đổi giấy tờ, con dấu cho cá nhân, tổ chức
1. Việc chuyển đổi giấy tờ
cho cá nhân, tổ chức được thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định
về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước.
2. Việc cấp, sử dụng con
dấu của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp ở các đơn vị hành chính thực
hiện sắp xếp thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Chính phủ.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN VÀ HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều
15. Kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính
1. Ngân sách nhà nước bố
trí kinh phí thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành để thực hiện xây dựng
đề án sắp xếp đơn vị hành chính; tổ chức tuyên truyền, vận động; tổ chức lấy ý
kiến Nhân dân; giải quyết chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động chịu tác động do sắp xếp đơn vị hành chính và các nhiệm vụ cần
thiết khác do sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Kinh phí thực hiện sắp
xếp đơn vị hành chính do ngân sách địa phương bảo đảm. Tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương được sử dụng kinh phí thường xuyên trong nguồn ngân sách nhà nước đã
được giao trong thời kỳ ổn định ngân sách để chi các nhiệm vụ quy định tại khoản
1 Điều này.
Ngân sách trung ương hỗ
trợ một lần cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nhận bổ sung cân đối
ngân sách với định mức 100 tỷ đồng cho mỗi đơn vị hành chính cấp tỉnh
giảm và 500 triệu đồng cho mỗi đơn vị hành chính cấp xã giảm từ nguồn dự
phòng ngân sách trung ương năm 2025 theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
3. Căn cứ khả năng cân đối
của ngân sách địa phương và nguồn hỗ trợ của ngân sách trung ương quy định tại
khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể các nhiệm vụ chi
tổ chức thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định tại khoản 1
Điều này và quyết định mức hỗ trợ cụ thể đối với từng đơn vị hành chính cấp
xã thực hiện sắp xếp, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp tại kỳ họp
gần nhất.
4. Kinh phí thực hiện các
nhiệm vụ liên quan đến việc sắp xếp đơn vị hành chính của các cơ quan trung
ương do ngân sách trung ương bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước.
Điều
16. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện sắp xếp đơn vị
hành chính
1. Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành và chỉ đạo thực
hiện kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025, trong đó xác định
yêu cầu cụ thể về lộ trình, tiến độ, trách nhiệm tổ chức thực hiện của các Bộ,
cơ quan trung ương, địa phương trong sắp xếp đơn vị hành chính theo quy định của
Nghị quyết này;
b) Ban hành theo thẩm quyền
hoặc chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ rà soát, sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền
các quy định, hướng dẫn về việc sắp xếp, bố trí, giải quyết chế độ, chính sách
đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi thực hiện sắp xếp đơn
vị hành chính; xử lý tài chính, tài sản công; chế độ, chính sách đặc thù đối
với đơn vị hành chính và các nội dung khác có liên quan về thực hiện sắp xếp
đơn vị hành chính;
c) Trong quá trình thực
hiện, Chính phủ có trách nhiệm xem xét, ban hành văn bản hoặc ủy quyền ban hành
văn bản để giải quyết các vấn đề phát sinh chưa được quy định trong Nghị
quyết này khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
2. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện chế độ, chính sách đặc thù và các nội dung
khác có liên quan đến thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính; tổ chức, sắp xếp các
cơ quan, đơn vị trực thuộc đóng trên địa bàn tại các đơn vị hành chính thực hiện
sắp xếp.
3. Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức, người
lao động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật bảo đảm đồng bộ với lộ trình sắp xếp đơn vị hành chính.
4. Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tuyên truyền,
vận động, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời cho cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và Nhân dân về việc sắp xếp đơn vị hành chính;
b) Tổ chức xây dựng đề án
sắp xếp đơn vị hành chính, đảm bảo phù hợp với các nguyên tắc và định hướng về
tiêu chuẩn và yêu cầu của đơn vị hành chính hình thành sau sắp xếp theo quy định
của Nghị quyết này; tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về đề án; thông qua đề án theo
quy định tại Nghị quyết này;
c) Tổ chức sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp xã, các cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ động phương án bố
trí lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp xã đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; sắp xếp đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức ở địa
phương; ổn định đời sống của Nhân dân địa phương, bảo đảm quốc phòng, an ninh
và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn các đơn vị hành chính sau
khi thực hiện sắp xếp;
d) Căn cứ khả năng ngân
sách của địa phương, ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ điều kiện đi lại và làm
việc cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các cơ quan, tổ chức
ở đơn vị hành chính thực hiện sắp xếp về công tác tại trung tâm hành chính của
đơn vị hành chính cấp tỉnh và cấp xã sau sắp xếp.
5. Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm
tuyên truyền, vận động Nhân dân để tạo sự đồng thuận, thống nhất về
nhận thức và hành động khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính.
6. Hội đồng Dân tộc, các Ủy
ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều
17. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2025.
2. Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15 ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai
đoạn 2023 - 2030 và Nghị quyết số 50/2024/UBTVQH15
ngày 22 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định một số nội dung
liên quan đến việc bảo đảm yêu cầu phân loại đô thị và tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính để thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn
2023 - 2025 hết hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành.
Nghị quyết này được Ủy
ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, phiên họp
thứ 44 thông qua ngày 14 tháng 4 năm 2025.
|
TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|
PHỤ LỤC
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025)
Phụ lục 1
Mẫu đề án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp tỉnh
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH (THÀNH PHỐ)…
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/ĐA-UBND
|
……., ngày … tháng … năm …
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ...1
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị
11 Ban Chấp hành trung ương, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: ………..; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số……….;
Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp
đơn vị hành chính (ĐVHC) năm 2025; Nghị quyết số .../NQ-CP ngày ... của Chính
phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ
chức chính quyền địa phương 02 cấp, sau khi phối hợp với các tỉnh (thành phố)....,
Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố)... trình Chính phủ Đề án sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh
như sau:
Phần I
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP
TỈNH
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ,
PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013.
2. Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ 11
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy
của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
4. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị,
Ban Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị, Kết luận số 137-KL/TW ngày 29/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô
hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp; ................
5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15.
6. Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025.
7. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành
Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính
quyền địa phương 02 cấp.
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP
ĐVHC CẤP TỈNH
Phần II
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ HIỆN TRẠNG CỦA CÁC ĐVHC CẤP TỈNH
I. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÁC ĐVHC CẤP TỈNH THỰC HIỆN SẮP XẾP
II. HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP
TỈNH THỰC HIỆN SẮP XẾP
Phần này nêu khái quát
các nội dung sau:
1. Vị trí địa lý
2. Diện tích tự nhiên,
quy mô dân số và số ĐVHC trực thuộc
3. Chức năng, vai trò
4. Tình hình phát triển
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh
5. Các chính sách đặc thù
hiện hưởng
6. Tổ chức bộ máy, biên chế
cán bộ, công chức trong hệ thống chính trị tại địa bàn
Phần III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
I. PHƯƠNG ÁN VÀ KẾT QUẢ
SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
1. Phương án
a) Thành lập tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương trên cơ sở sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh…..
b) Cơ sở và lý do đề xuất
phương án, lựa chọn tên gọi và trung tâm hành chính - chính trị của ĐVHC cấp tỉnh
sau sắp xếp
2. Kết quả
- ĐVHC cấp tỉnh hình
thành sau sắp xếp (tên)... có diện tích tự nhiên là ... km2 (đạt
...% so với tiêu chuẩn), quy mô dân số là... người (đạt ...% so với tiêu chuẩn)
và .... ĐVHC trực thuộc.
- Nơi đặt trung tâm chính
trị - hành chính của ĐVHC hình thành sau sắp xếp...:
II. GIẢI TRÌNH TRƯỜNG
HỢP ĐVHC CẤP TỈNH HÌNH THÀNH SAU SẮP XẾP KHÔNG ĐẠT TIÊU CHUẨN DIỆN TÍCH TỰ
NHIÊN, QUY MÔ DÂN SỐ THEO QUY ĐỊNH (nếu
có)
Phần IV
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
1. Tác động tích cực
2. Tác động tiêu cực
(Đánh giá tác động về các
mặt: hoạt động quản lý nhà nước; kinh tế - xã hội; quốc phòng, an ninh;... (nếu
có))
II. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BỐ TRÍ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
1. Phương án và lộ trình
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sau sắp xếp ĐVHC
2. Phương án và lộ trình
bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp xếp ĐVHC
3. Phương án và lộ trình
giải quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
sau sắp xếp ĐVHC
III. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ
TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH (trong đó có Phương án bố trí điều kiện làm việc, cơ sở vật
chất, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp các trụ sở làm việc; bố trí nhà ở công vụ,
phương tiện đi lại (từ tỉnh cũ đến trung tâm chính trị - hành chính mới) cho đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị hành chính cùng
sắp xếp để ổn định điều kiện làm việc tại đơn vị hành chính mới sau sắp xếp).
IV. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐVHC CẤP TỈNH HÌNH THÀNH
SAU SẮP XẾP (NẾU CÓ)
V. KẾ HOẠCH, LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐVHC CẤP
TỈNH
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
2. Kiến nghị, đề xuất
Trên đây là Đề án sắp xếp
ĐVHC cấp tỉnh……….UBND tỉnh (thành phố)... kính trình Chính phủ xem xét, trình cấp
có thẩm quyền quyết định./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- …;
- Lưu: …..
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
____________________________
1 Ghi tên các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện
sắp xếp.
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 1.1
|
THỐNG KÊ HIỆN TRẠNG ĐVHC CẤP TỈNH TRƯỚC SẮP XẾP VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh)
Số TT
|
Tên ĐVHC
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Quy mô kinh tế
|
Số ĐVHC cấp xã trước sắp xếp
|
Số ĐVHC cấp cơ sở trực thuộc
|
Yếu tố đặc thù (nếu có)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
GRDP
|
Tổng thu NSNN
|
Thu nhập BQ đầu người
|
Xã
|
Phường
|
Tổng
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Hiện trạng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cấp tỉnh 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp tỉnh 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
……
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Kết quả
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cấp tỉnh mới
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số liệu được tính đến
ngày 31/12/2024.
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 1.2
|
SỐ LƯỢNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐVHC CẤP TỈNH SAU SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh)
Số TT
|
Đối tượng
|
Số lượng theo định mức được giao
|
Số lượng hiện có (số có mặt)
|
Số lượng thực hiện sắp xếp, tinh giản theo quy định hiện
hành (theo Nghị định 178, Nghị định 67,... và các chính sách của địa phương)
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
I
|
Tên cấp tỉnh 1
|
|
|
|
1
|
Cán bộ
|
|
|
|
2
|
Công chức
|
|
|
|
3
|
Viên chức
|
|
|
|
II
|
Tên cấp tỉnh 2
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 1.3
|
PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ TRỤ SỞ CÔNG DỰ KIẾN KHÔNG TIẾP TỤC SỬ DỤNG
SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP TỈNH
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp tỉnh)
Số TT
|
Tên tỉnh
|
Số lượng
|
Phương án sắp xếp, xử lý
|
Lộ trình
|
Số lượng tiếp tục sử dụng
|
Số lượng không tiếp tục sử dụng
|
Phương án khác
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
1
|
Cấp tỉnh 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp tỉnh 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 2
Mẫu đề án sắp xếp đơn vị
hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH (THÀNH PHỐ)….
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …../ĐA-UBND
|
……, ngày … tháng … năm …..
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH (THÀNH PHỐ)...
NĂM 2025
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị
11 Ban Chấp hành trung ương, các Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư: ………..; Luật Tổ chức chính quyền địa phương số………; Nghị
quyết số 76/2025/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị
hành chính (ĐVHC) năm 2025; Nghị quyết số .../NQ-CP ngày ... của Chính phủ ban
hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức
chính quyền địa phương 02 cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) ... xây dựng Đề
án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025 như sau:
Phần I
CĂN CỨ CHÍNH TRỊ, PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP ĐVHC CẤP
XÃ
I. CĂN CỨ CHÍNH TRỊ,
PHÁP LÝ
1. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013.
2. Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Hội nghị lần thứ
11 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII.
3. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
4. Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị, Kết luận số 137-KL/TW ngày 29/3/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí
thư về đề án sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình
tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp;…….
5. Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 65/2025/QH15.
6. Nghị quyết số 76/2025/UBTVQH15
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp ĐVHC năm 2025.
7. Nghị quyết số 74/NQ-CP ngày 07/4/2025 của Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền
địa phương 02 cấp.
II. SỰ CẦN THIẾT SẮP XẾP
ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH (THÀNH PHỐ)...
Phần II
HIỆN TRẠNG ĐVHC CỦA TỈNH (THÀNH PHỐ) ...
I. HIỆN TRẠNG ĐVHC CÁC
CẤP CỦA TỈNH (THÀNH PHỐ)...
1. Tỉnh (thành phố):
1.1. Diện tích tự nhiên
(km2)
1.2. Quy mô dân số (người)
1.3. Số lượng ĐVHC cấp huyện
(chia ra: huyện, quận, thị xã, thành phố)
1.4. Số lượng ĐVHC cấp xã
(chia ra: xã, phường, thị trấn)
(Số liệu về diện tích
tự nhiên, quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2024)
2. Số lượng ĐVHC cấp xã
thực hiện sắp xếp:
3. Số lượng ĐVHC cấp xã
không thực hiện sắp xếp
Tổng số:………., trong đó:
.... đơn vị đủ tiêu chuẩn theo quy định; .... đơn vị có yếu tố đặc thù (giải
trình cụ thể yếu tố đặc thù).
Phần III
PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH (THÀNH PHỐ)...
I. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP
ĐVHC CẤP XÃ
1. Thành lập xã/phường
trên cơ sở nhập/điều chỉnh... ĐVHC cấp xã…….
a) Kết quả sau sắp xếp
- ĐVHC cấp xã (tên)... có
diện tích tự nhiên là ... km2 (đạt ...% so với quy định), quy mô dân
số là... người (đạt...% so với quy định).
- Các ĐVHC cùng cấp liền
kề:
- Nơi đặt trụ sở làm việc
của ĐVHC...:
b) Cơ sở và lý do của việc
sắp xếp ĐVHC (phương án, tên gọi, trụ sở)
2. ……………….
III. KẾT QUẢ SAU KHI
THỰC HIỆN SẮP ĐVHC CẤP XÃ CỦA TỈNH, (THÀNH PHỐ)
Trước khi sắp xếp, tỉnh/thành
phố có ... ĐVHC cấp xã (gồm...). Sau khi sắp xếp, tỉnh/thành phố còn ... ĐVHC cấp
xã (gồm ... phường, ... xã); giảm ... ĐVHC cấp xã (gồm ... ).
IV. PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP
TỔ CHỨC BỘ MÁY, BỐ TRÍ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ
GIẢI QUYẾT CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
1. Phương án và lộ trình
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan, tổ chức sau sắp xếp ĐVHC
2. Phương án và lộ trình
bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp xếp ĐVHC
3. Phương án và lộ trình giải
quyết chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động sau sắp
xếp ĐVHC
VI. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ
TRÌNH SẮP XẾP, XỬ LÝ TRỤ SỞ, TÀI SẢN CÔNG SAU SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
VII. PHƯƠNG ÁN VÀ LỘ
TRÌNH THỰC HIỆN CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐVHC CẤP XÃ HÌNH THÀNH
SAU SẮP XẾP (NẾU CÓ)
VIII. TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ TRONG VIỆC SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
IX. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ, ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
2. Kiến nghị, đề xuất
Trên đây là Đề án sắp xếp
ĐVHC cấp xã trên địa bàn tỉnh (thành phố) … năm 2025, UBND tỉnh (thành phố)…
kính trình Chính phủ xem xét, trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- …..
- Lưu: …..
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
|
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.1
|
THỐNG KÊ 2 sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT
|
Tên ĐVHC
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Yếu tố đặc thù (nếu có)
|
Thuộc diện sắp xếp
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
I
|
Cấp huyện 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các xã, thị trấn:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các phường:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cấp huyện 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số liệu về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2024.
- Tỷ lệ % về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của xã, thị trấn được tính theo tiêu chuẩn của xã tương ứng
quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn vị
hành chính và phân loại đơn vị hành chính; đối với phường thì tính theo tiêu
chuẩn của phường tương ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.2
|
THỐNG KÊ ĐVHC CẤP XÃ KHÔNG THỰC HIỆN SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT
|
Tên ĐVHC
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Yếu tố đặc thù khác (nếu có)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
I
|
Cấp huyện 1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các xã:
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các phường:
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Cấp huyện 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Số liệu về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số tính đến ngày 31/12/2024.
- Tỷ lệ % về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của xã, phường được tính theo tiêu chuẩn của xã, phường tương
ứng quy định tại Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về tiêu chuẩn của đơn
vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính.
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.3
|
THỐNG KÊ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ NĂM 2025
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT
|
Tên ĐVHC cấp xã mới
|
Phương án
|
Số ĐVHC cấp xã giảm
|
Diện tích tự nhiên
|
Quy mô dân số
|
Khu vực miền núi, vùng cao
|
Khu vực hải đảo
|
Yếu tố đặc thù (nếu có)
|
Diện tích (km2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Quy mô dân số (người)
|
Tỷ lệ (%)
|
|
1
|
2
|
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
I
|
|
Tên cấp huyện 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các xã:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Tên xã mới
|
Nhập (hoặc một phần) xã/thị
trấn...và xã/phường (hoặc một phần) ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các phường (nếu có):
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tên phường mới
|
Sáp nhập (hoặc một phần)
xã/phường...và phường (hoặc một phần) ...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
|
Tên cấp huyện 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Tỷ lệ % về diện tích tự nhiên
và quy mô dân số của xã, phường hình thành sau sắp xếp được tính theo quy định
của Nghị quyết này.
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.4
|
BẢNG THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ CỦA TỈNH
(THÀNH PHỐ) ...
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
ĐVHC cấp xã
|
Số lượng ĐVHC hiện
nay
|
Số lượng ĐVHC đạt tiêu chuẩn không thực hiện sắp xếp
|
Số lượng ĐVHC không thực hiện sắp xếp do có yếu tố đặc
thù
|
Số lượng ĐVHC thực hiện sắp xếp
|
Số lượng ĐVHC sau
sắp xếp
|
Số lượng ĐVHC sau
sắp xếp không đạt tiêu chuẩn do có yếu tố đặc thù
|
Số lượng ĐVHC giảm
sau sắp xếp
|
Xã
|
|
|
|
|
|
|
|
Phường
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.5
|
THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CBCC CẤP HUYỆN, CẤP XÃ VÀ PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP,
BỐ TRÍ SAU KHI THỰC HIỆN SẮP XẾP ĐVHC CẤP XÃ
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT
|
Tên ĐVHC
|
Số lượng theo định mức
|
Số lượng hiện có
|
Số lượng thực hiện sắp xếp, tinh giản theo quy định hiện
hành (theo Nghị định 178, Nghị định 67, Nghị định 29... và các chính sách của
địa phương)
|
|
Cán bộ
|
Công chức
|
Viên chức
|
NHĐ không chuyên trách
|
Cán bộ
|
Công chức
|
Viên chức
|
NHĐ không chuyên trách
|
Cán bộ
|
Công chức
|
Viên chức
|
NHĐ không chuyên trách
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
|
|
|
|
A
|
CÁP XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
ĐVHC cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Các xã:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Các phường:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
ĐVHC cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
B
|
CẤP HUYỆN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức cấp huyện bố trí về cấp xã
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
C
|
TỔNG CẤP HUYỆN, CẤP
XÃ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỈNH (THÀNH PHỐ): ……
|
Phụ lục 2.6
|
PHƯƠNG ÁN SỬ DỤNG TRỤ SỞ CÔNG TẠI CÁC ĐVHC CẤP XÃ SAU SẮP XẾP
(Kèm theo Đề án sắp xếp ĐVHC cấp xã năm 2025)
Số TT
|
Tên cấp xã
|
Số lượng
|
Phương án sắp xếp, xử lý
|
Lộ trình
|
Tiếp tục sử dụng
|
Không tiếp tục sử dụng
|
Phương án khác
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
1
|
Cấp xã 1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Cấp xã 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|