CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 88/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 13 tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ
ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ QUYẾT SỐ 193/2025/QH15 NGÀY 19
THÁNG 02 NĂM 2025 CỦA QUỐC HỘI VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC BIỆT
TẠO ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ, ĐỔI MỚI SÁNG TẠO VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ
QUỐC GIA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị
định quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc
hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành khoản 2 Điều 3, Điều 4, Điều 5, Điều
6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, khoản 1, 2 Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 và Điều 14 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 ngày
19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc biệt
tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc
gia (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 193/2025/QH15).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số tại Việt Nam; tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Vệ tinh quỹ đạo tầm thấp là loại vệ tinh
phi địa tĩnh hoạt động ở độ cao dưới 2.000 km so với mặt nước biển.
Chương II
HOẠT
ĐỘNG KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
Điều 4. Viên
chức, viên chức quản lý tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp, làm việc tại
doanh nghiệp do tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học
công lập thành lập
1. Trường hợp có nhu cầu tham gia quản lý,
điều hành, làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức khoa học và công nghệ công lập,
cơ sở giáo dục đại học công lập thành lập hoặc tham gia thành lập, viên chức, viên
chức quản lý phải có đơn xin phép và được sự đồng ý của người đứng đầu tổ chức,
cơ sở quản lý viên chức.
2. Người đứng đầu tổ chức, cơ sở quản lý
viên chức quyết định cử viên chức, viên chức quản lý tham gia điều hành, quản lý
hoặc làm việc tại doanh nghiệp do tổ chức, cơ sở đó thành lập hoặc tham gia thành
lập. Quyết định cử viên chức phải quy định rõ:
a) Thời gian, hình thức (kiêm nhiệm, biệt
phái, điều động, đại diện phần vốn góp);
b) Đơn vị chi trả lương, thưởng, phụ cấp;
c) Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của viên
chức đối với tổ chức, cơ sở cử viên chức và đối với doanh nghiệp mà viên chức, viên
chức quản lý tham gia quản lý, điều hành, làm việc.
3. Quyền, nghĩa vụ của viên chức, viên chức
quản lý khi tham gia quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp bao gồm:
a) Được trả lương, thưởng và các phụ cấp
bảo đảm không thấp hơn mức hiện hưởng của viên chức, viên chức quản lý;
b) Được tổ chức, cơ sở cử tham gia quản lý,
điều hành, làm việc và doanh nghiệp nơi viên chức làm việc bảo đảm đầy đủ quyền
lợi của viên chức, bao gồm đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, nâng lương,
đánh giá xếp loại, khen thưởng, kỷ luật;
c) Được bố trí công việc phù hợp khi hết
thời hạn cử làm quản lý, điều hành, làm việc tại doanh nghiệp. Chế độ, chính sách
không thấp hơn thời điểm viên chức, viên chức quản lý được cử tham gia quản lý,
điều hành, làm việc tại doanh nghiệp;
d) Thực hiện đầy đủ nội quy, quy chế của
doanh nghiệp nơi làm việc;
đ) Viên chức tham gia quản lý, điều hành,
làm việc tại doanh nghiệp phải thực hiện nghĩa vụ của viên chức theo quy định của
pháp luật về viên chức, pháp luật doanh nghiệp trong phạm vi quyền hạn, trách nhiệm
được giao.
Điều 5. Việc
hoàn trả kinh phí trong trường hợp nhiệm vụ khoa học và công nghệ không đạt
được kết quả cuối cùng như dự kiến
Trong trường hợp đã thực hiện đầy đủ các
quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ, quy trình và nội dung
nghiên cứu đã được thuyết minh nhưng không đạt được kết quả cuối cùng như dự
kiến, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không phải hoàn
trả lại ngân sách nhà nước số kinh phí đã sử dụng đúng mục tiêu, phạm vi, nội
dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ, trừ các khoản kinh phí sau:
1. Kinh phí đã cấp cho nhiệm vụ khoa học
và công nghệ tại tài khoản tiền gửi ở Kho bạc Nhà nước của tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ mà chưa sử dụng sau khi trừ đi số nợ phải trả của tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ. Số nợ phải trả của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ là số
tiền tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải thanh toán cho hàng hoá, dịch vụ,
công lao động đã thực hiện mà chưa được thanh toán.
2. Kinh phí tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã tạm ứng cho các tổ chức, cá nhân có liên quan
để triển khai thực hiện nội dung nghiên cứu hoặc cung ứng hàng hóa, dịch vụ
nhưng chưa thực hiện. Kinh phí này được xác định tương ứng với phần công việc,
hàng hóa, dịch vụ chưa thực hiện.
3. Kinh phí đã sử dụng không đúng mục
tiêu, phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học
và công nghệ.
Điều 6. Lập
dự toán, phân bổ, quản lý, sử dụng và quyết toán chi sự nghiệp khoa học và công
nghệ
1. Việc lập dự toán:
a) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ về kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm, các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây
gọi là bộ, cơ quan Trung ương) và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (sau đây gọi là địa
phương) xây dựng dự toán kinh phí chi sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm
gửi cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công
nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ) để rà soát, tổng hợp, trong đó:
Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ dự kiến triển khai trong năm kế hoạch thực hiện thông qua cơ
chế quỹ được lập theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết số
193/2025/QH15;
Dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ dự kiến triển khai trong năm kế hoạch không thực hiện thông
qua cơ chế quỹ và các nhiệm vụ chi khác sử dụng kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ được lập theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật
về khoa học và công nghệ;
b) Trên cơ sở đề xuất dự toán kinh phí
sự nghiệp khoa học và công nghệ của các bộ, cơ quan trung ương và địa phương,
cơ quan quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở
Khoa học và Công nghệ) có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng phương án phân bổ ngân
sách nhà nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ gửi cơ quan tài chính cùng
cấp (Bộ Tài chính, Sở Tài chính);
c) Cơ quan tài chính (Bộ Tài chính, Sở
Tài chính) có trách nhiệm tổng hợp đề xuất của cơ quan quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ (Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ) để báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phù hợp với khả năng cân đối ngân
sách nhà nước hàng năm.
2. Việc phân bổ dự toán:
Sau khi được Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp I ở trung ương và
địa phương thực hiện phân bổ, giao dự toán ngân sách chi sự nghiệp khoa học và
công nghệ (bao gồm chi cho khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số) cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc và đơn vị thuộc ngân sách cấp
dưới như sau:
a) Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ: ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách nhà nước cho các
nhiệm vụ dự kiến thực hiện trong năm ngân sách thông qua các quỹ phát triển
khoa học và công nghệ, trong đó:
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ quốc gia được cấp về quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc
gia;
Kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp bộ, địa phương được cấp về quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Kinh phí từ ngân sách nhà nước cấp hàng
năm để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ thông qua các quỹ phát
triển khoa học và công nghệ được cấp bằng lệnh chi tiền vào tài khoản tiền gửi
của quỹ tại Kho bạc Nhà nước;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ không thuộc phạm vi cấp kinh phí vào các quỹ phát triển khoa
học và công nghệ quy định tại điểm a khoản này và các nhiệm vụ chi khác sử dụng
kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: đơn vị dự toán cấp I thực hiện phân
bổ về đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
3. Việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước chi sự nghiệp khoa học và công nghệ:
a) Đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được cấp thông qua các quỹ phát triển khoa học và công
nghệ, tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm
quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
định này;
b) Đối với kinh phí thực hiện các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không thuộc quy định tại điểm a khoản này, tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và thực hiện thanh toán, chi trả
qua Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật ngân sách nhà nước hiện hành;
c) Đối với kinh phí sử dụng nguồn kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ không thuộc điểm a và điểm b khoản này, cơ
quan, đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí trong
năm ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về
khoa học và công nghệ.
4. Việc quyết toán, xét duyệt quyết
toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán và các nội dung khác thực hiện theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 7. Quản
lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cấp thông
qua các quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để
quản lý việc sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và áp
dụng công khai, minh bạch;
b) Sử dụng kinh phí đúng mục tiêu, phạm
vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; bảo đảm hiệu quả và tiết kiệm;
c) Thanh toán với cơ quan, đơn vị được
giao quản lý kinh phí, cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ phát triển khoa
học và công nghệ;
d) Hồ sơ, chứng từ thanh toán gồm:
Hợp đồng;
Đối với kinh phí khoán chi: Bảng kê xác
định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn thành
và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng và Thủ
trưởng tổ chức chủ trì xác nhận;
Đối với kinh phí không khoán chi: Bảng
kê xác định khối lượng công việc hoàn thành gồm các nội dung công việc đã hoàn
thành và kinh phí đã sử dụng tương ứng được Chủ nhiệm nhiệm vụ, Kế toán trưởng
và Thủ trưởng tổ chức chủ trì xác nhận; Hồ sơ, chứng từ minh chứng việc sử dụng
kinh phí hợp lý, hợp pháp;
Biên bản đánh giá, nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ hoàn thành trong năm ngân sách);
đ) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ chịu trách nhiệm về hồ sơ lập dự toán kinh phí, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đúng quy định của pháp luật; lưu
trữ hồ sơ của nhiệm vụ, tài liệu minh chứng việc sử dụng kinh phí; chịu trách
nhiệm về việc bảo đảm chứng từ hợp lý, hợp pháp và sẵn sàng giải trình khi có
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
e) Việc sử dụng kinh phí sai mục tiêu,
phạm vi, nội dung nghiên cứu được nêu tại Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và các hành vi vi phạm khác làm thất thoát ngân sách nhà nước, ngoài việc
bị thu hồi kinh phí còn bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị được giao quản lý quỹ
phát triển khoa học và công nghệ có trách nhiệm:
a) Xây dựng Quy chế quản lý kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ gửi cơ quan chủ quản, cơ quan tài
chính cấp trên;
b) Thanh toán kinh phí cho các tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Quy chế quản lý kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và theo tiến độ;
c) Kiểm tra hồ sơ, chứng từ thanh toán
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và lập chứng từ chuyển tiền gửi Kho
bạc Nhà nước nơi mở tài khoản để thanh toán tiền từ tài khoản tiền gửi của quỹ
cho tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá để bảo đảm
việc sử dụng kinh phí của các tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đúng mục đích, yêu cầu và tiến độ giải ngân;
đ) Xem xét, quyết định việc thuê kiểm
toán độc lập để kiểm toán việc sử dụng kinh phí của tổ chức chủ trì nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên cơ sở đảm bảo tiến độ thời gian lập và nộp báo cáo
tài chính cho cơ quan chủ quản thực hiện xét duyệt quyết toán và tổng hợp quyết
toán gửi Bộ Tài chính. Kinh phí thuê kiểm toán độc lập được bố trí trong nội
dung chi cho công tác quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của cơ quan, đơn
vị.
3. Việc quyết toán, xét duyệt quyết
toán, thẩm tra và tổng hợp quyết toán thực hiện theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
4. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy theo tình hình thực tế để quyết định
việc giao quản lý quỹ phát triển khoa học và công nghệ cho cơ quan, đơn vị trực
thuộc, bổ sung ủy viên chuyên trách trong Hội đồng quản lý quỹ nhưng không phát
sinh cơ quan, đơn vị mới, không tăng biên chế hưởng lương ngân sách.
5. Đánh giá hiệu quả hoạt động của quỹ
phát triển khoa học và công nghệ được thực hiện như sau:
a) Định kỳ hàng năm thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao quản lý quỹ có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá hiệu quả hoạt
động của quỹ trên cơ sở các kết quả tài trợ, hỗ trợ, giải ngân của quỹ và chiến
lược, kế hoạch phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của Quốc gia,
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
gửi cơ quan chủ quản;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tự đánh giá hoặc thuê tổ
chức, cá nhân có chức năng thực hiện đánh giá độc lập để đánh giá hiệu quả hoạt
động của quỹ. Kinh phí thực hiện việc đánh giá từ nguồn kinh phí chi thường
xuyên cho sự nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 8.
Quyền sở hữu, quản lý, sử dụng đối với kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Đối với tài sản trang bị thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị
quyết số 193/2025/QH15, sau khi tài sản trang bị hoàn thành mục đích sử
dụng trong hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ căn cứ hồ sơ, chứng từ mua sắm để
hạch toán tăng tài sản, giá trị tài sản:
a) Tổ chức chủ trì quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15 thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tổ chức chủ trì quy định tại điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15 thực hiện
theo quy định tương ứng với loại hình của tổ chức đó.
2. Đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số
193/2025/QH15, sau khi kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được tạo ra, Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo dõi
riêng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ chịu trách nhiệm lưu
giữ các hồ sơ, tài liệu minh chứng quá trình tạo ra kết quả và quá trình xử lý
kết quả để phục vụ việc nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và chịu trách nhiệm giải trình khi cơ quan chức năng yêu cầu.
Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ tự quyết định việc quản lý, sử dụng, phát huy và thương mại
hóa kết quả nghiên cứu; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế đối với lợi nhuận
thu được khi thương mại hóa kết quả nghiên cứu và các nghĩa vụ khác đối với nhà
nước theo quy định về pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.
Cơ quan chủ quản của tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định tại điểm a khoản
1 Điều 7 của Nghị quyết số 193/2025/QH15 có trách nhiệm kiểm tra, giám sát
tổ chức chủ trì trong việc sử dụng tài sản bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, phòng
ngừa xảy ra thất thoát, lãng phí, tiêu cực.
Sau 02 năm kể từ ngày kết thúc nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước, tổ chức chủ trì có trách
nhiệm báo cáo về việc quản lý, sử dụng kết quả nghiên cứu gửi cơ quan quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổng hợp gửi bộ, cơ quan
trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để tổ chức kiểm tra, đánh giá việc quản
lý, sử dụng, phát huy hiệu quả, thương mại hóa kết quả nghiên cứu của tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý theo
định kỳ 02 năm một lần.
3. Việc quản lý, sử dụng tài sản là kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh mà tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không phải là cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị
quyết số 193/2025/QH15 được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được nghiệm thu, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản
gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề nghị tiếp nhận tài sản là kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Văn bản gửi Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an gồm các nội dung chính sau:
Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ (đơn vị giao tài sản);
Tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ bàn giao;
Địa điểm dự kiến bàn giao;
Các nội dung khác (nếu có).
Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được nghiệm thu, Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có trách nhiệm báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh các nội dung nêu trên, để làm cơ sở có văn bản gửi Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an.
b) Chậm nhất 15 ngày sau khi nhận được
văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an có trách nhiệm giao cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý tiếp nhận
tài sản; đồng thời có văn bản gửi bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ để biết và tổ chức thực
hiện bàn giao;
c) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
bàn giao kết quả nghiên cứu cho cơ quan, tổ chức, đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an giao tiếp nhận;
d) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được văn bản của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải tổ chức thực hiện bàn
giao tài sản. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính
sau:
Bên giao là Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ;
Bên nhận (Cơ quan, đơn vị do Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an giao tiếp nhận tài sản);
Đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ thuộc Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thời gian bàn giao;
Địa điểm bàn giao;
Danh mục tài sản là kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện bàn giao;
Hồ sơ liên quan đến tài sản bàn giao
(Hợp đồng nhiệm vụ, văn bản nghiệm thu nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến tài
sản bàn giao (nếu có);
Các nội dung khác (nếu có).
đ) Cơ quan, đơn vị được Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an giao tiếp nhận tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thực hiện hạch toán, quản lý, sử dụng, phát huy và thương mại hóa theo quy định
áp dụng đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ là cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định
tại Điều 7, Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15, quy định
tại Nghị định này và theo quy định riêng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an (nếu
có);
e) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách
nhiệm tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng, thương mại hóa kết quả
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nhận bàn giao từ bộ, cơ quan trung ương, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại điểm a khoản này.
4. Việc quản lý, sử dụng kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ là tổ chức có yếu tố nước ngoài (tổ chức có pháp nhân nước ngoài,
tổ chức có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc phần vốn
góp) hoặc tổ chức có trụ sở chính đặt ở nước ngoài quy định tại điểm
b khoản 2 Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được thực hiện như sau:
a) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định việc giao một cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
tiếp nhận kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý của mình
trên cơ sở bảo đảm kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng phù hợp
vào thực tiễn;
b) Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được nghiệm thu, tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm
bàn giao tài sản cho cơ quan, đơn vị được giao tiếp nhận kết quả quy định tại điểm
a khoản này. Việc bàn giao được lập thành biên bản với những nội dung chính
sau:
Bên giao là Tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ;
Bên nhận (Cơ quan, đơn vị được bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao tiếp nhận quy định tại điểm a khoản
này);
Đại diện cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ (trong trường hợp Cơ quan, đơn vị tiếp nhận không phải là cơ
quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
Thời gian bàn giao;
Địa điểm bàn giao;
Danh mục tài sản là kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện bàn giao;
Hồ sơ liên quan đến tài sản bàn giao
(Hợp đồng nhiệm vụ, văn bản nghiệm thu nhiệm vụ và các hồ sơ liên quan đến tài
sản bàn giao, nếu có);
Các nội dung khác (nếu có);
c) Cơ quan, đơn vị được giao tiếp nhận
tài sản thực hiện theo dõi riêng theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15 thực hiện quản lý, sử dụng, phát huy
và thương mại hóa theo quy định áp dụng đối với tổ chức chủ trì nhiệm vụ là cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị quyết số
193/2025/QH15;
d) Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh theo định kỳ 02 năm một lần chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
đánh giá việc quản lý, sử dụng, phát huy, thương mại hóa các kết quả nghiên cứu
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã giao theo quy định tại điểm a khoản này;
đ) Trường hợp, cơ quan, đơn vị tại điểm
c khoản này chưa có phương án tổ chức ứng dụng kết quả nghiên cứu, mà có tổ
chức, cá nhân khác có văn bản đề xuất được tiếp nhận tài sản để ứng dụng thì
thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Trường hợp sau 03 năm kể từ ngày kết
thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức chủ trì không triển khai ứng dụng
kết quả nghiên cứu mà có tổ chức khác có nhu cầu ứng dụng quy định tại khoản 6 Điều 7 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được thực hiện như
sau:
a) Tổ chức có nhu cầu ứng dụng kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ (gọi tắt là tổ chức có nhu cầu
ứng dụng) có văn bản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Kèm
theo văn bản đề nghị là phương án ứng dụng kết quả nghiên cứu và các hồ sơ
chứng minh năng lực của tổ chức;
b) Tại thời điểm nhận được văn bản của
tổ chức có nhu cầu ứng dụng kết quả, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có văn bản đề nghị tổ chức chủ trì nhiệm vụ xác nhận việc này;
c) Trường hợp tại thời điểm nhận được
văn bản đề xuất của tổ chức có nhu cầu ứng dụng mà tổ chức chủ trì nhiệm vụ
chưa có phương án để ứng dụng kết quả nghiên cứu, cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để
thành lập Hội đồng đánh giá khả năng ứng dụng của tổ chức có nhu cầu ứng dụng.
Hội đồng đánh giá khả năng ứng dụng kết
quả nghiên cứu dựa trên phương án, hồ sơ thuyết minh về năng lực do tổ chức có
nhu cầu ứng dụng chuẩn bị. Hội đồng đưa ra kết luận về khả năng ứng dụng kết
quả nghiên cứu của tổ chức. Tùy theo tính chất, quy mô, phạm vi ứng dụng của
kết quả nghiên cứu, bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
về thành phần, số lượng thành viên, phương thức làm việc của Hội đồng đánh giá;
d) Trường hợp Hội đồng kết luận tổ chức
có nhu cầu có khả năng ứng dụng đối với kết quả nghiên cứu thì cơ quan quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét, quyết định thu hồi và giao cho tổ chức có nhu cầu ứng dụng.
Việc thu hồi của tổ chức chủ trì và giao cho tổ chức có nhu cầu ứng dụng được
thể hiện bằng văn bản hành chính của bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
Điều 9. Thương
mại hóa từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của tổ chức chủ
trì là cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản chủ động công bố thông tin và có biện pháp thúc đẩy
việc đưa tài sản là kết quả của việc triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ
vào sử dụng, phát huy và thương mại hóa theo các hình thức quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15.
2. Thực hiện quyền tự chủ, tự quyết định
và tự chịu trách nhiệm trong việc thương mại hóa theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị quyết số 193/2025/QH15 thực hiện
như sau:
a) Việc sử dụng tài sản là kết quả của
việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ vào mục đích cho thuê,
chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết không
hình thành pháp nhân mới được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản
công của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Việc thương mại hóa theo các hình thức
cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng và liên doanh, liên kết phải được lập thành
Hợp đồng. Hợp đồng có các nội dung cơ bản: thời gian cho thuê, chuyển giao
quyền sử dụng và liên doanh, liên kết; quyền và nghĩa vụ liên quan đến quản lý
tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ; giá cho thuê (chuyển giao quyền sử dụng); phương án phân chia kết quả thu
được từ thương mại hóa và các nội dung khác. Việc thương mại hóa theo hình thức
tự tổ chức kinh doanh dịch vụ, đơn vị tự quyết định phương án kinh doanh dịch
vụ;
b) Việc quản lý, sử dụng kết quả thu
được từ hoạt động cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và
liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều này;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách
nhiệm lưu hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc sử dụng tài sản vào mục đích cho
thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết
không hình thành pháp nhân mới để bảo đảm trách nhiệm giải trình với cơ quan
chức năng;
d) Cơ quan chức năng khi thực hiện kiểm
tra, thanh tra, kiểm toán tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì thực hiện kiểm tra
hoạt động sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng,
kinh doanh dịch vụ và liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả thu được từ việc sử dụng tài
sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh doanh dịch vụ và
liên doanh, liên kết không hình thành pháp nhân mới thực hiện như sau:
a) Việc quản lý, sử dụng kết quả thu
được là hiện vật được quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan, tổ chức, đơn vị. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản lý theo
pháp luật và theo Quy chế;
b) Kết quả thu được là tiền thì thực
hiện quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ
việc sử dụng tài sản vào mục đích cho thuê, chuyển giao quyền sử dụng, kinh
doanh dịch vụ và số tiền được phân chia từ kết quả liên doanh, liên kết không
hình thành pháp nhân mới được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định
của pháp luật về kế toán.
Điều 10.
Hướng dẫn về các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản
tài trợ (bằng tiền hoặc hiện vật) cho tổ chức, cá nhân để thực hiện nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết số 193/2025/QH15.
a) Đối tượng nhận tài trợ quy định tại khoản
này bao gồm: Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa
học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương; các tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập
theo quy định của pháp luật; chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo theo quy định
của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; tổ chức có chức năng
huy động tài trợ cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng
tạo được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Hồ sơ xác định khoản chi tài trợ theo
quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm: Biên bản xác nhận tài trợ hoặc văn bản,
tài liệu (hình thức giấy hoặc điện tử) xác nhận khoản chi tài trợ có chữ ký,
đóng dấu của người đại diện doanh nghiệp là bên tài trợ và đại diện của bên
nhận tài trợ (trong trường hợp là doanh nghiệp); có chữ ký của bên nhận tài trợ
trong trường hợp là chuyên gia, nhà khoa học, cá nhân; kèm theo hóa đơn, chứng
từ của khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật;
c) Bên nhận tài trợ có trách nhiệm sử
dụng, phân phối đúng mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo đã tiếp nhận. Trường hợp sử
dụng sai mục đích của khoản tài trợ cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Doanh nghiệp được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản
chi dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị quyết
số 193/2025/QH15 nếu có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định. Các khoản chi
dành cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp bao gồm:
a) Toàn bộ các chi phí phát sinh để thực
hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được ghi nhận là chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm:
tiền lương, tiền công và các khoản đóng góp có tính chất lương cho nhân công
tham gia thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi
phí nguyên liệu, vật liệu và dịch vụ đã sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ; chi phí thuê, sử dụng các kết quả nghiên cứu; chi
phí bản quyền, chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp;
chi phí khấu hao hoặc chi phí thuê máy móc, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà
xưởng sử dụng trong hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; chi
phí sản xuất thử nghiệm trên quy mô công nghiệp trước khi thương mại hóa; chi
phí đào tạo nhân lực cho công nghệ mới ở trong nước và ngoài nước; chi phí tư
vấn và đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ;
b) Toàn bộ các chi phí phát sinh phục vụ
hoạt động đổi mới sáng tạo được ghi nhận là chi phí được trừ khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương, tiền công và các khoản
đóng góp có tính chất lương cho nhân công tham gia thực hiện hoạt động đổi mới
sáng tạo; chi phí thuê chuyên gia tư vấn trong và ngoài nước tham gia hoạt động
đổi mới sáng tạo; chi phí sử dụng các dịch vụ đổi mới sáng tạo, không gian số,
hỗ trợ trực tuyến; chi phí sản xuất thử nghiệm, làm sản phẩm mẫu, hoàn thiện
công nghệ, kiểm thử sản phẩm; chi phí tham gia các khóa huấn luyện tập trung
ngắn hạn ở trong nước và ngoài nước; chi phí tham gia các hội chợ, triển lãm
giới thiệu sản phẩm trong nước và ngoài nước;
c) Chi phí thuê nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Hồ sơ xác định khoản chi thuê nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo bao gồm: Hợp đồng thuê; biên
bản bàn giao, nghiệm thu sản phẩm, thanh lý hợp đồng kèm theo các tài liệu, hóa
đơn, chứng từ có liên quan.
Điều 11.
Hướng dẫn về việc thực hiện khoản thu nhập không chịu thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
1. Không tính vào thu nhập chịu thuế thu
nhập cá nhân đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân từ
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
2. Việc xác định cụ thể tiền lương, tiền
công của cá nhân từ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không tính vào thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
Chương III
HOẠT
ĐỘNG CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA
Điều 12. Nền
tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng, Trung tâm giám sát,
điều hành thông minh
1. Nền tảng số, hệ thống thông tin quy
mô quốc gia, quy mô vùng được quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị
quyết số 193/2025/QH15 là hệ thống thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm và
cơ sở dữ liệu được xây dựng, quản lý bởi các bộ, ngành, cơ quan trung ương và
cho phép cơ quan tổ chức ở trung ương, địa phương kết nối, tương tác thực hiện
chia sẻ dữ liệu, dịch vụ và tài nguyên tính toán trên một hạ tầng thống nhất,
liên thông nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, vùng.
2. Trung tâm giám sát, điều hành thông
minh được quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15
là hệ thống cho phép tổng hợp tất cả các nguồn thông tin, dữ liệu của bộ,
ngành, địa phương trên tất cả các lĩnh vực, cung cấp cái nhìn tổng thể, trực
quan hóa theo thời gian thực đối với các đối tượng liên quan, qua đó giúp lãnh
đạo các cấp thực hiện giám sát, chỉ đạo, điều hành trực tuyến và dựa trên dữ
liệu nhằm tăng cường quản lý công, nâng cao hiệu lực quản trị, hiệu quả điều
hành của các cấp chính quyền, nâng cao tương tác giữa chính quyền với người
dân, doanh nghiệp; sẵn sàng kết nối, chia sẻ dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành
trực tuyến của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo kịch bản khi có yêu cầu.
Điều 13. Lập
kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm, quản lý, giải ngân, quyết toán cho các nhiệm
vụ, dự án đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô
vùng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15
1. Lập kế hoạch vốn đầu tư công hằng năm
cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô
vùng để các cơ quan, tổ chức của trung ương, địa phương sử dụng, khai thác
chung:
Căn cứ chiến lược phát triển, quy hoạch,
nhiệm vụ được giao trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số; hằng năm, các bộ, cơ quan trung ương, địa phương xây dựng kế
hoạch đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định tại pháp luật đầu tư
công, pháp luật ngân sách nhà nước cho các nhiệm vụ, dự án. Các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương chịu trách nhiệm về khả năng giải ngân, về đối tượng đề
nghị bố trí vốn, gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm quyền bố trí đủ nguồn vốn
để triển khai thực hiện bảo đảm đúng tiến độ, mục tiêu các nhiệm vụ, dự án.
2. Nguyên tắc quản lý, giải ngân, quyết
toán vốn đầu tư công cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin
quy mô quốc gia, quy mô vùng:
a) Chủ đầu tư sử dụng vốn đầu tư công
cho các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô
vùng chịu trách nhiệm đối với: nội dung giải ngân cho nhà thầu theo quy định
tại Hợp đồng ký giữa nhà thầu và chủ đầu tư hoặc dự toán do cấp có thẩm quyền
phê duyệt; quản lý, sử dụng vốn bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết
kiệm, hiệu quả và phù hợp với tiến độ thực hiện nhiệm vụ, dự án; các hồ sơ giải
ngân theo quy định tại Nghị định này gửi Kho bạc Nhà nước. Chủ đầu tư khi đề
nghị giải ngân không được vượt dự toán đối với trường hợp tự thực hiện hoặc
thực hiện không theo hợp đồng; không được vượt giá trị hợp đồng đối với trường
hợp thực hiện theo hợp đồng. Tổng số vốn giải ngân cho nhiệm vụ, dự án không
được vượt dự toán của nhiệm vụ, tổng mức đầu tư dự án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Số vốn đầu tư công giải ngân trong năm cho các công việc, hạng mục
của nhiệm vụ, dự án không vượt vốn kế hoạch trong năm đã bố trí;
b) Kho bạc Nhà nước căn cứ hồ sơ đề nghị
giải ngân của chủ đầu tư gửi theo quy định tại Nghị định này, thực hiện giải
ngân cho chủ đầu tư bảo đảm không vượt kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền
giao. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về nội dung hồ sơ và nội dung chi cho nhiệm
vụ, dự án;
c) Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư có
trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các chủ đầu tư, ban quản lý dự án thuộc phạm vi
quản lý thực hiện kế hoạch đầu tư công, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định;
d) Kho bạc Nhà nước và các bộ, cơ quan
trung ương, địa phương căn cứ tổng số vốn đã giải ngân trong niên độ ngân sách
năm của nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô
vùng để tổng hợp, lập báo cáo quyết toán niên độ ngân sách theo chức năng,
nhiệm vụ được giao.
3. Hồ sơ giải ngân:
a) Quyết định hoặc văn bản giao nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư (trừ
trường hợp nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư đã có trong Quyết định phê duyệt dự án);
Quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền đối với thực hiện dự
án; Các quyết định hoặc văn bản điều chỉnh (nếu có);
b) Kế hoạch đầu tư công hằng năm của cấp
có thẩm quyền giao (trong đó xác định rõ đối tượng là nhiệm vụ, dự án nền tảng
số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô vùng theo Nghị quyết số 193/2025/QH15);
c) Giấy đề nghị giải ngân vốn (Mẫu số 01);
d) Giấy rút vốn (Mẫu
số 02).
4. Cách thức giao dịch tại Kho bạc Nhà
nước:
a) Cách thức gửi hồ sơ:
Gửi hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại
trụ sở Kho bạc Nhà nước;
Gửi hồ sơ và nhận kết quả qua Trang
thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong trường hợp đơn vị có tham gia
giao dịch điện tử với Kho bạc Nhà nước (đơn vị truy cập và thực hiện theo hướng
dẫn trên Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước).
b) Trình tự thực hiện:
Trường hợp giao dịch trực tiếp tại Kho
bạc Nhà nước;
Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án lập và
gửi hồ sơ tới Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, trường hợp
đầy đủ hồ sơ giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước làm
thủ tục giải ngân cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc ban
quản lý dự án trong 01 ngày làm việc; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ
giấy (chứng từ báo nợ) để xác nhận đã thực hiện giải ngân. Trường hợp hồ sơ
giải ngân không đảm bảo theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước lập
thông báo từ chối giải ngân khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do
từ chối) bằng văn bản giấy gửi đơn vị trong 01 ngày làm việc.
Trường hợp giao dịch trực tuyến qua
Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước:
Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án lập và
gửi hồ sơ qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước;
Kho bạc Nhà nước tiếp nhận, trường hợp
đầy đủ hồ sơ giải ngân theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước làm
thủ tục giải ngân cho đối tượng thụ hưởng theo đề nghị của chủ đầu tư hoặc ban
quản lý dự án trong 01 ngày làm việc; đồng thời, gửi đơn vị 01 liên chứng từ
giấy (chứng từ báo nợ) để xác nhận đã thực hiện giải ngân. Trường hợp hồ sơ
giải ngân không đảm bảo theo quy định tại Nghị định này, Kho bạc Nhà nước lập
thông báo từ chối giải ngân khoản chi ngân sách nhà nước (trong đó nêu rõ lý do
từ chối) cho đơn vị qua Trang thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước trong
01 ngày làm việc.
c) Số lượng hồ sơ:
Số lượng của từng thành phần hồ sơ theo
quy định tại Nghị định này là 01 bản (bản gốc, bản chính hoặc bản sao y). Riêng
giấy rút vốn là 02 bản gốc (trường hợp thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng
hoặc trường hợp đơn vị giao dịch và nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ cùng mở tài khoản
tại một đơn vị Kho bạc Nhà nước thì bổ sung thêm 01 bản gốc tương ứng với mỗi
trường hợp); giấy đề nghị giải ngân vốn đầu tư là 02 bản gốc.
Đối với trường hợp gửi hồ sơ qua Trang
thông tin dịch vụ công của Kho bạc Nhà nước, các thành phần hồ sơ phải được ký
chữ ký số theo quy định.
5. Quyết toán vốn đầu tư công hằng năm
và quyết toán dự án hoàn thành:
a) Đối với các dự án nền tảng số, sử
dụng vốn đầu tư công được giao hằng năm và quyết toán dự án hoàn thành: Thực
hiện theo quy định về quyết toán vốn đầu tư công hằng năm, quyết toán dự án
hoàn thành tại Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính
phủ quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 99/2021/NĐ-CP);
b) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán,
kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị
định Số 99/2021/NĐ-CP: Chủ đầu tư căn cứ báo cáo kiểm toán, kết luận thanh
tra lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, trình người có thẩm quyền quyết
định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành; không yêu cầu thẩm tra
trước khi phê duyệt quyết toán.
c) Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ
quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán,
kết luận thanh tra chưa đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP: Việc quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành thực
hiện theo quy định Nghị định số 99/2021/NĐ-CP .
6. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
của cơ quan chủ quản của chủ đầu tư, chủ đầu tư và ban quản lý dự án trong quản
lý, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư công:
a) Cơ quan chủ quản của chủ đầu tư chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng vốn đối với các nhiệm vụ, dự án.
b) Chủ đầu tư, ban quản lý dự án:
Chịu trách nhiệm về việc quản lý và sử
dụng vốn đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng và nội dung giải ngân cho nhiệm
vụ, dự án; khối lượng, chất lượng, hiệu quả và tính chính xác của giá trị đề
nghị giải ngân của nhiệm vụ, dự án theo quy định tại Hợp đồng ký giữa nhà thầu
và chủ đầu tư hoặc dự toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt; hồ sơ giải ngân cung
cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước về quản lý, thanh toán
vốn đầu tư công.
Chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính
các cấp và cơ quan quyết định đầu tư về quản lý, giải ngân, quyết toán nhiệm
vụ, dự án sử dụng vốn đầu tư công.
Thực hiện kế toán đơn vị chủ đầu tư. Hết
năm ngân sách, lập bảng đối chiếu số liệu giải ngân vốn đầu tư công hàng năm
đối với từng nhiệm vụ, dự án gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch trước ngày 10
tháng 02 năm sau để xác nhận.
Thu hồi để nộp về ngân sách nhà nước số
vốn đã giải ngân thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn
được quyết toán thấp hơn số vốn đã giải ngân cho nhiệm vụ, dự án. Giải ngân
tiếp cho nhà thầu hoặc nhà cung cấp theo giá trị quyết toán được phê duyệt khi
có kế hoạch vốn trong trường hợp số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã giải
ngân cho nhiệm vụ, dự án.
7. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà nước thực hiện giải ngân cho
các nhiệm vụ, dự án nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia, quy mô
vùng trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao và hồ sơ đề nghị giải
ngân của chủ đầu tư đảm bảo đầy đủ theo quy định tại Nghị định này. Kho bạc Nhà
nước được quyền từ chối giải ngân các khoản chi không đúng quy định tại Nghị
định này.
8. Trường hợp thực hiện lập kế hoạch vốn
đầu tư công hằng năm, quản lý, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước để đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông tin quy mô quốc gia,
quy mô vùng gặp khó khăn, vướng mắc, Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn đối
tượng liên quan thực hiện.
9. Các nội dung quy định tại Điều này
không áp dụng đối với nhiệm vụ, dự án đầu tư các nền tảng số, hệ thống thông
tin quy mô quốc gia, quy mô vùng sử dụng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước thuộc nhiệm vụ, dự án đầu tư công bí mật nhà nước do Thủ tướng Chính phủ
quyết định chủ trương đầu tư, dự án đầu tư công tối mật, dự án đầu tư công
tuyệt mật của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 14. Chỉ
định thầu các gói thầu quy định tại khoản
2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15
1. Sau khi Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục các gói thầu được áp dụng hình thức chỉ
định thầu đối với các gói thầu được quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị quyết số 193/2025/QH15, chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án trình
người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, trong đó nêu rõ quy trình chỉ
định thầu thông thường hoặc quy trình chỉ định thầu rút gọn theo quy định tại khoản
3 Điều này. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại Điều này
phải đáp ứng đủ các điều kiện chỉ định thầu quy định tại khoản
3 Điều 23 Luật Đấu thầu và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu
thì không phải thực hiện phê duyệt danh mục các gói thầu được áp dụng hình thức
chỉ định thầu theo quy định tại khoản này.
2. Đối với các gói thầu được quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 nhưng không
áp dụng hình thức chỉ định thầu thì chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án trình Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức
khác.
3. Đối với các gói thầu tư vấn thuộc quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được
áp dụng quy trình chỉ định thầu rút gọn quy định tại khoản 3 Điều
78 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2024/NĐ-CP)
và các quy định sửa đổi, bổ sung (nếu có). Đối với các gói thầu khác thuộc quy
định tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 được
lựa chọn quy trình chỉ định thầu quy định tại Điều 76, Điều 77,
khoản 3 Điều 78 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP và các quy định sửa đổi, bổ sung
(nếu có) phù hợp với quy mô, tính chất của gói thầu.
4. Đối với các gói thầu thuộc quy định
tại khoản 2 Điều 10 Nghị quyết số 193/2025/QH15 nhưng đã
thuộc các trường hợp được chỉ định thầu theo quy định tại Điều
23 Luật Đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu mà
không phải báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
5. Căn cứ quy mô, tính chất của gói
thầu, chủ đầu tư, cơ quan chuẩn bị dự án được chỉnh sửa các tiêu chí đánh giá
về năng lực, kinh nghiệm, kỹ thuật trong mẫu hồ sơ yêu cầu để bảo đảm lựa chọn
được nhà thầu có giải pháp khả thi thực hiện gói thầu.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với
Bộ Tài chính kiểm tra, đôn đốc việc áp dụng chính sách này tại các bộ, ngành,
địa phương.
Điều 15.
Điều kiện, căn cứ hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp viễn thông triển khai nhanh
hạ tầng mạng 5G
1. Doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ
theo quy định tại Điều 11 Nghị quyết số 193/2025/QH15 khi
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp viễn thông đã hoàn thành
triển khai tối thiểu 20.000 trạm phát sóng 5G trên toàn quốc (tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương) được nghiệm thu đưa vào sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025;
b) Trạm 5G lắp đặt tại các vị trí hạ
tầng sẵn có hoặc được triển khai mới. Mỗi trạm 5G chỉ được tính cho một nhà
mạng duy nhất;
c) Trạm 5G được lắp đặt ngoài trời
(outdoor), sử dụng các thiết bị 64T64R, 32T32R, 16T16R, 8T8R, 4T4R. Mỗi trạm có
từ 1 khối thu phát vô tuyến trở lên;
d) Doanh nghiệp viễn thông đã đề xuất kế
hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G với Bộ Khoa
học và Công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đề xuất kế hoạch của doanh nghiệp
viễn thông triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp gửi văn bản đề xuất kế hoạch và dự toán
kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G kèm theo Kế hoạch triển khai
hạ tầng mạng 5G trong năm 2025 của doanh nghiệp theo Mẫu
số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Căn cứ hỗ trợ doanh nghiệp triển khai
nhanh hạ tầng mạng 5G:
a) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G cho doanh
nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính;
b) Quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ về chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua
trong năm 2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ, được xác định theo
từng chủng loại và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước
đang phát triển);
c) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G;
d) Đã bố trí dự toán chi ngân sách nhà
nước hỗ trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
Điều 16. Xác
định chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong năm
2025 của các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ
1. Căn cứ xác định chi phí thiết bị bình
quân trạm phát sóng 5G:
a) Số lượng trạm phát sóng 5G theo từng
cấu hình đã triển khai và nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 02 năm
2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 đã được Bộ Khoa học và Công nghệ công
nhận đủ điều kiện được tính hỗ trợ tài chính; Báo cáo số lượng trạm phát sóng 5G
thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này;
b) Quyết định của người có thẩm quyền
(theo phân cấp quản lý đối với doanh nghiệp) phê duyệt quyết toán công trình 5G
hoặc phê duyệt quyết toán đầu tư hạ tầng mạng 5G của doanh nghiệp (đã được kiểm
toán theo quy định của pháp luật), trong đó có nội dung quyết toán giá trị
thiết bị vô tuyến trạm phát sóng 5G được mua trong năm 2025, kèm theo Bảng kê
giá trị thiết bị đã đầu tư từng trạm phát sóng 5G theo từng cấu hình và xuất xứ
hàng hóa của nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển). Bảng kê
giá trị thiết bị được lập theo Mẫu số 04 tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Doanh nghiệp viễn thông có trách
nhiệm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này.
Thời gian báo cáo chậm nhất ngày 30 tháng 6 năm 2026.
2. Chi phí bình quân thiết bị của trạm
phát sóng 5G được xác định theo cấu hình của trạm và xuất xứ hàng hóa của nhà
sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển). Công thức tính chi phí
bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G theo cấu hình Y và xuất xứ hàng hóa Z
như sau:

Trong đó:
XY,Z : Chi phí
bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G theo cấu hình Y thuộc xuất
xứ hàng hóa của nhà sản xuất Z
Vi : Tổng giá
trị mua thiết bị trạm phát sóng 5G cấu hình Y thuộc xuất
xứ hàng hóa Z của doanh nghiệp thứ i.
Ni : Tổng số
trạm phát sóng 5G cấu hình Y thuộc xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất
Z của doanh
nghiệp thứ i.
n : Số lượng
doanh nghiệp được hỗ trợ.
Y là cấu hình của trạm phát sóng 5G
thuộc xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất Z, bao gồm:
4T4R, 8T8R, 16T16R, 32T32R, 64T64R.
Z là xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất:
nước phát triển hoặc nước đang phát triển.
Trạm phát sóng 5G trong công thức là các
trạm được mua trong năm 2025.
Thiết bị trạm phát sóng 5G gồm thiết bị
vô tuyến.
3. Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp,
Bộ Khoa học và Công nghệ xác định và ban hành quyết định về chi phí thiết bị
bình quân trạm phát sóng 5G từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản
xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển).
Thời gian ban hành quyết định về chi phí
thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hóa của
nhà sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển) trong vòng 45 ngày kể
từ ngày nhận được đủ báo cáo kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G của các
doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Báo cáo kết quả triển khai nhanh hạ
tầng mạng 5G của doanh nghiệp bao gồm:
a) Văn bản đề nghị công nhận kết quả
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính kèm theo
Danh sách các trạm phát sóng 5G theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà
sản xuất (nước phát triển hoặc nước đang phát triển) đã triển khai và nghiệm
thu đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm
2025 theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Tài liệu, báo cáo theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này;
c) Doanh nghiệp chịu trách nhiệm trước
pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của thông tin, số liệu, tài
liệu đã báo cáo cơ quan nhà nước.
5. Xác định số tiền hỗ trợ cho doanh
nghiệp đã hoàn thành triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G:
a) Trên cơ sở báo cáo của doanh nghiệp
tại khoản 4 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát và ban hành Quyết định
công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G cho doanh nghiệp đủ điều
kiện được hỗ trợ tài chính;
b) Trên cơ sở các quyết định tại điểm a khoản
này và quyết định tại khoản 3 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định phê duyệt số tiền hỗ trợ cho
doanh nghiệp đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng mạng
5G.
Số tiền hỗ trợ HT cho doanh
nghiệp viễn thông đối với các trạm phát sóng 5G mà doanh nghiệp đó đã triển
khai được tính theo công thức sau:
HT = 15% x ∑(XY,Z x SY,Z)
XY,Z: Chi phí
bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G được xác định theo cấu hình Y của trạm và
xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất Z (nước phát triển hoặc
nước đang phát triển).
SY,Z là số trạm
phát sóng theo cấu hình Y của trạm và xuất xứ hàng hóa của nhà
sản xuất Z (nước phát
triển hoặc nước đang phát triển) đã được nghiệm thu và đưa vào sử dụng trong khoảng
thời gian từ ngày 19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Trường hợp chi phí bình quân thiết bị
trạm phát sóng 5G (XY,Z) của doanh nghiệp xét
hỗ trợ nhỏ hơn chi phí bình quân thiết bị trạm phát sóng 5G (XY,Z)
chung
của tất cả doanh nghiệp được hỗ trợ thì mức hỗ trợ đối với doanh nghiệp theo
mức bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G của doanh nghiệp đó.
Trường hợp chi phí bình quân thiết bị
trạm phát sóng 5G XY,Z của doanh nghiệp xét
hỗ trợ lớn hơn chi phí bình quân thiết bị trạm phát sóng 5G XY,Z chung của
tất cả doanh nghiệp được hỗ trợ thì mức hỗ trợ đối với doanh nghiệp đó theo mức
bình quân thiết bị của trạm phát sóng 5G của tất cả các doanh nghiệp.
Điều 17. Lập
dự toán, thực hiện dự toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp triển khai nhanh hạ tầng 5G
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G từ nguồn chi đầu tư phát
triển khác của ngân sách trung ương. Việc lập dự toán, thực hiện và quyết toán
kinh phí hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng 5G được thực hiện theo quy
định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
2. Lập dự toán kinh phí hỗ trợ tài chính
triển khai nhanh hạ tầng 5G:
a) Trên cơ sở đề xuất kế hoạch, dự toán
của doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này,
Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, tổng hợp dự toán kinh phí hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng 5G gửi Bộ Tài chính trước ngày 15
tháng 7 hàng năm. Trong đó, chi phí thiết bị bình quân trạm phát sóng 5G theo
từng loại cấu hình và xuất xứ hàng hoá của nhà sản xuất để lập dự toán được lấy
theo đề xuất của doanh nghiệp;
b) Trên cơ sở đề xuất của Bộ Khoa học và
Công nghệ tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ Tài chính tổng hợp dự toán của ngân
sách trung ương hỗ trợ cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G. Tổng
số tiền bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ này không vượt
quá tổng số tiền trúng đấu giá của các cuộc đấu giá quyền sử dụng tần số vô
tuyến điện đã được Bộ Thông tin và Truyền thông (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) phê duyệt kết quả trúng đấu giá trong năm 2024. Đơn vị được đề nghị giao
dự toán là Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Thực hiện dự toán:
a) Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước
được Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức
thực hiện dự toán theo thẩm quyền;
b) Hồ sơ Bộ Khoa học và Công nghệ giải
ngân kinh phí hỗ trợ cho doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G gửi Kho
bạc Nhà nước bao gồm:
Dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Quyết định của Thủ tướng Chính quy định
tại điểm c khoản 3 Điều 15 Nghị định này;
Chứng từ chuyển tiền (Giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước - thực chi).
c) Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra
đảm bảo có trong dự toán và mức hỗ trợ theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ,
thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày làm việc.
4. Quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính
để triển khai nhanh hạ tầng 5G: Hằng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ lập báo cáo
quyết toán kinh phí đã hỗ trợ doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G,
gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 18.
Quản lý sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước và kế toán hỗ trợ doanh nghiệp
triển khai nhanh hạ tầng 5G
1. Kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ
tài chính cho các doanh nghiệp triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đáp ứng điều
kiện hỗ trợ tài chính theo quy định tại Nghị quyết số 193/2025/QH15 và Nghị định này là khoản hỗ trợ
tài chính không hình thành tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán khoản
hỗ trợ tài chính quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định của pháp luật về
kế toán doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán có vướng mắc, Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Điều 19.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát; xử lý bồi hoàn chi phí đối với doanh nghiệp
trong việc đề nghị hỗ trợ tài chính
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách
nhiệm lập đoàn kiểm tra thực tế nếu có dấu hiệu doanh nghiệp báo cáo chưa chính
xác về số lượng trạm phát sóng 5G đã triển khai trong hồ sơ đề nghị hỗ trợ tài
chính.
2. Các trường hợp doanh nghiệp phải thực
hiện bồi hoàn chi phí hỗ trợ tài chính để triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G:
a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra thực tế theo quy định;
b) Giả mạo hồ sơ, sử dụng chứng từ bất
hợp pháp; báo cáo, kê khai không chính xác thông tin, số liệu dẫn đến việc xác
định số tiền hỗ trợ tài chính được hưởng cao hơn mức thực tế đáp ứng.
3. Ngoài việc xử lý theo quy định của
pháp luật, doanh nghiệp vi phạm các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này
còn phải thực hiện bồi hoàn chi phí hỗ trợ tài chính triển khai nhanh hạ tầng
mạng 5G như sau:
a) Trường hợp doanh nghiệp không hoàn
thành mục tiêu 20.000 trạm phát sóng 5G đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, doanh nghiệp phải nộp trả lại
ngân sách nhà nước toàn bộ số tiền đã được hỗ trợ, đồng thời nộp vào ngân sách
nhà nước số tiền phạt bằng số kinh phí tính theo lãi suất tiền vay bình quân
của các ngân hàng thương mại nhà nước cùng thời điểm, số tiền phạt vi phạm tính
từ thời điểm doanh nghiệp nhận kinh phí hỗ trợ đến thời điểm nộp phạt;
b) Trường hợp doanh nghiệp hoàn thành
vượt mục tiêu 20.000 trạm phát sóng 5G và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này, nhưng trong đó có số lượng trạm
phát sóng 5G không đáp ứng điều kiện khi kiểm tra thực tế, doanh nghiệp phải
nộp trả lại ngân sách nhà nước số tiền đã được hỗ trợ tương ứng với số tiền
nhận hỗ trợ đối với các trạm phát sóng 5G không đáp ứng điều kiện theo quy
định; đồng thời doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước số tiền phạt vi phạm
tính trên số tiền đã nhận hỗ trợ đối với các trạm phát sóng 5G không đủ điều
kiện và lãi suất tiền vay bình quân của ngân hàng thương mại nhà nước cùng thời
điểm. Số phạt vi phạm tính từ thời điểm doanh nghiệp nhận kinh phí hỗ trợ đến
thời điểm nộp phạt;
c) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm xác định số tiền doanh nghiệp phải nộp bồi hoàn chi phí hỗ trợ tài chính
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra thực tế
việc triển khai hạ tầng mạng 5G của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và
quy định tại Nghị định này;
d) Thời hạn doanh nghiệp phải nộp trả
tiền vi phạm vào ngân sách nhà nước quy định tại điểm a và điểm b khoản này
trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của Bộ Khoa học và Công nghệ
xác định doanh nghiệp phải nộp bồi hoàn chi phí hỗ trợ tài chính triển khai
nhanh hạ tầng mạng 5G.
Điều 20.
Triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh
quỹ đạo tầm thấp
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc thí điểm theo từng đề án cụ thể.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chủ trì đề
xuất các yêu cầu về bảo đảm quốc phòng, an ninh và phối hợp với Bộ Khoa học và
Công nghệ đề xuất các yêu cầu, điều kiện cần thiết khác nhằm bảo đảm lợi ích
quốc gia theo phạm vi quản lý nhà nước của mình theo từng đề án thí điểm gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thí điểm.
3. Điều kiện về triển khai mạng viễn
thông đối với giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng cấp cho
doanh nghiệp thí điểm bao gồm: các điều kiện về triển khai mạng viễn thông được
quy định tại Nghị định số 163/2024/NĐ-CP ngày
24 tháng 12 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Viễn thông tương ứng theo giấy
phép và các yêu cầu, điều kiện thí điểm do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo
quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15.
Điều 21. Quy
định chung về cấp phép và hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển
khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo
tầm thấp
1. Doanh nghiệp đề nghị cấp, sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện chịu trách
nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội
dung kê khai trong hồ sơ.
2. Khi giấy phép còn hiệu lực, doanh
nghiệp có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời
hạn sử dụng) phải làm hồ sơ đề nghị theo đúng quy định.
3. Sau 30 ngày kể từ ngày Bộ Khoa học và
Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) gửi thông báo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép, nếu doanh nghiệp không thực hiện thì bị huỷ hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép.
4. Doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị cấp,
sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép qua một trong các phương thức sau: nộp hồ
sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc nộp hồ sơ qua đường bưu chính hoặc
nộp hồ sơ trực tiếp.
5. Kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị cấp,
sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép được gửi tới doanh nghiệp qua một trong các
phương thức sau: trả kết quả qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến hoặc qua
phương thức điện tử hoặc qua đường bưu chính hoặc trả trực tiếp.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục giải quyết hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển
khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo
tầm thấp
1. Hồ sơ đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung
nội dung giấy phép gồm Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ
lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Doanh nghiệp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị
cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép đến Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần
số vô tuyến điện).
3. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số
vô tuyến điện) tiếp nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ, chưa đúng quy định thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) thông báo,
hướng dẫn doanh nghiệp bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
4. Trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện) cấp,
sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép theo Mẫu số 06
quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này hoặc từ chối cấp, sửa đổi,
bổ sung nội dung giấy phép và nêu rõ lý do.
Điều 23. Thu
hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đối với doanh nghiệp
được triển khai thí điểm có kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ
tinh quỹ đạo tầm thấp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép
trong các trường hợp sau:
a) Các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến
điện, được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện;
b) Các trường hợp phải chấm dứt thí điểm
quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm có kiểm soát
triển khai dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh Quỹ đạo tầm thấp theo khoản 2 Điều 13 Nghị quyết số 193/2025/QH15 về thí điểm một số
cơ chế, chính sách đặc biệt tạo đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số
vô tuyến điện) thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện căn
cứ vào một trong các văn bản sau đây:
a) Quyết định của tòa án hoặc cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện;
b) Kết luận thanh tra, kiểm tra tần số
vô tuyến điện hoặc quyết định của tòa án đối với các trường hợp quy định tại
các điểm c và d khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện, điểm e khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi,
bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tần số vô tuyến điện;
c) Xác nhận của cơ quan thu phí sử dụng
tần số vô tuyến điện đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tần số vô tuyến điện;
d) Quyết định thu hồi giấy phép kinh
doanh dịch vụ viễn thông đối với trường hợp quy định tại điểm g
khoản 1 Điều 23 Luật Tần số vô tuyến điện được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tần số vô tuyến điện;
đ) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền
về việc chấm dứt thực hiện thí điểm đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản
1 Điều này.
3. Thủ tục thu hồi giấy phép được thực
hiện như sau:
a) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có
đủ căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần
số vô tuyến điện) ban hành quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số
vô tuyến điện) có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện cho doanh nghiệp bị thu hồi và công bố công khai trên
cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (Cục Tần số vô tuyến điện).
4. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp lại
bản chính giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được Quyết định thu hồi.
5. Việc xác định thời điểm giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện hết hiệu lực tại Quyết định thu hồi phải
phù hợp với các quy định của pháp luật về viễn thông khi việc thu hồi giấy phép
sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện dẫn đến việc phải thu hồi giấy phép
kinh doanh dịch vụ viễn thông tương ứng.
Điều 24. Phí
sử dụng tần số vô tuyến điện đối với doanh nghiệp được triển khai thí điểm có
kiểm soát dịch vụ viễn thông sử dụng công nghệ vệ tinh quỹ đạo tầm thấp
Doanh nghiệp nộp phí sử dụng tần số vô
tuyến điện sau khi đã được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện. Mức thu phí sử dụng tần số vô tuyến điện áp dụng theo quy định hiện hành
tại thời điểm nhận báo cáo số lượng thiết bị đầu cuối thực tế sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp.
Điều 25.
Tiêu chí, nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu
tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào
tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn
chuyên dụng của Việt Nam
1. Tiêu chí về năng lực, kinh nghiệm của
doanh nghiệp Việt Nam:
a) Được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
b) Đã tham gia vào lĩnh vực nghiên cứu,
thiết kế, sản xuất chíp bán dẫn;
c) Có vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
trên báo cáo tài chính trong năm gần nhất nộp hồ sơ đáp ứng ít nhất 50% tổng
mức đầu tư của dự án.
2. Nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn
quy mô nhỏ, công nghệ cao phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về mục đích sử dụng,
kỹ thuật, công nghệ sau:
a) Mục đích sử dụng: Nghiên cứu, đào
tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn
chuyên dụng hoàn chỉnh của Việt Nam;
b) Công nghệ: Si CMOS có kích thước node
từ 65 nm trở xuống hoặc Compound từ 250 nm trở xuống;
c) Công suất: Tối thiểu 1.000 wafer/tháng;
d) Nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất
trước ngày 31 tháng 12 năm 2030.
3. Nguyên tắc lựa chọn doanh nghiệp Việt
Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ
cao:
a) Lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam có đề
xuất công nghệ cao nhất (kích thước node nhỏ nhất) tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt
Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ thì lựa chọn doanh nghiệp có đề
xuất mức công suất cao hơn;
c) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt
Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ và mức công suất thì sẽ lựa chọn
doanh nghiệp có đề xuất mức đầu tư dự án thấp hơn;
d) Trường hợp có từ 02 doanh nghiệp Việt
Nam trở lên có cùng mức đề xuất về công nghệ, mức công suất, mức đầu tư thì sẽ
lựa chọn doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu cao hơn nếu tại báo cáo tài chính trong
năm gần nhất.
Điều 26. Hồ
sơ và trình tự lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên
chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo,
thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng
của Việt Nam
1. Hồ sơ đề nghị tham gia đầu tư xây
dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao bao gồm:
a) Văn bản đăng ký tham gia đầu tư xây
dựng nhà máy chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu,
đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn
chuyên dụng của Việt Nam theo Mẫu số 07 tại Phụ lục
kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực của một trong
các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp;
c) Văn bản cam kết của doanh nghiệp Việt
Nam về việc nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm
2030;
d) Bản thuyết minh đáp ứng đủ các tiêu
chí để được lựa chọn là doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo
chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế,
chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt
Nam.
2. Doanh nghiệp Việt Nam nộp hồ sơ đề
nghị tham gia đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ,
công nghệ cao đến Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo
thời gian chuẩn bị hồ sơ, thời điểm nộp hồ sơ và tiếp nhận, kiểm tra tính phù
hợp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đúng về thành phần tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo, hướng dẫn doanh nghiệp bổ
sung, hoàn thiện hồ sơ. Doanh nghiệp Việt Nam có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ
và gửi lại Bộ Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 02 ngày làm việc.
4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương liên quan trình Thủ tướng Chính phủ quyết định kết quả lựa chọn
doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy
mô nhỏ, công nghệ cao hoặc từ chối và nêu rõ lý do. Trình tự thực hiện cụ thể
như sau:
a) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành văn
bản lấy ý kiến đánh giá của các bộ, ngành, địa phương có liên quan về hồ sơ đề
nghị tham gia đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ,
công nghệ cao của doanh nghiệp;
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản và hồ sơ từ Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa
phương liên quan gửi ý kiến đánh giá lựa chọn bằng văn bản về Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổng hợp;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kế
tiếp, Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành rà soát, tổng hợp đánh giá kết quả lựa
chọn.
Trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng
yêu cầu quy định khoản 2 Điều 25, Bộ Khoa học và Công nghệ
thông báo bằng văn bản đến doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị tham gia và nêu rõ lý
do.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng
nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên
cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán
dẫn chuyên dụng của Việt Nam.
6. Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết
định lựa chọn doanh nghiệp Việt Nam đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo
chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế,
chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt
Nam.
Điều 27. Mức
hỗ trợ tài chính cụ thể và kinh phí thực hiện
1. Trên cơ sở quyết toán dự án hoàn
thành do người quyết định phê duyệt dự án đầu tư và được Kiểm toán nhà nước kết
luận, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học
và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức hỗ trợ tài chính cụ thể
cho doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế
tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết
kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của
Việt Nam.
2. Mức hỗ trợ tài chính cụ thể được xác
định trên cơ sở 30% tổng giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn thành và không
vượt quá 10.000 tỷ đồng trong trường hợp nhà máy nghiệm thu đưa vào sản xuất
trước ngày 31 tháng 12 năm 2030.
3. Giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn
thành xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao
nêu trên do Kiểm toán nhà nước tiến hành kiểm toán dự án và kết luận kết quả.
Doanh nghiệp Việt Nam được lựa chọn hỗ trợ tài chính chịu trách nhiệm chi trả
chi phí kiểm toán dự án theo quy định của pháp luật.
4. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính
cho doanh nghiệp Việt Nam xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô
nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm
chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam từ nguồn chi
đầu tư phát triển khác của ngân sách trung ương. Việc lập dự toán, thực hiện và
quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp Việt Nam xây dựng nhà máy
đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào
tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn
chuyên dụng của Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều
28 Nghị định này.
5. Hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam được
lựa chọn hỗ trợ tài chính có trách nhiệm lập dự toán gửi Bộ Khoa học và Công
nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung trong dự toán
chi ngân sách trung ương trình các cấp thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
6. Doanh nghiệp thực hiện hạch toán khoản
hỗ trợ tài chính quy định tại khoản 4 Điều này theo quy định của pháp luật về
kế toán doanh nghiệp. Trường hợp hạch toán có vướng mắc, Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện.
Điều 28. Lập
dự toán, phân bổ, quản lý và quyết toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh
nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công
nghệ cao được lựa chọn hỗ trợ
1. Vào thời điểm xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước năm kế tiếp, căn cứ tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ năm
hiện tại, dự kiến yêu cầu nhiệm vụ năm kế tiếp, doanh nghiệp thực hiện việc
đăng ký dự toán, kế hoạch cho năm kế tiếp theo quy định tại khoản
5 Điều 27 Nghị định này. Nội dung bao gồm:
a) Đánh giá kết quả, tình hình thực hiện
năm hiện hành;
b) Dự kiến kinh phí năm kế hoạch kế
tiếp.
2. Căn cứ dự toán đề xuất hỗ trợ tài
chính của doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn
quy mô nhỏ, công nghệ cao, Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, xem xét, tổng hợp
trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ và thực
hiện thủ tục đăng ký theo khoản 5 Điều 27 Nghị định này.
3. Thủ tướng Chính phủ giao dự toán hằng
năm trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Căn cứ dự toán ngân sách được Thủ
tướng Chính phủ giao, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phân bổ, giao dự toán
cho đơn vị sử dụng ngân sách thuộc bộ.
5. Đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện
lập hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 29 của Nghị định này, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, gửi
Kho bạc Nhà nước thanh toán tiền hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp được hỗ trợ.
6. Hàng năm, đơn vị sử dụng ngân sách
tổng hợp quyết toán gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Bộ Khoa học và Công nghệ rà
soát, tổng hợp quyết toán gửi Bộ Tài chính tổng hợp chung vào quyết toán ngân
sách nhà nước.
Điều 29. Thủ
tục thực hiện thanh toán hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà
máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao được lựa chọn hỗ
trợ
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính
xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao theo
tiến độ giải ngân vốn của doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án, không
quá 02 lần/năm. Phần hỗ trợ từ ngân sách trung ương bằng 30% giá trị khối lượng
thực hiện trong năm. Tổng tiền hỗ trợ lũy kế từ ngân sách trung ương cho doanh
nghiệp không quá 30% giá trị quyết toán dự án đầu tư hoàn thành và không quá
10.000 tỷ đồng.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ tài chính cho
doanh nghiệp đầu tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô
nhỏ, công nghệ cao được thực hiện bằng hình thức giao dự toán kinh phí cho Bộ
Khoa học và Công nghệ.
a) Thanh toán khoản hỗ trợ tài chính
theo tiến độ thực hiện dự án:
Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị thực hiện thủ
tục giải ngân gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt lựa chọn doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán
dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo
thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam (chỉ
cần nộp trong lần đầu tiên đề nghị hỗ trợ tài chính từ ngân sách);
Quyết định của người quyết định phê
duyệt dự án đầu tư (chỉ cần nộp trong lần đầu tiên đề nghị hỗ trợ tài chính từ
ngân sách);
Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện, không
hủy ngang. Bảo lãnh có giá trị tương ứng với số tiền được hỗ trợ và thời hạn
bảo lãnh cho tới 06 tháng sau khi dự án hoàn thành theo quyết định phê duyệt;
Hợp đồng ký kết giữa doanh nghiệp và nhà
thầu về tiến độ thanh toán;
Chứng từ thanh toán cho giá trị khối
lượng đã thực hiện của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
xem xét, kiểm tra và quyết định mức cấp từng lần cho doanh nghiệp gửi Kho bạc
Nhà nước.
Hồ sơ Bộ Khoa học và Công nghệ gửi Kho
bạc Nhà nước nơi giao dịch để thanh toán cho doanh nghiệp gồm:
Chứng từ chuyển tiền (Giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước - thực chi);
Dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ đề
nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra đảm
bảo có trong dự toán và mức hỗ trợ tài chính theo văn bản đề nghị của Bộ Khoa
học và Công nghệ, thực hiện thanh toán cho doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày
làm việc.
b) Thanh toán kinh phí hỗ trợ tài chính
còn lại: Ngân sách nhà nước thanh toán kinh phí hỗ trợ tài chính còn lại được
thực hiện sau khi nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản xuất. Giá trị thanh toán
còn lại được xác định căn cứ vào giá trị quyết toán dự án đầu tư có kết luận
của Kiểm toán nhà nước và tổng kinh phí ngân sách nhà nước đã hỗ trợ tài chính
tính đến thời điểm xem xét. Yêu cầu tổng mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà
nước không vượt quá mức hỗ trợ tài chính cụ thể theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ. Trình tự cụ thể như sau:
Hồ sơ doanh nghiệp đề nghị thực hiện thủ
tục giải ngân gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
Văn bản đánh giá của đơn vị có chuyên
môn về kỹ thuật, công nghệ hoặc tổ chức giám định công nghệ theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ xác nhận nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản
xuất đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định này;
Kết luận của Kiểm toán nhà nước về tổng
mức quyết toán hoàn thành dự án đầu tư;
Văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc xác nhận nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản xuất đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
mức hỗ trợ tài chính cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
xem xét và gửi văn bản kèm Hồ sơ thanh toán đến Kho bạc Nhà nước để thanh toán
cho doanh nghiệp. Hồ sơ thanh toán gồm:
Chứng từ chuyển tiền (Giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước - thực chi);
Văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ đề
nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp;
Dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
mức hỗ trợ tài chính cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra đảm
bảo có trong dự toán, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ tài
chính cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ và thực hiện thanh toán cho
doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày làm việc.
2. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị hỗ
trợ tài chính trực tiếp từ ngân sách trung ương một lần sau thời điểm nhà máy
được nghiệm thu đưa vào sản xuất, phần hỗ trợ tài chính từ ngân sách trung ương
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Tiêu chí được nhận hỗ trợ tài chính
trực tiếp từ ngân sách nhà nước đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
25 Nghị định này.
a) Doanh nghiệp gửi hồ sơ nhận hỗ trợ
tài chính trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho Bộ Khoa học và Công nghệ, bao gồm:
Văn bản đề nghị của doanh nghiệp;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt lựa chọn doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán
dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo
thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam;
Quyết định của người có thẩm quyền phê
duyệt dự án đầu tư;
Văn bản đánh giá của đơn vị có chuyên
môn về kỹ thuật, công nghệ hoặc tổ chức giám định công nghệ theo quy định của
pháp luật về chuyển giao công nghệ xác nhận nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản
xuất đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị
định này;
Kết luận của Kiểm toán nhà nước về tổng
mức quyết toán hoàn thành dự án đầu tư;
Văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ về
việc xác nhận nhà máy được nghiệm thu đưa vào sản xuất đáp ứng các tiêu chí quy
định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
mức hỗ trợ cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ tài chính.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm xem xét và gửi văn bản kèm Hồ sơ thanh toán đến Kho bạc Nhà nước để thanh
toán cho doanh nghiệp. Hồ sơ thanh toán gồm:
Chứng từ chuyển tiền (Giấy rút dự toán
ngân sách nhà nước - thực chi);
Văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ đề
nghị thanh toán kinh phí hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp;
Dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
mức hỗ trợ tài chính cụ thể cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ.
Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm tra đảm
bảo có trong dự toán, quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mức hỗ trợ cụ thể
cho doanh nghiệp Việt Nam nhận hỗ trợ tài chính và thực hiện thanh toán cho
doanh nghiệp trong thời gian 02 ngày làm việc.
Điều 30.
Trách nhiệm kiểm tra, giám sát; xử lý vi phạm đối với doanh nghiệp trong việc
đề nghị hỗ trợ tài chính
1. Định kỳ hàng quý, doanh nghiệp gửi
báo cáo kết quả và tiến độ triển khai kế hoạch với Bộ Khoa học và Công nghệ
trước ngày 05 tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học
và Công nghệ thành lập đoàn công tác kiểm tra, giám sát về tiến độ thực hiện.
2. Các trường hợp vi phạm của doanh
nghiệp trong việc hỗ trợ tài chính:
a) Không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này khi được cơ quan có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra thực tế theo quy định;
b) Giả mạo hồ sơ, sử dụng chứng từ bất
hợp pháp; báo cáo, kê khai không chính xác thông tin, số liệu dẫn đến việc xác
định số tiền hỗ trợ tài chính được hưởng cao hơn mức thực tế đáp ứng.
3. Xử lý vi phạm
a) Trong trường hợp nhà máy không hoàn
thành nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030 hoặc được
nghiệm thu đưa vào sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2030 nhưng không đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định này, doanh nghiệp
được hỗ trợ có trách nhiệm:
Hoàn trả toàn bộ ngân sách nhà nước đã
hỗ trợ;
Nộp tiền lãi suất với tỷ suất huy động
tiền gửi kỳ hạn 12 tháng công bố tại thời điểm bồi hoàn của 03 ngân hàng thương
mại cổ phần có vốn nhà nước là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công
Thương Việt Nam và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
b) Thời hạn doanh nghiệp phải nộp trả
tiền vi phạm vào ngân sách nhà nước quy định tại điểm a khoản này trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý vi
phạm.
Điều 31. Về
trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và loại trừ một
số yếu tố khi thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
1. Doanh
nghiệp đầu tư dự án xây dựng dự án nhà máy đầu tiên phục vụ nghiên cứu, đào
tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn
chuyên dụng của Việt Nam theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 14 Nghị quyết số 193/2025/QH15, trong
thời gian chuẩn bị và thực hiện dự án, hằng năm được trích lập cao hơn 10%
nhưng tối đa không quá 20% thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp cho Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp để bổ sung cho dự án và không
vượt quá tổng mức đầu tư của dự án. Doanh nghiệp không được hạch toán các khoản
chi từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp vào chi phí được
trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế theo quy định của pháp luật
về thuế.
2. Đối với
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, trường hợp thực hiện đầu tư
phát triển hạ tầng mạng 5G, tham gia góp vốn hoặc là chủ đầu tư dự án phát
triển các tuyến cáp viễn thông kết nối quốc tế trên biển, đầu tư xây dựng dự án
nhà máy đầu tiên, thực hiện trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của
doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều này mà chưa được tính toán khi cơ
quan đại diện chủ sở hữu giao chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động và xếp loại
doanh nghiệp, dẫn đến phát sinh lỗ thì doanh nghiệp được loại trừ khoản lỗ của
những dự án này và số trích lập tăng thêm vào Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp khi đánh giá, xếp loại doanh nghiệp trong năm tài chính
thực hiện dự án. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hạch toán riêng doanh thu, chi
phí, lãi, lỗ phát sinh của dự án.
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 13 tháng 4 năm 2025.
2. Quy định tại Điều 10
và Điều 11 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày Nghị quyết số 193/2025/QH15 có hiệu lực thi hành.
3. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt kể từ ngày Nghị quyết số 193/2025/QH15 có hiệu lực thì thực hiện các
quy định về khoán chi theo quy định tại Điều 6 Nghị quyết số
193/2025/QH15.
Đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt trước ngày Nghị quyết số 193/2025/QH15 có hiệu lực thì thực hiện các
quy định về khoán chi theo quy định của pháp luật có liên quan tại thời điểm
phê duyệt.
4. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều
của Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2019 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ, chuyển giao công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 51/2019/NĐ-CP) như sau:
a) Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 22 Nghị định số 51/2019/NĐ-CP như sau:
“a) Không thực
hiện việc định giá dựa trên tư vấn thẩm định giá công nghệ khi chuyển giao công
nghệ giữa các bên mà một hoặc nhiều bên có vốn nhà nước, trừ trường hợp công
nghệ là kết quả của việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước;”;
b) Bãi bỏ khoản 2 Điều 10 Nghị định số 51/2019/NĐ-CP.
5. Bãi bỏ khoản 5 Điều 4 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước.
6. Bãi bỏ Điều 5 Quyết định số 37/2015/QĐ-TTg ngày
08 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định điều kiện thành lập Quỹ
phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Trường hợp có quy định khác nhau về
cùng một vấn đề giữa Nghị định này với Nghị định khác của Chính phủ thì áp dụng
quy định của Nghị định này. Trường hợp Nghị định khác có quy định chính sách ưu
đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị định này thì đối tượng được ưu đãi được lựa chọn áp
dụng mức ưu đãi có lợi nhất.
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Chí Dũng
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN
(Kèm
theo Nghị
định số 88/2025/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Giấy đề nghị
giải ngân
vốn
|
Mẫu số 02
|
Giấy rút vốn
|
Mẫu số 03
|
Đề xuất kế
hoạch triển khai và
dự
toán
kinh phí hỗ
trợ triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G
|
Mẫu số 04
|
Đề nghị công nhận kết quả
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính
|
Mẫu số 05
|
Bản khai đề
nghị cấp giấy phép
sử
dụng tần số và
thiết
bị vô
tuyến
điện
|
Mẫu số 06
|
Giấy phép sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện
|
Mẫu số 07
|
Văn bản đăng ký đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao, phục
vụ nghiên
cứu,
đào tạo, thiết kế,
chế tạo thử, kiểm chứng công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt
Nam
|
Mẫu
số 01. Giấy đề nghị giải ngân vốn
CHỦ ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …
|
…, ngày … tháng … năm
…
|
GIẤY
ĐỀ NGHỊ GIẢI NGÂN VỐN
Kính
gửi:
... (Kho bạc Nhà
nước).
Tên dự án, công trình: ... Mã
dự
án đầu tư: ...
Chủ đầu tư/Ban QLDA: ...
Mã số ĐVSDNS: ...
Năm ngân sách: ...
Số tài khoản của chủ đầu tư:
- Vốn ... tại: ...
- Vốn ... tại ...
- …
Căn cứ hợp đồng số:
... ngày
... tháng ... năm ... Phụ lục bổ sung hợp đồng số ... ngày ... tháng ... năm
...;
Căn cứ quyết định phê duyệt dự toán số ... ngày ... tháng ... năm
...;
Số tiền đề
nghị: ...
|
Theo
bảng
dưới đây
|
Thuộc nguồn vốn:
...
Thuộc kế hoạch:
... năm ...
Đơn
vị:
đồng
Nội dung
|
Dự toán được duyệt hoặc giá trị hợp đồng
|
Luỹ kế số vốn đã giải ngân từ khởi công đến cuối kỳ
trước
|
Số đề nghị giải ngân kỳ này
|
Vốn trong nước
|
Vốn nước ngoài
|
Vốn trong nước
|
Vốn nước ngoài
|
Ghi tên công
việc,
hạng mục hoặc hợp đồng đề nghị giải ngân
|
|
|
|
|
|
Cộng tổng
|
|
|
|
|
|
Tổng số tiền đề nghị
giải ngân
bằng
số: ...
Bằng chữ: ...
Trong đó:
- Thuế giá trị gia tăng: ...
- Chuyển tiền bảo hành (bằng số): ...
- Số trả đơn vị
thụ hưởng (bằng số): ...
+ Vốn trong nước:
...
+ Vốn nước ngoài: ...
Tên đơn vị thụ hưởng:
...
Số tài khoản đơn vị thụ
hưởng: ... tại: ...
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ/
BAN QUẢN LÝ
DỰ
ÁN
(Ký, ghi rõ họ tên chức vụ và đóng dấu)
|
Mẫu
số 02. Giấy rút vốn
Không
ghi vào
khu vực
này
|
GIẤY
RÚT VỐN
|
Chuyển khoản
Tiền mặt tại
…
Tiền mặt tại
…
|
Năm ngân sách: ....
Tên dự án: ...
Chủ đầu tư: ... Mã ĐVQHNS: ...
Tài khoản: ... Tại Kho
bạc Nhà nước: ...
Tên CTMT, DA: ...
Mã CTMT, DA:... Số CKC, HĐK: ...
Số CKC, HĐTH ... Căn cứ
Giấy đề nghị giải ngân
vốn
đầu tư số: ...
ngày
... /... /....
Nội dung
|
Mã NDKT
|
Mã chương
|
Mã ngành KT
|
Mã nguồn NSNN
|
Năm KHV
|
Tổng số tiền
|
Chia ra
|
Nộp thuế
|
Giải ngân cho ĐV hưởng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)=(8)+(9)
|
(8)
|
(9)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
Tổng số tiền
ghi bằng chữ: ...
Trong đó:
|
PHẦN KHO BẠC NHÀ NƯỚC GHI
|
NỘP THUẾ:
Tên đơn vị (Người nộp
thuế): ...
Mã số thuế: ... Mã NDKT: ...
Mã chương:
...
Cơ quan quản lý thu: ... Kỳ thuế: ...
Kho bạc Nhà nước hạch toán khoản thu: ...
Tổng số tiền
nộp thuế (ghi bằng chữ): ...
GIẢI NGÂN CHO
ĐƠN VỊ HƯỞNG
Đơn vị nhận tiền: ...
Địa chỉ: ...
Tài khoản:... Mã CTMT, DA và HTCT:
...
Tại Kho bạc Nhà nước (NH): ...
Hoặc người nhận
tiền: ...
CMND/CCCD/Hộ chiếu số:
... Cấp ngày:
... Nơi cấp:
...
Tổng số tiền
giải ngân
cho đơn vị
hưởng (ghi bằng chữ): ...
|
1. Nộp thuế:
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Mã CQ thu:
...
Mã ĐBHC: ...
2. Giải ngân cho ĐV hưởng:
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Nợ TK: ...
Có TK: ...
Mã ĐBHC: ...
|
Ngày … tháng … năm …
NGƯỜI
LĨNH TIỀN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ
TOÁN
TRƯỞNG
(Ký,
ghi rõ họ
tên)
|
Ngày … tháng … năm …
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ
(Ký,
ghi rõ họ
tên,
chức
vụ, đóng
dấu)
|
KHO
BẠC
NHÀ
NƯỚC
Ngày
… tháng … năm …
THỦ QUỸ
(Ký,
ghi rõ họ
tên)
|
KẾ TOÁN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký,
ghi rõ họ
tên)
|
LÃNH ĐẠO
KHO BẠC NHÀ
NƯỚC
(Ký,
ghi họ
tên,
chức
vụ, đóng
dấu)
|
Mẫu
số 03. Đề xuất kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh
hạ tầng mạng 5G
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
…, ngày …… tháng …….
năm ……
|
ĐỀ
XUẤT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ TRIỂN KHAI NHANH HẠ TẦNG
MẠNG 5G
Kính
gửi:
Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Căn cứ Nghị quyết số
193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025
của
Quốc hội về thí
điểm
một số cơ chế, chính
sách đặc
biệt tạo đột phá
phát triển
khoa học, công
nghệ,
đổi mới sáng
tạo
và chuyển đổi số quốc
gia;
Căn cứ Nghị định
số……../2025/NĐ-CP ngày
....tháng.... năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 193/2025/QH15;
(Tên doanh nghiệp) đề nghị
được hỗ trợ tài
chính triển
khai nhanh hạ tầng mạng 5G như sau:
Phần 1. Thông tin chung
1. Tên doanh nghiệp viết bằng
tiếng Việt: (Tên
ghi trên giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư, ghi bằng chữ in hoa) ……………………..
2. Địa chỉ trụ sở
chính: (Địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận
đăng ký
doanh nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư)
……………………………
3. Giấy chứng nhận đăng
ký doanh
nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư số: .... do .... cấp lần đầu ngày ... tháng…... năm ... đăng ký thay đổi lần thứ ...
ngày ...
tháng ... năm...tại ………………………..………..
4. Điện thoại: ……………..………….. Fax: ……………………. Website ………………..
Phần 2. Mô tả tóm tắt về đề nghị
cấp hỗ trợ tài
chính triển
khai nhanh hạ tầng mạng 5G
1. Tổng số lượng
trạm phát
sóng 5G đã triển
khai theo từng cấu hình
và xuất
xứ hàng
hóa của
nhà sản xuất (nước
phát triển hoặc nước
đang phát
triển)
dự kiến triển khai từ ngày
19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: ………………………….
2. Chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong
năm 2025 của doanh nghiệp theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước
phát triển hoặc nước
đang phát
triển)
kèm theo số lượng thiết
bị tương ứng.
3. Số tiền dự tính đề nghị hỗ
trợ:………………….VNĐ (bằng chữ:………..)
Phần 3. Tài liệu kèm theo
1. Kế hoạch triển
khai xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng các trạm phát sóng 5G theo từng tháng.
2. Các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền về
việc thực hiện kế hoạch (nếu có).
3. Các tài liệu khác có liên quan.
Phần 4. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam
kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và tính hợp pháp của nội dung
trong đơn đề xuất kế hoạch triển khai và dự toán kinh phí hỗ trợ triển khai nhanh
hạ tầng 5G và
các tài liệu
kèm theo.
2. Cam kết nộp trả lại
ngân sách
nhà nước
số tiền đã
được
hỗ trợ và
nộp
phạt nếu vi phạm các
quy định
về hỗ trợ tài
chính triển
khai nhanh hạ tầng mạng 5G.
Nơi nhận:
- Như trên;
……………..
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu/ký số)
|
Đầu mối liên hệ về hồ sơ đề
nghị hỗ trợ tài
chính (họ
tên, chức vụ, điện
thoại)
SỐ LƯỢNG TRẠM PHÁT SÓNG 5G DỰ KIẾN
STT
|
Chủng loại thiết bị
|
Hãng sản xuất
|
Xuất xứ
|
Số lượng
|
Đơn giá thiết bị
|
Thành tiền
|
1
|
Thiết bị vô tuyến 64T64R
|
|
|
|
|
|
2
|
Thiết bị vô tuyến 32T32R
|
|
|
|
|
|
3
|
Thiết bị vô tuyến 16T16R
|
|
|
|
|
|
4
|
Thiết bị vô tuyến 8T8R
|
|
|
|
|
|
5
|
Thiết bị vô tuyến 4T4R
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 04. Đề nghị công nhận kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện
được hỗ trợ tài chính
TÊN DOANH
NGHIỆP
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …..
|
…, ngày ….. tháng ……
năm ……
|
ĐỀ
NGHỊ CÔNG NHẬN KẾT QUẢ TRIỂN KHAI NHANH HẠ TẦNG MẠNG 5G ĐỦ ĐIỀU KIỆN ĐƯỢC HỖ
TRỢ TÀI CHÍNH
Kính
gửi:
Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Căn cứ Nghị quyết số
193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025
của
Quốc hội về thí
điểm
một số cơ chế, chính
sách đặc
biệt tạo đột phá
phát triển
khoa học, công
nghệ,
đổi mới sáng
tạo
và chuyển đổi số quốc
gia;
Căn cứ Nghị định
số……../2025/NĐ-CP ngày
....tháng.... năm 2025 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 193/2025/QH15;
(Tên doanh nghiệp) đề nghị công nhận kết quả
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính như sau:
Phần 1. Thông tin chung
1. Tên doanh nghiệp viết bằng
tiếng Việt: (Tên
ghi trên giấy
chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư, ghi bằng chữ in hoa) ………………………..
2. Địa chỉ trụ sở
chính: (Địa chỉ ghi trên giấy chứng nhận
đăng ký
doanh nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư)
…………………
3. Giấy chứng nhận
đăng ký
doanh nghiệp/giấy
chứng nhận đăng ký
đầu
tư số: .... do .... cấp lần đầu ngày ... tháng … năm ... đăng ký thay đổi lần thứ
...ngày
... tháng ... năm... tại …………………………….
4. Điện thoại: …………………….………. Fax: ………………. Website ……………..
Phần 2. Mô tả tóm tắt về đề nghị công nhận kết quả
triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính
1. Tổng số lượng
trạm phát
sóng 5G đã triển
khai theo từng cấu hình
dự
kiến và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước
phát triển hoặc nước
đang phát
triển)
triển khai từ ngày
19 tháng 02 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025: ……………………………..
2. Chi phí thiết bị bình quân cho một trạm phát sóng 5G được mua trong
năm 2025 của doanh nghiệp theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước
phát triển hoặc nước
đang phát
triển)
kèm theo số lượng thiết
bị tương ứng.
3. Số tiền đề nghị
hỗ trợ: …………………….VNĐ (bằng chữ:…………………)
Phần 3. Tài liệu kèm theo
1. Danh sách cụ thể thông tin về các trạm phát sóng 5G đã triển khai và nghiệm thu đưa vào sử dụng từ ngày 19 tháng 02 năm 2025
đến
hết ngày
31 tháng 12 năm 2025 theo từng cấu hình và xuất xứ hàng hóa của nhà sản xuất (nước
phát triển hoặc nước
đang phát
triển).
Danh sách
theo Phụ lục
đính kèm.
2. Các tài liệu khác có liên quan.
Phần 4. Cam kết
(Tên doanh nghiệp) xin cam
kết:
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ và tính hợp pháp của nội dung
trong văn bản đề nghị công
nhận
kết quả triển khai nhanh hạ tầng mạng 5G đủ điều kiện được hỗ trợ tài chính và các tài liệu kèm theo.
2. Cam kết nộp trả lại
ngân sách
nhà nước
số tiền đã
được
hỗ trợ và
nộp
phạt nếu vi phạm các
quy định
về hỗ trợ tài
chính triển
khai nhanh hạ tầng 5G.
Nơi nhận:
- Như trên;
……………..
|
NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT
CỦA DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu/ký số)
|
Đầu mối liên hệ về hồ sơ đề
nghị hỗ trợ tài
chính (họ
tên, chức vụ, điện thoại)
DANH
SÁCH TRẠM PHÁT SÓNG 5G ĐƯỢC HƯỞNG HỖ TRỢ
STT
|
Tỉnh
|
Mã trạm
|
Địa chỉ trạm
|
Chủng loại thiết bị
|
Hãng sản xuất
|
Xuất xứ
|
Giá thiết bị
|
Ngày triển khai lắp đặt, xây dựng
|
Ngày nghiệm thu và đưa vào sử dụng
|
Số, ngày tháng của quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoặc quyết toán công trình
|
1
|
|
|
|
Thiết bị vô tuyến 64T64R
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
Thiết bị vô tuyến 64T64R
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
Thiết bị vô tuyến 64T64R
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
Thiết bị vô tuyến 32T32R
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
Thiết bị vô tuyến 4T4R
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu
số 05. Bản khai đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Kính
gửi:
Cục Tần số vô
tuyến
điện.
1. TÊN TỔ CHỨC ĐỀ
NGHỊ
|
|
1.1. Mã số thuế (đối
với tổ chức):……………………………………………………………………………
Địa chỉ trụ sở
chính:…………………………………………………………………………………………..
Cơ quan quản lý thuế:
……………………………………………………….………………………………
|
1.2. Địa chỉ liên lạc:
………………………………………………………………………………………….
|
1.3. Số điện thoại
liên hệ:
…………………………………………………………………………………….
1.4. Email:
……………………………………………………………………………………………………
|
2. HÌNH THỨC NHẬN KẾT
QUẢ
|
□ Trực tiếp
□ Dịch vụ bưu chính
□ Trực tuyến
|
3. ĐẦU MỐI
LIÊN LẠC TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA NHIỄU CÓ HẠI
3.1. Điện thoại:
3.2. Email:
|
4. BẢN KHAI
|
□ Cấp
□ Sửa đổi, bổ
sung cho giấy phép
số ……….
|
5. GIẤY PHÉP VIỄN THÔNG THEO QUY ĐỊNH
|
Số: Ngày cấp: Ngày hết hạn:
|
6. CÁC LOẠI THIẾT BỊ
ĐẦU CUỐI
|
LOẠI THIẾT BỊ
THỨ... (NHẤT,HAI,...)
|
□ Cố định □
Di động
|
a) Tên thiết bị
|
|
b) Công suất phát lớn nhất (W)/EIRP
lớn nhất (dBW)
|
|
c) Dải tần phát (MHz)
|
Từ (MHz) đến (MHz)
|
d) Dải tần thu
(MHz)
|
Từ (MHz) đến (MHz)
|
đ) Ký hiệu phát xạ
|
|
e) Ăng ten
|
Kích thước (cm)
|
|
Hệ số khuếch
đại (dBi)
|
Phát: /Thu:
|
Phân cực phát
|
|
Phân cực thu
|
|
Góc ngẩng nhỏ nhất
(°) đối với thiết
bị đặt cố định trên
mặt
đất
|
|
7. THÔNG TIN
VỀ
VỆ TINH (ĐÀI
KHÔNG GIAN)
|
7.1. Tên đăng
ký của
vệ tinh với ITU:
7.2. Tên
thương mại
của vệ tinh:
7.3. Số hồ sơ đăng
ký với ITU:
|
8. CÁC THÔNG
TIN KHÁC
|
|
9. TỔ CHỨC ... CAM
KẾT:
9.1. Thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật về phát
xạ
vô tuyến điện, an
toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện tử theo
quy định.
9.2. Thực hiện quy
định của pháp
luật
về bảo đảm an toàn,
an ninh thông tin; kiểm tra giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện.
9.3. Tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật và khai thác theo quy
định
của Liên
minh viễn
thông quốc tế đối với
hoạt động của vệ tinh phi địa tĩnh.
9.4. Thực hiện phối
hợp với các
hệ
thống vệ tinh mà
Việt
Nam đã
đăng ký hoặc
sẽ đăng ký
với
Liên
minh Viễn
thông quốc tế; không gây cản trở hoặc
ảnh hưởng bất lợi đến việc triển khai trong tương lai hệ thống vệ tinh phi
địa tĩnh của Việt Nam.
9.5. Việc sử dụng
tần số phải bảo đảm không
gây nhiễu
có hại cho và không được bảo vệ khỏi
nhiễu từ các
thiết
bị vô
tuyến
điện được cấp giấy phép
sử
dụng tần số vô
tuyến
điện tại Việt Nam và
các hệ
thống thông
tin liên lạc
phục vụ mục đích
quốc
phòng,
an ninh; trường
hợp gây
nhiễu
có hại phải ngừng
ngay việc sử dụng cho đến khi khắc phục được nhiễu có hại. Việc sử
dụng tần số và
xử
lý nhiễu có hại giữa các hệ thống vệ
tinh phi địa tĩnh thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.
9.6. Lưu trữ, cung cấp
thông
tin về
thông số kỹ thuật,
khai thác
của
thiết bị vô
tuyến
điện bao gồm cả vị trí
của
thiết bị cố định, khu vực hoạt động và số đăng ký của phương tiện đặt
thiết bị khi có
yêu cầu
của cơ quan quản lý.
9.7. Kê khai
đúng và chịu
hoàn
toàn trách nhiệm
với bản khai; nộp phí,
lệ
phí theo
quy định.
|
|
|
|
|
|
…….., ngày ….. tháng ….. năm…….
QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký của người có thẩm quyền đại diện cho
tổ chức đề nghị cấp phép và đóng dấu đối với tổ chức)
Họ và tên
|
HƯỚNG
DẪN KÊ KHAI BẢN KHAI
Được dùng để kê khai khi đề nghị cấp giấy
phép hoặc sửa đổi, bổ
sung nội dung giấy phép
đã được
cấp đối với mạng đài
trái đất
liên lạc với chùm vệ tinh.
Số: Kê khai số ký hiệu công văn của tổ chức đề
nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.
1. TÊN TỔ CHỨC ĐỀ NGHỊ
Viết tên của tổ chức đề
nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép (chính xác theo thông tin trên Giấy chứng nhận
đăng ký
thuế
của tổ chức). Khuyến nghị ghi bằng chữ in hoa.
1.1. Kê khai các thông
tin chính xác theo Giấy chứng nhận đăng ký thuế của tổ chức.
1.2. Ghi địa chỉ liên lạc của tổ chức
khi địa chỉ này
khác với
địa chỉ đặt trụ sở của tổ chức. Địa chỉ này được sử dụng để cơ quan quản lý gửi kết quả xử lý hồ sơ. Trường
hợp không
kê khai, mặc
định là
trùng với
địa chỉ trụ sở của tổ chức.
1.3. Kê khai số điện thoại liên hệ của tổ chức
đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép để cơ quan quản lý gửi các thông tin hỗ trợ.
1.4. Kê khai địa chỉ email
của tổ chức đề nghị cấp, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.
2. HÌNH THỨC NHẬN KẾT QUẢ
Tổ chức lựa chọn một
trong bốn hình
thức
nhận kết quả xử lý
hồ
sơ:
- Đánh dấu “X” vào ô “Trực tiếp” thì kết quả giải
quyết hồ sơ được trả tại các địa điểm trả kết quả theo quy định.
- Đánh dấu “X” vào ô “Dịch vụ bưu chính” thì kết quả giải
quyết hồ sơ sẽ được gửi trả cho tổ chức qua đường bưu chính theo địa chỉ liên lạc tổ chức kê khai tại mục 1.2.
- Đánh dấu “X” vào ô “Trực tuyến” thì kết quả giải
quyết hồ sơ nhận trực tuyến qua phương thức điện tử.
Trường hợp không đánh dấu vào nội dung nào kết quả giải
quyết hồ sơ sẽ được gửi qua Dịch vụ bưu chính.
3. ĐẦU MỐI LIÊN
LẠC TRONG TRƯỜNG HỢP XẢY RA NHIỄU CÓ HẠI
Kê khai đầu mối liên lạc (điện thoại,
email) để phối hợp khi có
yêu cầu
của cơ quan quản lý.
Khi thay đổi
đầu mối liên
lạc
phải thông
báo cho cơ quan quản lý.
4. BẢN KHAI
Đánh dấu “X” vào ô “Cấp” nếu tổ chức
đề nghị cấp giấy phép
hoặc
đánh dấu “X” vào ô “Sửa đổi, bổ sung
cho giấy phép
số...”
và điền số giấy phép đề nghị sửa đổi,
bổ sung nếu tổ chức đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.
Kê khai tất cả các thông số trong Bản
khai thông
số
kỹ thuật, khai thác
khi đề
nghị cấp.
Chỉ kê khai các thông số có thay đổi hoặc bổ sung
vào Bản khai thông số kỹ thuật,
khai thác
khi bổ
sung, sửa đổi. Các
thông số
khác không
thay đổi,
giữ nguyên
không cần
kê khai.
5. GIẤY PHÉP
VIỄN THÔNG THEO QUY ĐỊNH
Kê khai số giấy phép thiết lập mạng
viễn thông,
ngày cấp
và ngày hết hạn của giấy
phép nếu thuộc đối
tượng phải có
giấy
phép viễn thông theo quy định về viễn thông.
6. CÁC LOẠI
THIẾT BỊ ĐẦU CUỐI
Có thể kê khai nhiều loại thiết
bị trong một bản khai.
Trường hợp mạng có nhiều loại thiết
bị khác
nhau, có thể
kê khai lần lượt theo
thứ tự loại thiết bị thứ hai, thứ ba, thứ tư,... và kê khai lần lượt các mục tương ứng. Các thiết bị cùng loại, có thông số giống nhau kê khai 01 lần.
LOẠI THIẾT BỊ THỨ
... (NHẤT, HAI,...)
Đánh dấu “X” tại ô cố định đối với
trường hợp thiết bị cố định. Đánh dấu “X” tại ô di động đối với trường hợp thiết bị di động.
- Tên thiết bị: Kê khai tên thiết bị hoặc ký hiệu (model) của
thiết bị.
- Công suất phát lớn nhất (W): Kê khai mức công suất phát lớn nhất thiết
kế của thiết bị (W).
- Dải tần phát (MHz): Kê khai dải tần phát của đài (là dải tần số mà thiết bị có thể làm việc theo thiết
kế chế tạo) theo đơn vị MHz.
- Dải tần thu
(MHz): Kê
khai dải
tần thu của đài
(là dải
tần số mà
thiết
bị có thể làm việc theo thiết
kế chế tạo) theo đơn vị MHz.
- Ký hiệu phát xạ: Kê khai các ký hiệu phát xạ đề nghị sử
dụng theo thiết kế chế tạo của thiết bị. Ví dụ: 240MD7W, 62M5D7W...
- Ăng-ten: Kê khai các
thông số
của ăng-ten bao gồm:
+ Kích thước: Kê khai kích thước của ăng-ten
theo thiết kế chế tạo, tính
bằng
xăng ti mét
(cm).
+ Hệ số khuếch
đại: Kê
khai hệ
số khuếch đại phát
và hệ
số khuếch đại thu của ăng-ten theo đơn vị dBi, ví dụ: 10/9.
+ Phân cực phát: Kê khai phân cực phát của ăng-ten: Ví dụ: Với phân cực tuyến tính, ghi rõ “đứng” hoặc
“ngang”; với phân
cực
tròn, ghi
rõ “trái” hoặc
“phải” hoặc trường hợp khác.
+ Phân cực thu: Kê khai phân cực thu của ăng-ten: Ví dụ: Với phân cực tuyến tính, ghi rõ “đứng” hoặc
“ngang”; với phân
cực
tròn, ghi
rõ “trái” hoặc
“phải” hoặc trường hợp khác.
+ Góc ngẩng nhỏ nhất
đối với thiết bị đặt cố định trên mặt đất: Kê khai góc nhỏ nhất giữa hướng của
ăng-ten với mặt phẳng nằm ngang.
7. THÔNG TIN VỀ VỆ TINH (ĐÀI KHÔNG GIAN)
7.1. Tên đăng ký của vệ tinh với
ITU: Kê
khai tên đăng ký của vệ tinh với ITU là tên của vệ tinh (satellite network) đã được đăng ký với ITU.
7.2. Tên thương mại của vệ tinh:
Kê khai
tên thương mại
là tên của vệ tinh mà nhà cung cấp dung lượng
vệ tinh hay sử dụng khi làm
việc
với đối tác.
7.3. Số hồ sơ đăng ký với ITU: Kê khai số hồ sơ đăng ký với ITU.
8. CÁC THÔNG
TIN KHÁC
Kê khai các thông tin cần bổ sung chưa
có trong bản khai nếu có.
Ký
tên, đóng dấu
(Ghi chức danh quyền hạn, ký và ghi rõ họ tên của người ký,
đóng dấu
của tổ chức đề nghị cấp phép)
Mẫu
số 06. Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CỤC TẦN SỐ VÔ
TUYẾN
ĐIỆN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/…
|
……, ngày … tháng …
năm …
|
GIẤY
PHÉP
SỬ
DỤNG TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Cấp lần đầu ngày………………………………………..
Có
giá trị
đến hết ngày…………
CỤC
TRƯỞNG CỤC TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23 tháng 11 năm
2009; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tần số vô tuyến điện ngày 09 tháng 11 năm
2022;
Căn cứ Nghị quyết số
193/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025
về
thí
điểm
một số cơ chế, chính
sách đặc
thù
tạo
đột phá
phát triển
khoa học, công
nghệ,
đổi mới sáng
tạo
và
chuyển
đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị định số
.../2025/NĐ-CP ngày…..tháng...
năm... của
Chính
phủ
quy định chi tiết một số điều của Nghị quyết số 193/2025/QH15
ngày
19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế,
chính
sách đặc
thù
tạo
đột phá
phát triển
khoa học, công
nghệ,
đổi mới sáng
tạo
và
chuyển
đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định
số... ngày
... tháng ....năm ... của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thí điểm..;
Căn cứ Quyết định
số... ngày...
tháng.... năm ... của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Tần số vô tuyến điện;
Xét hồ sơ đề nghị
cấp phép
của
... (tên
tổ
chức)...
CHO
PHÉP
Điều 1. Tổ chức:
Địa chỉ:
1. Mục đích sử dụng:
2. Loại nghiệp vụ:
3. Số lượng thiết
bị đầu cuối sử dụng dịch vụ tối đa trong mạng:
4. Thông số kỹ thuật của
thiết bị đầu cuối sử dụng dịch vụ trong mạng:
Công suất lớn nhất
(W): EIRP lớn nhất (dBW):
Tần số phát (MHz): Ký hiệu phát xạ:
Tần số thu (MHz): Ký hiệu phát xạ:
5. Giới hạn phạm vi
triển khai:
6. Vệ tinh liên lạc:
Tên vệ tinh (tên thương mại)/Tên hồ sơ vệ tinh
đăng ký với ITU:
Điều 2. Điều kiện
khai thác:
Điều 3. Trong quá trình hoạt động, (tên tổ chức được cấp
phép) có
trách nhiệm:
- Chấp hành quy định pháp luật về tần số vô tuyến điện;
- Báo cáo số lượng thiết
bị đầu cuối sử dụng dịch vụ theo quy định;
- Nộp lệ phí giấy phép, phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo
quy định.
Mẫu
số 07. Văn bản đăng ký đầu tư xây dựng nhà máy chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ,
công nghệ cao, phục vụ nghiên cứu, đào tạo, thiết kế, chế tạo thử, kiểm chứng
công nghệ và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt Nam
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
..…,
ngày ... tháng ... năm...
VĂN
BẢN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY CHẾ TẠO CHÍP QUY MÔ NHỎ, CÔNG NGHỆ
CAO PHỤC VỤ NGHIÊN CỨU, ĐÀO TẠO, THIẾT KẾ, CHẾ TẠO THỬ, KIỂM CHỨNG CÔNG NGHỆ VÀ
SẢN XUẤT CHÍP BÁN DẪN CHUYÊN DỤNG CỦA VIỆT NAM
Kính
gửi:
Bộ Khoa học và
Công nghệ.
1. Thông tin
chung
Tên doanh nghiệp đăng ký:...
Trụ sở doanh nghiệp:...
Địa chỉ doanh nghiệp:...
Số điện thoại:... Fax:...
2. Đại diện doanh
nghiệp
Họ và tên:... Chức vụ:...
Số định danh cá nhân/CCCD/Hộ chiếu: số:….
ngày cấp.... nơi
cấp………..
3. Chúng tôi
xin chuyển
đến quý
bộ
hồ sơ sau:
- Bản sao (được
chứng thực hoặc có
bản
gốc để đối chiếu) của một trong các loại giấy tờ sau: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; giấy chứng nhận
đăng ký
doanh nghiệp;
giấy chứng nhận đầu tư.
- Bản thuyết minh
doanh nghiệp đáp
ứng
các tiêu
chí đầu
tư xây dựng dự án nhà máy đầu tiên chế tạo chíp bán dẫn quy mô nhỏ, công nghệ cao, phục vụ
nghiên cứu, đào tạo, thiết kế,
chế tạo thử, kiểm chứng công
nghệ
và sản xuất chíp bán dẫn chuyên dụng của Việt
Nam.
Chúng tôi cam kết về tính chính xác, trung thực và hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung kê khai trong Hồ sơ.
Kính đề nghị quý bộ xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ theo quy
định.
|
Đại diện doanh nghiệp đề nghị
(Ký
tên, đóng dấu)
|