ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 11
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2024/QĐ-UBND
|
Quận 11, ngày 19
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ
THỊ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí
Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số 15/2021/TT-BGTVT ngày
30 tháng 07 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD ngày 27 tháng
9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15
tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Quy định về quy trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 55/2024/QĐ-UBND ngày 26
tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành quy định về hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức (Quy chế mẫu) của Phòng Quản lý đô thị
thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị
tại Tờ trình số 1345/TTr-QLĐT ngày 07 tháng 11 năm 2024 và của Trưởng
Phòng Nội vụ tại Tờ trình số 2634/TTr-NV ngày 13 tháng 12 năm 2024, ý kiến thẩm
định của Phòng Tư pháp về kết quả thẩm định tại Báo cáo số 871/BC-TP ngày
07 tháng 11 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân
dân Quận 11.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26
tháng 12 năm 2024, Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 21
tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Quận 11 về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị Quận 11.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận, Trưởng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở Xây dựng;
- Sở Giao thông vận tải;
- Sở Quy hoạch kiến trúc;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực Quận ủy;
- UBND quận (CT, các PCT);
- UB. MTTQ Việt Nam Quận 11;
- Các tổ chức chính trị - xã hội quận;
- Trung tâm Công báo TP.HCM;
- Văn phòng UBND quận (Trang Thông tin
điện tử quận);
- Lưu: VT,PQLDT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Trần Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN QUẬN 11
(Kèm theo Quyết định số: 07/2024/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân Quận 11)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, VỊ
TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11 (gọi tắt là
Phòng Quản lý đô thị).
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công tác
tại Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11; các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Quản
lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân Quận 11.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Phòng Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân quận, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận
quản lý nhà nước về: quy hoạch xây dựng, kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng;
phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật đô thị (bao gồm: Cấp nước, thoát nước đô thị,
cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô thị; quản lý
nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị; quản lý sử
dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở (nhà ở riêng lẻ, nhà chung
cư); công sở; vật liệu xây dựng; giao thông và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận.
2. Phòng Quản lý đô thị có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân quận,
đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định
khác của Sở Giao thông Vận tải Thành phố Hồ Chí Minh, Sở Xây dựng Thành phố Hồ
Chí Minh và Sở Quy hoạch - Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận dự thảo quyết định,
quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và hằng năm; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực xây
dựng, quy hoạch, giao thông vận tải trên địa bàn; dự thảo chương trình, giải
pháp huy động, phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông trên địa bàn; các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh; dự thảo quyết định phân loại đường quận, đường
phường theo quy định của pháp luật; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Quản lý đô thị.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo các
văn bản khác về lĩnh vực phụ trách thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận theo phân công.
3. Lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện và theo dõi thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các văn bản
khác về giao thông vận tải sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường sắt đô thị địa
phương đang khai thác do Quận 11 chịu trách nhiệm quản lý;
c) Quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn
chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang
an toàn giao thông; phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý chuyên ngành, Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân quận.
đ) Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không xảy ra
trên địa bàn;
e) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện và chịu
trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi
trách nhiệm, thẩm quyền của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và
theo phân công của Ủy ban nhân dân quận;
g) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, thông tin về giao thông vận tải và
các dịch vụ công trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
4. Lĩnh vực xây dựng:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án và các văn bản khác
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành Xây dựng;
b) Tham mưu, giúp cho Ủy ban nhân dân quận trong việc
tổ chức thực hiện nhiệm vụ các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng; kiến trúc; hoạt động
đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ thuật; kết cấu hạ tầng giao
thông; nhà ở; công sở; vật liệu xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện lập
quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết
kế đô thị theo phân công, phân cấp và ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện cấp,
cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép xây dựng công trình đã được cấp
trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân Thành phố Hồ Chí Minh;
đ) Thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng (đối với dự án có công trình cấp III, cấp IV sử dụng vốn
khác) theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh;
e) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận lập chương
trình phát triển đô thị phối hợp trong quá trình lập, thẩm định chương trình
phát triển đô thị; tham gia lập đề án công nhận đô thị loại V trên địa bàn;
g) Tổ chức lập, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận
phê duyệt, hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân quận tổ chức lập, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở và công sở; tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở, công sở trên địa bàn;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình
theo quy chế quản lý kiến trúc, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai
các quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; quản lý các mốc
giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn theo phân cấp;
k) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định
về hạ tầng kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận;
l) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm: cấp nước, thoát
nước đô thị, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị, cây xanh đô
thị; quản lý nghĩa trang, trừ nghĩa trang liệt sĩ; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị) do Quận 11 chịu trách nhiệm
quản lý
m) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện cấp
đổi, cấp mới số nhà và các công tác liên quan đến số nhà trên địa bàn theo quy
định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh;
5. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà
nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động
đối với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn hoạt động đối
với các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
thuộc lĩnh vực phụ trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực
quản lý của Phòng Quản lý đô thị cho cán bộ, công chức phường trên địa bàn.
7. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ;
xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt
động chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Quản lý đô thị.
8. Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật và thực hiện các
quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo
Ủy ban nhân dân quận xử lý hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi
phạm các quy định thuộc lĩnh vực phụ trách; giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong ngành theo quy định của
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
9. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng,
Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan có thẩm quyền
khác theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật, theo phân
công của Ủy ban nhân dân quận.
11. Quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản, các phương tiện làm việc và ngân sách được
giao của Phòng Quản lý đô thị theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của
Ủy ban nhân dân quận.
12. Thực hiện trách nhiệm giải trình theo quy
định tại Điều 15 Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận và quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Quản lý đô thị hoạt động theo chế độ Thủ
trưởng và theo quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận. Phòng Quản lý đô thị
có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện công tác
chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc, nhiệm vụ
được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng phòng của
Phòng Quản lý đô thị cho phù hợp và đúng quy định.
2. Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị:
a) Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng
Quản lý đô thị và các công việc được Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận theo phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và
chịu trách nhiệm khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, lãng phí; gây thiệt hại
trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản lý của mình.
b) Có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân quận,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở quản lý ngành, lĩnh vực về tổ chức, hoạt động
của Phòng Quản lý đô thị; báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được
yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị
- xã hội quận giải quyết những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Quản lý đô thị.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng Quản lý đô thị.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, biệt
phái, khen thưởng, kỷ luật, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện
chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Phòng Quản lý đô thị do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được
cấp có thẩm quyền giao theo quy định.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của Phòng
Quản lý đô thị phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và
phẩm chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ
cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại Phòng.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm
tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực công chức, Phòng Quản lý đô thị tổ
chức thành các tổ hoặc nhóm gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức
danh công việc trên từng lĩnh vực công tác.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ
làm việc
1. Phòng Quản lý đô thị làm việc
theo chế độ Thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc theo chủ trương, kế hoạch đã đề ra.
2. Trong trường hợp Trưởng phòng
trực tiếp yêu cầu các công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của
Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức thụ lý có trách nhiệm
báo cáo lại cho Phó Trưởng phòng phụ trách biết, theo dõi.
3. Khi giải quyết công việc thuộc
lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng
phòng khác, Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ
trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng
khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện
pháp giải quyết.
4. Tùy theo tính chất công việc mà
các Phó Trưởng phòng báo cáo Trưởng phòng trong các cuộc họp giao ban, cuộc họp
chuyên đề hoặc báo cáo trực tiếp cho Trưởng phòng để có quyết định kịp thời, bảo
đảm tính thống nhất trong giải quyết vụ việc và trong công tác tham mưu cho Ủy
ban nhân dân quận.
5. Nhằm tạo điều kiện cho công chức
đơn vị hoàn thành nhiệm vụ được giao đúng tiến độ, các Phó Trưởng phòng cần thường
xuyên trao đổi với nhau và báo cáo Trưởng phòng việc phân công công tác để tiện
điều phối nhân sự thích hợp.
Điều 7. Chế độ
sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp
giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công
tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo
Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá
công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công
tác hàng năm, hàng tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc,
Trưởng phòng tổ chức họp toàn thể công chức một lần trong tháng.
Các cuộc họp bất thường trong
tháng chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Lịch làm việc với các tổ chức
và cá nhân có liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn
vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các
yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 8. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Sở, ngành và các cơ
quan có liên quan:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên quan; thực hiện việc báo
cáo kết quả hoạt động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của
Giám đốc các Sở liên quan.
Cử công chức phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực quản lý đô thị tại
Quận khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Quản lý đô thị chịu sự lãnh
đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công
tác theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và
nội dung công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường
xuyên báo cáo với Thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được
phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy
ban nhân dân quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải
quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn
khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành
chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế
hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Phòng Quản lý đô thị chủ trì
phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn khác, Trưởng phòng Phòng Quản lý đô thị chủ động tập hợp các
ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Thanh tra Sở Xây dựng
Thành phố Hồ Chí Minh, Đội Thanh tra địa bàn Quận 11:
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và
phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định,
không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm và
tổ chức thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính. Những vướng mắc phát sinh
trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, thống thống trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định và nhiệm vụ được phân công tại
Quyết định ban hành quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam quận và phường; các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ
chức; tổ chức xã hội của quận:
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể của quận có
yêu cầu, kiến nghị những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng, Trưởng
phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân quận giải
quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện
để Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Phòng Quản lý đô thị;
b) Hướng dẫn cán bộ, công chức phường
về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng Quản lý đô thị
quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng Phòng Quản lý đô thị, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, chế độ làm việc, quy chế phối hợp của Phòng Quản lý
đô thị phù hợp với đặc điểm của đơn vị nhưng không trái nội dung
Quyết định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn
đề vượt thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho phù hợp./.