ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2024/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 30
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 4903/TTr-STNMT ngày 19 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 9
năm 2024.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Báo Nghệ An, Đài PT&TH Nghệ An;
- TT công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Các Phòng: CN, NN;
- Lưu: VT, CN(N.A.Tuấn).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 26/2024/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định chi tiết việc phân loại, thu
gom, lưu giữ, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và trách nhiệm của các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Hộ gia đình, cá nhân sinh sống trên địa bàn tỉnh;
cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng và
kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
theo quy định tại khoản 1 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh
có phát sinh chất thải rắn từ hoạt động sinh hoạt, văn phòng với tổng khối lượng
dưới 300 kg/ngày lựa chọn hình thức quản lý chất thải rắn sinh hoạt như hộ gia
đình, cá nhân. Các đối tượng này sau đây được gọi tắt là chủ nguồn thải.
2. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị,
nhà chung cư, nhà văn phòng trên địa bàn tỉnh.
3. Các cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện theo các nguyên tắc chung của pháp luật
hiện hành về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
có trách nhiệm phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn và chi trả giá dịch
vụ cho hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là trách nhiệm
và nghĩa vụ của mọi tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có hoạt động phát sinh chất
thải rắn sinh hoạt.
4. Hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt phải bảo đảm tần suất, thời gian theo đúng quy định.
5. Khuyến khích việc xã hội hóa công tác thu gom, vận
chuyển, tái sử dụng, tái chế, thu hồi năng lượng và xử lý chất thải.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN
LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
Điều 4. Phân loại, lưu giữ,
chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt
1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt:
a) Chất thải rắn sinh hoạt, theo quy định tại khoản
1 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường được phân loại theo các nhóm sau:
- Chất thải rắn có khả năng tái sử dụng, tái chế;
- Chất thải thực phẩm;
- Chất thải rắn sinh hoạt khác: Bao gồm chất thải rắn
cồng kềnh, chất thải nguy hại và chất thải khác còn lại.
b) Việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy
định tại điểm a khoản này được triển khai theo hướng dẫn về kỹ thuật phân loại
chất thải rắn sinh hoạt của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Bao bì chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt sau
khi phân loại được quy định như sau:
a) Về màu sắc: Bao bì đựng chất thải tái chế, tái sử
dụng có màu xanh nước biển; bao bì đựng chất thải thực phẩm có màu xanh lá cây;
bao bì đựng chất thải rắn sinh hoạt khác có màu đen; bao bì đựng chất thải nguy
hại có màu vàng (trong trường hợp thực hiện phân loại riêng chất thải nguy hại
từ chất thải rắn sinh hoạt khác);
b) Quy cách, kiểu dáng, kích thước của bao bì đựng
chất thải rắn sinh hoạt: Thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt; về hình thức
và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại.
3. Phương án chuyển giao đối với chất thải rắn sinh
hoạt sau phân loại:
a) Cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
phải thực hiện thu gom tại nguồn thải đối với chất thải rắn sinh hoạt đã được
phân loại theo quy định;
b) Chủ nguồn thải được lựa chọn phương án chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại như sau:
- Đối với chất thải rắn có khả năng tái sử dụng,
tái chế: Chuyển giao tại nguồn thải cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt hoặc chuyển giao cho cá nhân, cơ sở thu gom chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế có chức năng theo quy định của pháp luật;
- Đối với chất thải rắn cồng kềnh: Chuyển giao tại
nguồn thải cho cơ sở thu gom, vận chuyển hoặc tổ chức vận chuyển tới trạm trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, khu xử lý chất thải rắn tập trung theo quy định.
c) Căn cứ vào tình hình thực tiễn của địa phương, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc phân loại chất thải nguy hại trong chất
thải rắn sinh hoạt và xây dựng phương án chuyển giao trực tiếp từ chủ nguồn thải
cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại. Đối với các địa phương đã có
trạm trung chuyển, khuyến khích chủ nguồn thải chuyển giao chất thải nguy hại
cho cơ sở quản lý trạm trung chuyển.
4. Chủ nguồn thải thực hiện chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt sau phân loại cho cơ sở thu gom, vận chuyển, quản lý trạm trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt, quản lý khu xử lý chất thải rắn tập trung đảm bảo về
thời gian, địa điểm thu gom theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
5. Chủ đầu tư, chủ sở hữu, ban quản lý khu đô thị,
nhà chung cư, nhà văn phòng, trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành phải
bố trí thiết bị, công trình đảm bảo lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ
các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sinh sống, làm việc tại khu đô thị,
nhà chung cư, nhà văn phòng và chuyển giao cho cơ sở thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
Điều 5. Thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt
1. Tần suất thu gom, thời gian và tuyến thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì, phối hợp với cơ sở
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và cộng đồng dân cư, đại diện khu
dân cư quy định thời gian, địa điểm, tần suất, tuyến thu gom chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn và công bố rộng rãi, đồng thời đảm bảo theo các quy định sau:
a) Tần suất thu gom: Thực hiện thu gom hàng ngày đối
với các phường thuộc nội thành phố, thị xã; tối thiểu 03 lần/tuần đối với khu vực
thành phố và thị xã, 02 lần/tuần đối với khu vực thị trấn và 03 lần/tháng đối với
khu vực nông thôn. Trừ các trường hợp sau:
- Đối với chất thải rắn cồng kềnh: Thực hiện thu
gom theo nhu cầu và sự thống nhất của chủ nguồn thải với cơ sở thu gom, vận
chuyển; theo thời gian làm việc của trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt,
khu xử lý chất thải rắn tập trung;
- Đối với chất thải nguy hại: Trong trường hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện tổ chức thu gom riêng chất thải nguy hại thì tần suất thực
hiện thu gom tối thiểu 01 lần/năm.
b) Thời gian, tuyến thu gom, vận chuyển: Theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt, cộng đồng dân cư, tổ chức chính trị - xã hội để xác định và thực hiện.
2. Yêu cầu đối với phương tiện, thiết bị thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt:
a) Phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường quy định
tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và các quy định của pháp luật khác
liên quan;
b) Phương tiện, thiết bị thu gom, vận chuyển chất
thải nguy hại phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường quy định tại
Điều 37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và các quy định của pháp luật khác liên
quan.
3. Yêu cầu đối với điểm tập kết, trạm trung chuyển
chất thải rắn sinh hoạt:
a) Điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 26 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ;
b) Trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phải
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường theo quy định tại các điểm a, b,
c, d, đ, e, g khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ;
c) Điểm tập kết, trạm trung chuyển không đáp ứng
các quy định tương ứng tại điểm a, điểm b khoản này phải được xử lý ô nhiễm, cải
tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Điều 6. Xử lý chất thải rắn
sinh hoạt
1. Các cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đang hoạt
động:
a) Phải tuân thủ theo Quyết định và nội dung Báo
cáo đánh giá tác động môi trường, Giấy phép môi trường đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt, cấp phép hoặc đăng ký môi trường và quy định pháp luật khác có
liên quan;
b) Khuyến khích chuyển đổi sang công nghệ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt tiên tiến, hiện đại;
c) Đối với bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
không hợp vệ sinh phải được xử lý ô nhiễm, cải tạo đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 80 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Việc đầu tư mới khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt
tập trung ngoài việc tuân thủ các quy định pháp luật về đầu tư, về đất đai, về
xây dựng... thì phải đáp ứng các tiêu chí về công nghệ xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 7. Trách nhiệm của chủ nguồn
thải
1. Thực hiện phân loại, lưu giữ và chuyển giao chất
thải rắn sinh hoạt và phải chi trả kinh phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định pháp luật
khác có liên quan và theo thỏa thuận do phát sinh dịch vụ khác (nếu có).
2. Giữ gìn vệ sinh môi trường, mỹ quan tại nơi ở,
văn phòng và nơi công cộng; không vứt, thải, đổ, bỏ chất thải rắn sinh hoạt
không đúng nơi quy định như trên vỉa hè, lòng đường, hệ thống thoát nước mặt,
nước thải, sông suối, kênh rạch, nơi công cộng...
3. Giám sát và phản ánh các vấn đề liên quan đến chất
lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
các vi phạm về công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn đến cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm của cơ sở
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Điều 61
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung theo văn bản lựa
chọn cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của Ủy ban nhân dân các
cấp.
3. Đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về nhân lực và thiết
bị, phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đáp ứng theo quy định
tại khoản 2 Điều 5 Quy định này.
4. Thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp xã, cộng đồng
dân cư, tổ chức chính trị - xã hội ở cơ sở để xác định thời gian, địa điểm, tần
suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn theo quy định tại điểm
b khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường và thực hiện thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt theo đúng tuyến đường, thời gian quy định của Ủy ban nhân
dân các cấp.
5. Quản lý, vận hành các điểm tập kết, trạm trung
chuyển theo đúng quy trình kỹ thuật do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và
quy định pháp luật khác có liên quan.
6. Chỉ ký hợp đồng để chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt với chủ cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt có đủ
điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng phương án giá dịch vụ áp dụng đối với
cơ sở thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt do đơn vị quản lý gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện cho ý kiến; hoàn thiện phương án giá gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường để thẩm định, trình phê duyệt theo quy định.
8. Phát hiện các trường hợp vi phạm quy định về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt, kịp thời báo cáo chính quyền địa phương và các cơ
quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
9. Định kỳ lập và gửi Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của cơ sở theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 66
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở
thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm và các yêu cầu về bảo
vệ môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 78, khoản 2 Điều 80 Luật Bảo vệ
môi trường, khoản 2 Điều 59, khoản 1 Điều 62 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP , Điều
32 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung theo văn bản lựa
chọn cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt của Ủy ban nhân dân
các cấp.
3. Thành phần, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt
tiếp nhận, xử lý phải phù hợp với công nghệ, công suất xử lý đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
4. Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động đảm bảo
tiếp nhận và xử lý khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phải tiếp nhận theo các hợp
đồng đã ký kết; trong đó phải có biện pháp để ứng phó và phòng ngừa sự cố hoặc
khi ngừng hoạt động để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ. Trong quá trình quản
lý, vận hành:
a) Trường hợp xảy ra sự cố, phải thông báo ngay tới
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân có liên quan về kế hoạch để
thực hiện;
b) Trường hợp ngừng hoạt động để sửa chữa, cải tạo,
nâng cấp dịch vụ thì cơ sở phải thông báo bằng văn bản đến Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam (trường hợp cơ sở nằm trong Khu kinh tế),
Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc địa bàn phục vụ trước 30 (ba mươi) ngày, trong
đó nêu rõ lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ, đồng thời phải có phương án xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trong thời gian tạm ngừng và chỉ được ngừng dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt khi có văn bản chấp thuận của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
5. Xây dựng phương án giá dịch vụ áp dụng đối với
cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện cho ý kiến;
hoàn thiện phương án gửi Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì thẩm định, trình
phê duyệt theo quy định.
6. Định kỳ lập và gửi Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của cơ sở theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 66
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở
thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại
1. Thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại
Điều 85 Luật Bảo vệ môi trường, Điều 71, Điều 72, Điều 73 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Thực hiện đầy đủ các nội dung theo văn bản lựa
chọn cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại của Ủy
ban nhân dân các cấp.
3. Đảm bảo bao bì, thiết bị lưu chứa, khu vực lưu
giữ và thiết bị, phương tiện vận chuyển chất thải nguy hại đáp ứng theo quy định
tại Điều 36, Điều 37 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và quy định pháp luật khác có
liên quan.
4. Định kỳ lập và gửi Báo cáo công tác bảo vệ môi
trường của cơ sở theo quy định tại Điều 119 Luật Bảo vệ môi trường và Điều 66
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
Điều 11. Kiểm tra, giám sát và
xử lý vi phạm hành chính trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn tổ chức thanh tra, kiểm
tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về phân loại, thu gom, lưu giữ,
vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
quy định pháp luật khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
về chất thải rắn sinh hoạt và chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, vận động, giáo dục
pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định đối với giá dịch vụ thu gom, vận chuyển,
xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về hình thức và mức kinh phí hộ gia đình,
cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn
sinh hoạt đã được phân loại;
d) Chủ trì, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, nhu cầu sử dụng
đất để đầu tư phát triển điểm tập kết, trạm trung chuyển, khu xử lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Đông Nam (đối với các cơ sở nằm trong địa bàn Khu kinh tế), Ủy ban nhân dân cấp
huyện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt của các cơ sở xử lý thải rắn sinh hoạt và các dự án, cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc cải tạo
môi trường bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt và quy trình đóng bãi chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt sau khi ngừng hoạt động;
g) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt;
h) Tiếp nhận và kịp thời có hướng dẫn cho chủ cơ sở
xử lý chất thải rắn sinh hoạt khi nhận được thông báo về kế hoạch ngừng dịch vụ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp dịch vụ;
i) Báo cáo kết quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt hàng năm được tích hợp trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 3 Điều 63 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
2. Sở Xây dựng:
a) Khi hướng dẫn, cho ý kiến, thẩm định các đồ án
quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy
hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch phân khu đô thị...)
phải quy hoạch, bố trí các điểm tập kết, trạm trung chuyển theo quy định tại điểm
a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ;
b) Hướng dẫn, thẩm định thiết kế xây dựng công
trình thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt tại các khu đô thị, nhà chung
cư, nhà văn phòng theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Quy định này và quy định
pháp luật khác có liên quan;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Căn cứ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn cho các dự án xử lý chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định, trình phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt ở ngoài khu kinh tế và các khu công nghiệp theo quy định;
c) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
4. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc
ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt;
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hình thức
và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm
định về công nghệ đối với các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn sinh hoạt khi nhận
được đề nghị của các cơ quan quản lý về đầu tư; tham mưu lựa chọn các dự án có
công nghệ hiện đại, quy mô lớn, có kết hợp thu hồi năng lượng từ chất thải, hạn
chế đầu tư các dự án xử lý công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt trực tiếp;
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt theo quy định.
6. Sở Giao thông vận tải:
Cung cấp thông tin về thời gian, khu vực các đoạn,
tuyến giao thông, các nút giao thông có mật độ cao, thường xuyên xảy ra tắc nghẽn
giao thông cần hạn chế xe vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt lưu thông cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện; thông báo kế hoạch cấm đường trước 5 (năm) ngày áp dụng
đối với các tuyến đường được giao quản lý trên hệ thống thông tin đại chúng.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Chỉ đạo các cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền,
giáo dục học sinh ý thức thu gom, phân loại chất thải rắn sinh hoạt, giữ gìn vệ
sinh và bảo vệ môi trường tại nhà, trường học và nơi công cộng.
8. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam:
a) Kiểm tra, giám sát việc đầu tư xây dựng hạ tầng
thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt trong các khu công nghiệp,
khu kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt của các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong các khu công nghiệp, khu kinh tế;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan thẩm định, trình phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng
nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở
trong các khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định; ưu tiên thu hút các dự án
đầu tư có công nghệ hiện đại, quy mô lớn, có kết hợp thu hồi năng lượng từ chất
thải, hạn chế đầu tư các dự án xử lý công nghệ chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt
trực tiếp;
d) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Khu kinh tế;
đ) Báo cáo kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn Khu kinh tế tích hợp trong báo cáo công tác bảo vệ môi
trường theo quy định tại Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 3 Điều 63
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT .
9. Công an tỉnh:
Thực hiện công tác phòng, chống, đấu tranh, xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; kịp thời ngăn chặn và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
của pháp luật.
10. Cục Thuế tỉnh:
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ
quan, đơn vị có liên quan thẩm định giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt;
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hình thức
và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại;
c) Hướng dẫn các địa phương, cơ sở thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với khoản
tiền thu từ giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
11. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí, hệ thống
thông tin cơ sở đa dạng các hoạt động, nội dung, hình thức tuyên truyền về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt đến các phương tiện thông tin đại chúng;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển
khai các hoạt động, sản phẩm tuyên truyền về phân loại, thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh; nâng cao nhận thức của cộng đồng
về tác hại của chất thải rắn sinh hoạt.
Điều 13. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý chất thải
rắn sinh hoạt trên địa bàn; tổ chức triển khai, hướng dẫn và tuyên truyền, vận
động nhân dân thực hiện Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Chủ trì tổ chức xây dựng, ban hành và triển khai
thực hiện kế hoạch quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; có phương án ứng
phó khi các cơ sở dịch vụ ngừng tiếp nhận hoặc tiếp nhận, xử lý không hết khối
lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên địa bàn. Phối hợp, giám sát việc
thực hiện kế hoạch ứng phó, khắc phục sự cố của các cơ sở xử lý chất thải rắn
sinh hoạt và kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
trong thời gian không quá 24 giờ kể từ khi xảy ra sự cố.
3. Cho ý kiến bằng văn bản về phương án giá dịch vụ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt của các cơ sở thực hiện dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại địa phương để các cơ
sở hoàn thiện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình ban hành theo
quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về hình thức
và mức kinh phí hộ gia đình, cá nhân phải chi trả cho công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại.
5. Thực hiện rà soát, cập nhật, bổ sung vào các đồ
án quy hoạch xây dựng (quy hoạch chung đô thị, quy hoạch xây dựng vùng huyện,
quy hoạch chung xây dựng xã, quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch phân khu
đô thị,...), quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để quy hoạch, bố trí các điểm tập
kết, trạm trung chuyển theo quy định tại điểm a khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều
26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT và quy định pháp luật khác có liên quan; lấy ý
kiến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các công việc thuộc thẩm quyền quyết định
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi tổ chức thực hiện.
6. Hàng năm, rà soát các điểm tập kết, trạm trung
chuyển, bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ
môi trường để xử lý ô nhiễm, cải tạo theo đúng quy định.
7. Bố trí kinh phí, nguồn lực đầu tư xây dựng, quản
lý vận hành hệ thống hạ tầng thu gom, tập kết, trung chuyển, vận chuyển và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; ưu tiên thu hút các nguồn lực ngoài
ngân sách nhà nước. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện việc khuyến khích
phân loại, thu gom chất thải nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt khác của các
chủ nguồn thải phù hợp với tình hình của địa phương.
8. Tổ chức thực hiện lựa chọn cơ sở thu gom, vận
chuyển chất thải rắn sinh hoạt, cơ sở thực hiện dịch vụ xử lý chất thải rắn
sinh hoạt, cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt để xác định vị trí, thời gian tập kết, thời gian hoạt động
và quy mô tiếp nhận chất thải rắn sinh hoạt tại điểm tập kết, trạm trung chuyển.
Tổ chức công khai, công bố hợp đồng, danh sách các cơ sở được thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
10. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo thẩm quyền hoặc
chuyển người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
11. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư đối
với nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc ngành nghề thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt.
12. Thông báo kế hoạch cấm đường trước 5 (năm) ngày
áp dụng đối với các tuyến đường được giao quản lý trên hệ thống thông tin đại
chúng.
13. Báo cáo kết quả công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt hàng năm được tích hợp trong báo cáo công tác bảo vệ môi trường theo
quy định tại Điều 118 Luật Bảo vệ môi trường và khoản 3 Điều 63 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT .
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Hướng dẫn, kiểm tra, xử lý các hoạt động về quản
lý chất thải rắn sinh hoạt; xem xét giải quyết các kiến nghị, phản ánh của các
tổ chức, cá nhân có liên quan về thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
xác định thời gian, địa điểm, tần suất và tuyến thu gom chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn theo quy định tại khoản 7 Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường và các nội
dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã tại Quy định này.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án
hoặc nội dung thực hiện hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn theo quy định tại khoản 3 Điều 63 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP và các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã tại
Quy định này.
Điều 15. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị và tổ chức,
cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.