ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 93/KH-UBND
|
Sơn La, ngày 10 tháng 04 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO
ĐỘNG, GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2025
Căn cứ
Kế hoạch số 803/KH-BLĐTBXH ngày 26/02/2025 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội về thực hiện nhiệm vụ về Lao động, Việc làm, Người có công và Bình đẳng giới
năm 2025 và Nghị quyết số 420/NQ-HĐND ngày 05/12/2024 của HĐND tỉnh về Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025.
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 92/TTr-SNV ngày 27/3/2025, UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc
làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1.
Mục đích
- Hỗ
trợ tạo việc làm, duy trì, mở rộng việc làm và chuyển đổi ngành nghề cho người
lao động khai thác hiệu quả lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động
trên địa bàn tỉnh. Thông qua việc làm thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế
- xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao động, giảm
nghèo bền vững, giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Tạo
tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường
lao động góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện
đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động trên địa bàn trong tỉnh, ngoài tỉnh
đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động, khuyến
khích các hình thức tạo việc làm tại chỗ.
2.
Yêu cầu
- Cấp
ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp phải xác định việc hỗ
trợ, phát triển thị trường lao động là nhiệm vụ trọng tâm gắn với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động nhằm khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động vào sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục sự lãng phí nguồn nhân lực lao động,
tạo nguồn thu nhập, làm giàu cho người lao động, gia đình, phát triển cộng đồng
- xã hội, góp phần giảm nghèo bền vững, nâng cao cuộc sống, giảm tỷ lệ lao động
thất nghiệp và tăng cường an ninh, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, chủ động xây dựng kế hoạch và các biện pháp cụ thể để hỗ trợ, phát triển
thị trường lao động, giải quyết việc làm cho người lao động.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Số
lao động được giải quyết việc làm cho 20.000 lao động. Hỗ trợ đưa 200 lao động
đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị:
3,65%.
2. Tỷ
lệ lao động qua đào tạo đạt từ 65% trở lên; tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng
chỉ đạt từ 30% trở lên.
3. Cơ
cấu lao động: Tỷ lệ lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản:
58,90%; công nghiệp - xây dựng: 20,20%; thương mại - dịch vụ: 20,90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của chính quyền các cấp
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng,
pháp luật về công tác giáo dục nghề nghiệp, giải quyết tạo việc làm cho người
lao động trọng tâm là Chỉ thị số 24/CT-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về đẩy mạnh phát triển nhân lực có kỹ năng nghề, góp phần nâng cao năng suất
lao động, tăng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong tình hình mới; Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đảm bảo việc làm bền vững,
nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc của công nhân lao động; Nghị
quyết 06/NQ-CP ngày 10/02/2023 của Chính phủ về phát triển thị trường lao động,
linh hoạt, hiện đại, hiệu quả, bền vững và hội nhập nhằm phục vụ nhanh kinh tế
- xã hội. Xác định vai trò, ý nghĩa của công tác giáo dục nghề nghiệp, giải quyết
việc làm trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập, xoá đói giảm
nghèo và các văn bản của cấp có thẩm quyền. Lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ về
giải quyết việc làm theo từng lĩnh vực vào chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tạo
việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp
a)
Lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Tiếp
tục thực hiện các giải pháp cơ cấu và phát triển nông nghiệp. Xây dựng và phát
triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, cơ giới hóa đồng bộ, nâng cao
năng lực chế biến và bảo quản nông sản theo các mô hình liên kết sản xuất theo
chuỗi giá trị gắn với tiêu chuẩn chất lượng và vùng nguyên liệu; ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, thúc
đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp. Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại,
chuyên canh hàng hoá tập trung, quy mô lớn, bảo đảm an toàn thực phẩm dựa trên
nền tảng ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, chuyển đổi số, cơ giới hoá, tự
động hoá; gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, sản xuất với bảo
quản, chế biến và tiêu thụ nông sản. Khuyến khích phát triển nông nghiệp xanh,
hữu cơ, tuần hoàn, chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), giảm phát thải
khí nhà kính.
Tiếp
tục thực hiện hiệu quả các chính sách đầu tư bảo vệ, phát triển rừng, chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và Chương trình phát triển lâm nghiệp bền
vững; chú trọng đẩy mạnh phát triển các mô hình liên kết trồng rừng gỗ lớn tập
trung; phát triển lâm sản ngành gỗ theo từng vùng.
Triển
khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch số 228/KH-UBND ngày 14/11/2024 của UBND tỉnh về
triển khai thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
b)
Lĩnh vực công nghiệp
Tiếp
tục đổi mới, khai thác các lợi thế, biến thách thức thành cơ hội để đẩy mạnh
phát triển công nghiệp, thương mại. Khai thác tiềm năng lợi thế của địa phương
gắn với cơ hội của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để phát triển công
nghiệp bền vững, hiệu quả gắn với bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế. Cơ cấu
lại các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, nâng cao hàm lượng khoa học công
nghệ, trí tuệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát
triển công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sinh học thân thiện môi trường; công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và dược liệu đạt tiêu chuẩn xuất khẩu; công
nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, công nghiệp sử dụng nhiều lao động
phát triển ở các khâu tạo giá trị gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất
thông minh, tự động hóa. Tăng cường quản lý quy hoạch, đầu tư, vận hành các nhà
máy thuỷ điện vừa và nhỏ trên địa bàn.
c)
Lĩnh vực xây dựng
Tiếp
tục thực hiện các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư, thực hiện xã
hội hóa trong đầu tư xây dựng, đẩy mạnh tiến độ triển khai lập quy hoạch các
khu du lịch, dự án đầu tư và phát triển về du lịch, đặc biệt là các dự án thu
hút nhân lực lao động như Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, Khu du lịch lòng hồ
Sông Đà; các chương trình phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh (dự án phát triển
đô thị, khu đô thị, phát triển về nhà ở ...). Tập trung đầu tư các dự án giao
thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
d)
Lĩnh vực thương mại và dịch vụ
Tiếp
tục duy trì các hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống như hội chợ, tuần
hàng..., tập trung vào kết nối tiêu thụ các sản phẩm tại thị trường trong nước.
Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động xúc tiến thương mại như hội chợ
trong môi trường thực tế, hội nghị kết nối trực tuyến...
Xây dựng
và phát triển mạnh thương mại nội địa theo hướng hiện đại, đẩy mạnh phát triển
thương mại điện tử với sự tham gia của các thành phần kinh tế, tiến tới xây dựng
sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh. Tập trung thu hút đầu tư phát triển
mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại; mở rộng mô hình thí điểm chợ an
toàn thực phẩm. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng bá các sản phẩm của địa
phương; hỗ trợ các doanh nghiệp tiêu thụ các sản phẩm nông sản tại thị trường
trong nước và xuất khẩu thông qua các hội nghị do các bộ, ngành tổ chức. Hỗ trợ
các doanh nghiệp, Hợp tác xã quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
công nghiệp chế biến của tỉnh Sơn La.
e)
Lĩnh vực phát triển du lịch
Tiếp
tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 15/8/2023 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh phục hồi, tăng tốc phát triển
du lịch hiệu quả, bền vững; Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 23/02/2024 của Thủ tướng
Chính phủ về Phát triển Du lịch toàn diện, nhanh và bền vững thời gian tới; Kết
luận số 94-KL/TU ngày 23/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển
du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án định hướng
phát triển Vùng lòng hồ thủy điện Sơn La trở thành Khu du lịch quốc gia, giai
đoạn 2022-2030.
Khai
thác tối đa tiềm năng, lợi thế về phát triển du lịch của tỉnh về tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên văn hóa, các điểm du lịch cộng đồng tại các bản có tiềm
năng du lịch gắn với bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc bảo
tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc, quảng bá, giới thiệu sản vật địa
phương; phát huy thế mạnh nguồn lực lao động ở các địa phương trong tỉnh, xây dựng
sản phẩm du lịch độc đáo, khác biệt, chuyên nghiệp đáp ứng các điều kiện phát
triển du lịch tỉnh Sơn La trong thời kỳ hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác
xúc tiến, quảng bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ tiến tiến, thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch quốc tế và nội địa
cả về số lượng và chất lượng.
Phát
triển nguồn nhân lực du lịch mang tính chuyên nghiệp, chất lượng cao, nâng cao
năng suất lao động, đảm bảo phát triển thị trường lao động lành mạnh, ổn định,
tạo ra nhiều việc làm, khuyến khích các hình thức đào tạo việc làm tại chỗ.
3. Phát triển thị trường lao động, nâng cao hiệu quả kết nối
cung - cầu lao động
Khảo
sát, dự báo nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động
trên địa bàn tỉnh. Kết nối, mở rộng thị trường lao động với các tỉnh, thành phố
trọng điểm về kinh tế có nhu cầu sử dụng lao động lớn. Thường xuyên thông tin về
nhu cầu tuyển dụng lao động của các tổ chức, doanh nghiệp đến người dân để kịp
thời kết nối việc làm. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động của Trung
tâm Dịch vụ việc làm, đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm; duy trì thường
xuyên, định kỳ, nâng cao tần suất, chất lượng, hiệu quả các hội nghị tư vấn, giới
thiệu việc làm tại các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng website kết nối cung
cầu lao động trực tuyến; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về cầu và cung lao động
nhằm làm tăng cơ hội, khả năng tìm việc làm của người lao động.
Tiếp
tục thực hiện công tác điều tra thông tin người lao động trên địa bàn tỉnh. Thu
thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo qui định; xây dựng
cơ sở dữ liệu về nguồn nhân lực; củng cố, nâng cao năng lực công tác dự báo và
thông tin thị trường lao động, nhằm cung cấp các thông tin về cơ hội việc làm,
các khoá đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng người lựa chọn và quyết định học
nghề, lập nghiệp, tham gia thị trường lao động.
4. Tạo việc làm từ hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng
Triển
khai hiệu quả Kế hoạch số 148-KH/TU ngày 20/01/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực
hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư Trung ương Đảng “Về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi
làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới”.
Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, cung cấp thông tin cho người lao động về chính sách của
nhà nước về đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
Tiếp tục tăng cường chỉ đạo nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền địa
phương, đặc biệt là cấp xã, phường, thị trấn trong việc phối hợp với doanh nghiệp
tuyển lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thu
hút các doanh nghiệp có năng lực, uy tín đến tư vấn, tuyển chọn lao động tại địa
phương đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Thực hiện kịp thời, đầy đủ
các chính sách hỗ trợ chi phí học nghề, học ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần
thiết, chi phí làm các thủ tục cần thiết cho người lao động có nhu cầu đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Tạo điều kiện để người lao động được vay vốn với
lãi suất ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ nguồn vốn ủy thác của
ngân sách tỉnh cho ngân hàng chính sách xã hội.
Tiếp
tục tăng cường công tác quản lý, giám sát chặt chẽ công tác xuất khẩu lao động,
nhằm phòng ngừa tình trạng lợi dụng chính sách xuất khẩu lao động để đưa người
lao động đi làm việc trái phép hoặc trục lợi từ người lao động; Đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý nghiêm vi phạm của các doanh nghiệp
trong hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
5. Nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay chương trình tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ nguồn
ngân sách địa phương uỷ thác qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội
Tiếp
tục thực hiện tốt chương trình cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng
việc làm, nâng cao chất lượng tín dụng. Trong đó tập trung, ưu tiên cho vay đối
với những hộ có kiến thức, năng lực sản xuất có khả năng tạo điều kiện cho các
hộ khác học tập kinh nghiệm; cho vay tạo việc làm gắn với các chương trình phát
triển kinh tế trọng điểm từng vùng, từng cây con chủ lực của tỉnh; cho vay vốn
vay ưu đãi đối với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.
Phối
hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan để xác định nhu cầu về nguồn vốn
cho vay chương trình hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm đối với
người lao động và doanh nghiệp, làm cơ sở tham mưu cho UBND tỉnh hàng năm bổ
sung nguồn vốn uỷ thác địa phương cấp tỉnh để cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy
trì và mở rộng việc làm, đồng thời chủ động xây dựng kế hoạch đề nghị Trung
ương cấp bổ sung nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm cho tỉnh.
Tiếp
tục tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, mô hình kinh tế, phát triển sản xuất của thanh niên, các dự án tạo
việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự và lao động bị thu hồi đất
nông nghiệp, lao động nữ nông thôn, người chấp hành xong án phạt tù và người
lao động được vay vốn với lãi suất ưu đãi từ quỹ quốc gia về việc làm và các
chính sách hỗ trợ lãi suất khác của nhà nước hiện hành, để đầu tư phát triển, mở
rộng sản xuất, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện, ngăn ngừa những tiêu cực
có nguy cơ xảy ra, chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại hạn chế phát sinh. Đảm bảo
quy trình chặt chẽ trong các khâu thẩm định, xét duyệt việc sử dụng nguồn vốn,
hạn chế tới mức thấp nhất nợ quá hạn góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả nguồn
vốn cho vay giải quyết việc làm.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 20/01/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025,
định hướng 2030.
Đổi mới
về nhận thức tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho
cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp, người lao động và xã hội về ý
nghĩa, tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực; Nghiên cứu, rà soát,
xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách phát triển nguồn nhân lực; tăng cường
huy động, thu hút các nguồn lực, doanh nghiệp đầu tư phát triển nguồn nhân lực,
giải quyết việc làm cho người lao động
Tạo
môi trường, điều kiện phù hợp, thuận lợi để phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
chất lượng giáo dục các cấp, nâng cao chất lượng đào tạo tại các cơ sở đào tạo,
thực hiện tốt công tác thông tin thị trường lao động, chú trọng tạo việc làm
cho người lao động.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân
sách tỉnh đã được giao dự toán năm 2025, nguồn vốn vay giải quyết việc làm, nguồn
vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vị chức năng,
nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự toán triển khai thực hiện Kế hoạch
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản của cấp có thẩm quyền.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Nội vụ
- Chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp tình
hình, kết quả thực hiện kế hoạch; báo cáo Bộ Nội vụ và các cơ quan có thẩm quyền
theo quy định.
- Chỉ
đạo Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh: Thường xuyên tổ chức các phiên giao dịch
việc làm, các hoạt động tuyên truyền, tư vấn giới thiệu, hỗ trợ kết nối cung cầu
giữa người lao động và các đơn vị, doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; tổ chức
thu thập thông tin, dữ liệu về nhu cầu tuyển dụng, tìm kiếm việc làm của người
lao động và người sử dụng lao động.
-
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về công tác giải quyết việc làm, thực hiện các chính sách hỗ trợ đối với
người lao động.
2.
Sở Tài chính
- Căn
cứ đề xuất của các đơn vị và khả năng cân đối ngân sách; chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban ngành liên quan sử dụng lồng ghép các nguồn vốn đầu tư công; ngân
sách trung ương hỗ trợ; ngân sách địa phương theo phân cấp hiện hành và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác để thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
-
Cung cấp thông tin về các doanh nghiệp thành lập mới, phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện rà soát, thống nhất các chỉ tiêu kế hoạch về lao động, việc
làm.
- Phối
hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy năng suất
lao động. Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh, thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3.
Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối
hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung
thuộc nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị
trường lao động.
- Thực
hiện công tác hướng nghiệp, phân luồng đảm bảo mục tiêu tại Quyết định số
1229/QĐ-UBND ngày 28/5/2019 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai
thực hiện Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2019 của Chính phủ về phê duyệt đề
án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ
thông giai đoạn 2018-2025” trên địa bàn tỉnh Sơn La.
4.
Các sở: Nông nghiệp và Môi trường; Công Thương; Xây dựng
Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ và chiến lược phát triển của ngành triển khai thực hiện các
chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ giải quyết tạo việc làm, đào tạo nghề thuộc
lĩnh vực quản lý của ngành, hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
về thông tin thị trường, kết nối cung cầu thị trường thúc đẩy hoạt động sản xuất,
kinh doanh trên địa bàn tỉnh tạo việc làm cho người lao động.
5.
Đề nghị Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hướng
dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải ngân nguồn vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và
mở rộng việc làm đảm bảo đúng quy định, công khai, minh bạch. Phối hợp với Sở Nội
vụ, các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện cho
vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
6.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh: Phối
hợp với các đơn vị liên quan rà soát các đối tượng chấp hành xong án phạt tù,
thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an để tuyên truyền, vận động
tham gia học nghề góp phần giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.
7.
Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan khác: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các
ngành, các cấp phổ biến tuyên truyền và tham gia thực hiện chương trình tạo việc
làm trong phạm vi hoạt động của đoàn thể mình, đồng thời tham gia kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chương trình của các cấp chính quyền liên quan.
8.
Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Tổ chức,
triển khai thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước trong giáo dục nghề nghiệp, hỗ trợ tạo việc làm, đặc biệt
là công tác triển khai, kết quả thực hiện các hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
thông tin thị trường lao động, tư vấn, giới thiệu việc làm.
9.
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây
dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình của
địa phương đảm bảo việc làm, nâng cao thu thập cho người lao động. Thực hiện lồng
ghép các chương trình phát triển kinh tế, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, di dân
tái định cư trên địa bàn với giải quyết việc làm.
- Chỉ
đạo các phòng chuyên môn; UBND cấp xã tích cực tuyên truyền đến nhân dân chương
trình việc làm của tỉnh; chủ động, tích cực phối hợp thực hiện công tác rà
soát, đánh giá nhu cầu học nghề cung cầu lao động để làm cơ sở xây dựng kế hoạch
đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động.
(*)
Ghi chú: Khi thực hiện chính quyền
địa phương 02 cấp theo Kết luận số 127-KL/TW ngày 28/02/2025 của Bộ Chính trị, Ban
Bí thư về việc triển khai nghiên cứu, đề xuất tiếp tục sắp xếp tổ chức bộ máy của
hệ thống chính trị. UBND cấp cơ sở có trách nhiệm tiếp tục thực hiện kế hoạch
và nhiệm vụ mục 9 phần V Kế hoạch này.
10.
Chế độ thông tin báo cáo
- Căn
cứ nội dung Kế hoạch này, các sở, ngành, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch thực
hiện liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình. Định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện 06 tháng đầu năm trước ngày 12/6/2025 và Báo cáo năm trước
ngày 12/12/2025 gửi Sở Nội vụ để tổng hợp.
- Sở
Nội vụ chủ trì, tổng hợp theo dõi tình hình thực hiện Kế hoạch của các cơ quan,
đơn vị, địa phương; định kỳ hằng năm tổng hợp báo cáo Bộ Nội vụ và cấp có thẩm
quyền theo quy định.
Trên
đây là Kế hoạch hỗ trợ, phát triển thị trường lao động, giải quyết việc làm cho
người lao động trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2025. Đề nghị các sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
- Các sở, ngành;
- Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, KGVX. Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Hậu
|