HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2025/NQ-HĐND
|
Trà Vinh, ngày 03
tháng 4 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG
VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ
NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH TRÀ VINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 19 tháng 02 năm 2025 ;
Căn cứ Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu
nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29
tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số 114/2024/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Nghị định số
50/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý,
sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Xét Tờ trình số
1539/TTr-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về
việc quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, khai thác, sử
dụng và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án sử dụng
vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh; báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ
họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm, thuê, khai
thác, sử dụng và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án sử
dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Nghị quyết này
thay thế Nghị quyết số 63/2018/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành quy định về phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm, thuê và xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc thực hiện nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa X - kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 03 tháng 4 năm
2025 và có hiệu lực từ ngày 12 tháng 4 năm 2025./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Tư pháp, NN và MT;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Tài chính, NN và MT;
- Cục Kiểm tra VB và Quản lý XLVPHC- Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- TT.TU, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- KBNN khu vực XVIII;
- Bộ phận một cửa tại Trà Vinh - CCTKV XVIII;
- Chi cục Thống kê tỉnh Trà Vinh;
- TT.HĐND, UBND cấp huyện;
- Đài PT và TH, Báo Trà Vinh;
- Cổng Thông tin điện tử Trà Vinh;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Văn phòng: Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Lưu: VT, HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Kim Ngọc Thái
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH MUA SẮM, THUÊ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ XỬ LÝ TÀI SẢN
CÔNG TẠI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI
QUẢN LÝ CỦA TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Nghị quyết số 03/2025/NQ-HĐND ngày 03 tháng 4 năm 2025 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này phân cấp thẩm
quyền quyết định mua sắm, thuê, khai thác, sử dụng và xử lý tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án sử dụng vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của tỉnh Trà Vinh.
2. Tài sản công theo quy định
này bao gồm:
a) Nhà làm việc, công trình sự nghiệp
và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp.
b) Quyền sử dụng đất thuộc trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp.
c) Xe ô tô và phương tiện vận
tải khác; máy móc, trang thiết bị làm việc.
d) Quyền sở hữu trí tuệ, phần
mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và các tài sản vô hình khác.
đ) Các tài sản khác theo quy
định của pháp luật.
3. Các tài sản công không thuộc
phạm vi quy định tại khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập, ban quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; Văn phòng huyện ủy, thị
ủy, thành ủy các huyện, thị xã, thành phố là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà
nước cấp huyện (gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Doanh nghiệp, tổ chức cá
nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
không thuộc đối tượng áp dụng tại quy định này gồm:
a) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
thực hiện theo phân cấp của bộ, cơ quan trung ương;
b) Các cơ quan của Đảng ở Tỉnh
ủy là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy thực hiện theo phân cấp của
Ban thường vụ Tỉnh ủy; trừ trường hợp Ban thường vụ Tỉnh ủy có quy định thực
hiện theo phân cấp thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ quan,
người được phân cấp thẩm quyền về tài sản công.
1. Hội đồng nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Hội đồng nhân dân cấp huyện).
2. Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân
cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã).
4. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thủ
trưởng cơ quan, tổ chức tương đương; thủ trưởng các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị dự toán cấp tỉnh).
5. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp dưới trực tiếp của các đơn vị dự toán cấp tỉnh (sau đây gọi là đơn vị
dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh).
6. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và thủ trưởng cơ quan, tổ chức tương đương; thủ trưởng các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là đơn vị dự toán cấp huyện).
7. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị cấp dưới của các đơn vị dự toán cấp huyện (sau đây gọi là đơn vị dự toán trực
thuộc đơn vị dự toán cấp huyện).
Điều 4. Nội dung phân cấp
thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Mua sắm tài sản công, vật
tiêu hao.
2. Quản lý, khai thác tài sản
công.
3. Thuê tài sản.
4. Xử lý tài sản công, gồm: Thu
hồi tài sản; điều chuyển tài sản; bán tài sản; thanh lý tài sản; tiêu hủy tài
sản; Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; Xử lý tài sản phục vụ
hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Sử dụng tài sản công tham
gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
Chương II
NỘI DUNG CỤ THỂ
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền
mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Phân cấp thẩm quyền quyết
định mua sắm tài sản công (trừ trường hợp tại khoản 2 Điều này) như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm trụ sở làm việc (gồm nhà làm việc, tài sản khác gắn liền với đất
và quyền sử dụng đất), cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm công trình sự nghiệp, tài
sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất) của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định mua sắm đối với các loại tài sản công như sau:
- Xe ô tô (trừ xe ô tô của các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư); các
phương tiện vận tải khác xe ô tô (gồm tàu, thuyền, canô,...).
- Mua sắm tài sản cho các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh đối với Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có giá
trị từ 2.000 triệu đồng trở lên.
c) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản cho đơn vị mình và các cơ quan, tổ
chức, đơn vị trực thuộc đối với Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có giá trị dưới
2.000 triệu đồng (trừ quy định tại điểm h khoản này).
d) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm xe ô tô
của đơn vị mình.
đ) Hội đồng nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan,
tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã
thuộc phạm vi quản lý đối với Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có giá trị từ
2.000 triệu đồng trở lên.
g) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định mua sắm tài sản cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp
xã thuộc phạm vi quản lý đối với Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có giá trị
dưới 2.000 triệu đồng (trừ quy định tại điểm h, điểm i khoản này).
h) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh; thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
huyện, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm đối với danh mục tài
sản đề nghị mua sắm có giá trị dưới 500 triệu đồng để phục vụ hoạt động tại cơ
quan, đơn vị mình và các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) (trừ quy định tại
điểm i khoản này).
Riêng thủ trưởng các Bệnh viện
tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, các Trung tâm Y tế thuộc Sở Y tế (trừ
các đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, các
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên) quyết định đối với danh
mục tài sản đề nghị mua sắm có giá trị dưới 1.000 triệu đồng.
i) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện quyết định mua sắm để phục vụ hoạt
động tại cơ quan, đơn vị mình đối với Danh mục tài sản đề nghị mua sắm có giá
trị dưới 200 triệu đồng.
2. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền được phân cấp quy định tại khoản 1 Điều này gồm:
a) Mua sắm tài sản từ nguồn
ngân sách nhà nước giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại
cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Mua sắm tài sản từ nguồn quỹ
dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách cấp huyện.
c) Mua sắm phục vụ hoạt động
của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
d) Mua sắm tài sản phục vụ hoạt
động của dự án.
Điều 6. Phân cấp thẩm quyền
mua sắm tài sản công là vật tiêu hao phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị
1. Vật tiêu hao là nguyên nhiên
liệu, thuốc, sinh phẩm, vật tư, vật liệu, văn phòng phẩm và các vật khác khi đã
qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được tính chất, hình dáng và tính
năng sử dụng ban đầu.
2. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm vật tiêu hao phục vụ
hoạt động của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 7. Phân cấp thẩm quyền
thuê tài sản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thuê tài sản là trụ sở làm việc (gồm nhà làm việc, tài sản khác
gắn liền với đất và quyền sử dụng đất), cơ sở hoạt động sự nghiệp (gồm công
trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất) của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh (trừ quy định tại khoản 4 Điều này).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thuê tài sản để làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và cấp xã (trừ quy định tại khoản 4 Điều
này).
3. Thủ trưởng đơn vị dự toán,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thuê tài sản (không phải trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp) để phục vụ hoạt động tại cơ quan, đơn vị mình.
4. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 Điều này như sau:
a) Thuê tài sản từ nguồn ngân
sách nhà nước giao và quỹ dự trữ của ngân sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ
quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Thuê tài sản từ nguồn quỹ dự
trữ của ngân sách Đảng để phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự
toán thuộc ngân sách cấp huyện.
c) Thuê tài sản phục vụ hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư,
đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
d) Thuê tài sản phục vụ hoạt
động của dự án.
Điều 8. Phân cấp thẩm quyền
khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ tại các cơ quan nhà nước
1. Tài sản phục vụ hoạt động
phụ trợ, hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan nhà nước (nhà
ăn, căn tin; nhà/bãi để xe; vị trí lắp đặt máy rút tiền tự động, máy bán hàng
tự động; vị trí lắp đặt, xây dựng công trình viễn thông; vị trí lắp đặt màn
hình led, tấm pano phục vụ thông tin, tuyên truyền).
2. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ
tại cơ quan mình và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ của các cơ
quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ tại cơ quan
mình và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Phân cấp thẩm quyền
khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản phục vụ hoạt động
phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ tại các đơn vị
sự nghiệp công lập gồm các tài sản quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2,
điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5, điểm b khoản 6 Điều 41b Nghị định
151/2017/NĐ-CP (được bổ sung tại khoản 36 Điều 1 Nghị định 114/2024/NĐ-CP).
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định thuê tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền thuê tài sản khác như
sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ
trực tiếp cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định khai thác tài sản phục vụ hoạt động phụ trợ, hỗ trợ trực tiếp cho
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý.
3. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này như sau:
Khai thác tài sản của đơn vị sự
nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
Điều 10. Phân cấp thẩm quyền
quyết định khai thác tài sản công là di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch sử
gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, phòng truyền thống của cơ quan
1. Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định khai thác tài sản công là di tích lịch sử - văn hoá,
di tích lịch sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, phòng truyền
thống thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định khai thác tài sản công là di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch
sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, phòng truyền thống thuộc phạm
vi quản lý của huyện.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định khai thác tài sản công là di tích lịch sử - văn hoá, di tích lịch
sử gắn với đất thuộc đất xây dựng trụ sở cơ quan, phòng truyền thống thuộc phạm
vi quản lý của cấp xã.
Điều 11. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập vào mục
đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt đề án của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
ngành tỉnh, gồm:
a) Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết.
b) Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê đối với tài sản là toàn bộ cơ sở hoạt động sự
nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán lớn hơn 500 triệu đồng/đơn vị
tài sản.
2. Thủ trưởng đơn vị dự toán
cấp tỉnh phê duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê
của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đối với tài sản là một phần cơ sở
hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 500 triệu đồng/đơn
vị tài sản.
3. Giám đốc Sở Tài chính phê
duyệt Đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê của các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với tài sản là một
phần cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định phê duyệt Đề án của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý, gồm:
a) Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích liên doanh, liên kết.
b) Đề án sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê đối với tài sản là toàn bộ cơ sở hoạt động sự
nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán lớn hơn 500 triệu đồng/đơn vị
tài sản.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là
một phần cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho
thuê của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là
một phần cơ sở hoạt động sự nghiệp; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán dưới
500 triệu đồng/đơn vị tài sản.
Điều 12. Phân cấp thẩm quyền
quyết định sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập để tham gia
dự án đầu tư theo phương thức đối tác công - tư
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh để tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công
- tư.
Điều 13. Phân cấp thẩm quyền
thu hồi tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thu hồi các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại khoản 3
Điều này):
a) Trụ sở làm việc (gồm nhà làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất), cơ sở hoạt động sự nghiệp
(gồm công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất),
xe ô tô.
b) Danh mục tài sản đề nghị thu
hồi có tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1.000 triệu đồng trở lên.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định thu hồi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 1 và các
trường hợp tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền thu hồi tài sản khác như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định thu hồi đối với Danh mục tài sản đề nghị thu hồi có tổng nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 1.000 triệu đồng của các đơn vị dự toán cấp tỉnh.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi đối với Danh mục tài sản đề nghị thu hồi có tổng nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 1.000 triệu đồng của các đơn vị dự toán cấp huyện
và của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp xã.
3. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Thu hồi tài sản phục vụ hoạt
động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Thu hồi tài sản được hình
thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của
Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
Điều 14. Phân cấp thẩm quyền
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định
tại khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc (gồm nhà làm
việc, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất), cơ sở hoạt động sự nghiệp
(gồm công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất và quyền sử dụng đất),
xe ô tô và các phương tiện vận tải khác.
b) Danh mục tài sản đề nghị
điều chuyển có tổng nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 1.000 triệu đồng trở lên.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định điều chuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại khoản 1 và
các quy định tại khoản 3 Điều này, thẩm quyền điều chuyển các loại tài sản khác
như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết
định điều chuyển tài sản công giữa các đơn vị dự toán cấp tỉnh; giữa đơn vị dự
toán cấp tỉnh và đơn vị trực thuộc; giữa cấp tỉnh và cấp huyện, cấp xã; giữa
các huyện, thị xã, thành phố.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán trực thuộc.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định điều chuyển tài sản giữa các đơn vị dự toán cấp huyện; giữa đơn
vị dự toán cấp huyện và đơn vị trực thuộc; giữa cấp huyện và cấp xã; giữa các
xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý.
3. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Điều chuyển tài sản giữa các
cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy; điều chuyển
tài sản từ các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc
Văn phòng Tỉnh ủy sang Văn phòng huyện ủy là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà
nước cấp huyện.
b) Điều chuyển tài sản từ các
cơ quan đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện
sang các cơ quan, đơn vị của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh
ủy.
Điều 15. Phân cấp thẩm quyền
bán tài sản công là tài sản cố định
1. Phân cấp thẩm quyền bán tài
sản công là tài sản cố định theo phân cấp thẩm quyền mua tài sản công quy định
tại Điều 5 Quy định này. Riêng xe ô tô của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo
chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định mua sắm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định bán.
2. Không áp dụng theo thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này đối với:
Tài sản hình thành từ nguồn Quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy
định của đơn vị sự nghiệp công lập (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô).
Điều 16. Phân cấp thẩm quyền
thanh lý tài sản công là tài sản cố định
1. Đối với tài sản công là nhà
làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thanh lý đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có tổng nguyên giá theo sổ kế toán từ 10.000
triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản do mình quản lý và tài sản của các
đơn vị dự toán cấp dưới (nếu có) đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý có
tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 10.000 triệu đồng.
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị dự toán cấp huyện, các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp xã thuộc phạm vi
quản lý đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ kế
toán từ 10.000 triệu đồng trở lên.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản của đơn vị dự toán cấp huyện, các đơn vị dự toán
trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp xã thuộc phạm vi quản lý
đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ kế toán
dưới 10.000 triệu đồng.
2. Đối với tài sản công khác:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định thanh lý đối với tài sản sau:
- Xe ô tô.
- Danh mục tài sản đề nghị
thanh lý các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh có tổng nguyên giá theo sổ kế
toán từ 1.000 triệu đồng trở lên.
b) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán cấp tỉnh quyết định thanh lý tài sản của đơn vị mình và của các đơn vị
trực thuộc (nếu có) đối với Danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên
giá theo sổ kế toán dưới 1.000 triệu đồng (trừ quy định tại điểm đ khoản này).
c) Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định thanh lý tài sản của các đơn vị dự toán cấp huyện, các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp xã thuộc phạm vi
quản lý đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ kế
toán từ 1.000 triệu đồng trở lên.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý đối với tài sản của đơn vị dự toán cấp huyện, các đơn
vị dự toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện và tài sản của cấp xã thuộc phạm
vi quản lý đối với danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ
kế toán dưới 1.000 triệu đồng (trừ quy định tại điểm e khoản này).
đ) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp tỉnh, thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
huyện, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thanh lý tài sản do đơn vị mình
quản lý, sử dụng và tài sản của các đơn vị dự toán trực thuộc (nếu có) đối với
danh mục tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 300
triệu đồng.
e) Thủ trưởng các đơn vị dự
toán trực thuộc đơn vị dự toán cấp huyện quyết định thanh lý đối với Danh mục
tài sản đề nghị thanh lý có tổng nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng.
3. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động
tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Tài sản hình thành từ nguồn
quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị
dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
c) Tài sản có nguyên giá theo
sổ kế toán dưới 500 triệu đồng của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 17. Phân cấp thẩm quyền
tiêu hủy tài sản công là tài sản cố định
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định tiêu hủy tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
(trừ tài sản phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực
thuộc Văn phòng Tỉnh ủy).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định tiêu hủy tài sản công của các đơn vị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
huyện (trừ tài sản hình thành từ nguồn quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ
hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách cấp huyện).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã quyết định tiêu hủy tài sản công của các đơn vị cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
xã.
Điều 18. Xử lý tài sản công
là tài sản cố định trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định xử lý đối với các loại tài sản công như sau (trừ quy định tại
khoản 3 Điều này):
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
b) Xe ô tô.
c) Tài sản công khác của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh và tài sản của cấp huyện, cấp xã có nguyên giá theo
sổ kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Trừ các tài sản thuộc thẩm
quyền quyết định xử lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các đơn vị
dự toán cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã quyết định xử lý tài sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý đối với
tài sản có nguyên giá theo sổ kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Các trường hợp không áp dụng
theo thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này như sau:
a) Tài sản phục vụ hoạt động
tại cơ quan của Đảng là đơn vị dự toán trực thuộc Văn phòng Tỉnh ủy.
b) Tài sản hình thành từ nguồn
quỹ dự trữ của ngân sách Đảng phục vụ hoạt động tại cơ quan của Đảng là đơn vị
dự toán thuộc ngân sách cấp huyện.
Điều 19. Phân cấp thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà
nước thuộc địa phương quản lý
Phân cấp thẩm quyền phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự án thuộc phạm vi
quản lý của tỉnh; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị
mất, bị hủy hoại: thực hiện theo thẩm quyền quy định tại các Điều 14, 15, 16,
17, 18 Quy định này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản công theo đúng
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và theo phân cấp tại
Quy định này./.