VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số
15/2017/QH14 ngày 21 tháng 6 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư
số 64/2020/QH14 ngày 18 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2021;
2. Luật số 07/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023;
3. Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 ngày 24 tháng
11 năm 2023 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024;
4. Luật Đất đai số 31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01
năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024[1];
5. Luật số 43/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024;
6. Luật số 56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm
2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công[2].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với
tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà
nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được
quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[3]
tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội.
6. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản
công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an
ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc
gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản
công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên
khác.
2. Nguồn lực tài chính từ tài sản công
là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các
hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
3. Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc
và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[4]
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định
của pháp luật về hội.
4. Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà
làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ
hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập.
5. Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn
sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân
dân.
6. Tài sản chuyên dùng là những tài sản
có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực.
7. Đấu giá tài sản công là hình thức bán
tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về
đấu giá tài sản.
8. Bán trực tiếp tài sản công là hình thức
bán tài sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản.
9. Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết
là việc cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp
tác với tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn
theo quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước.
10. Dự án sử dụng vốn nhà nước là các
chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa
vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh.
11. Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc
sở hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án, quyết định của Tòa án
hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.
12. Hệ thống thông tin về tài sản công là
hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ
liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý,
phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về tài sản công.
13. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập,
khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
Điều 4. Phân loại tài sản
công
Tài sản công tại Luật này được phân loại như
sau:
1. Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp
dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam,[5] tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy
định tại khoản 4 Điều này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị);
2. Tài sản kết cấu hạ tầng phục
vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật,
công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng nước, vùng biển gắn với
công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông, hạ tầng cung cấp điện,
hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng đô thị, hạ tầng cụm
công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, hạ tầng thương mại,
hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa học và công nghệ,
hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch và hạ tầng
khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
3. Tài sản công tại doanh nghiệp;
4. Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
5. Tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm: tài sản bị tịch thu; tài sản
vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ
quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không
có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ
luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà
nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi
hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động;
tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án;
6. Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách và dự trữ ngoại hối nhà nước;
7. Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng,
tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và
kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[6], phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài
nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách của Nhà
nước về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Nhà nước có chính sách đầu tư, khai thác và bảo
vệ tài sản công.
2. Nhà nước thực hiện hiện đại hóa, chuyên
nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý,
sử dụng tài sản công.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước thực hiện:
a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để
phát triển tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo
quy định của pháp luật;
b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác
hoặc thuê quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Nguyên tắc quản
lý, sử dụng tài sản công
1. Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao
quyền quản lý, quyền sử dụng và các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ
chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
2. Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được
quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ
về hiện vật và giá trị, những tài sản có nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai,
hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng khác được quản lý rủi ro về tài
chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê,
thống kê về hiện vật, ghi nhận thông tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của
tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết
kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
4. Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp
dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ theo quy định của pháp luật.
5. Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản
công phải tuân theo cơ chế thị trường, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng
pháp luật.
6. Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được
thực hiện công khai, minh bạch, bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
phòng, chống tham nhũng.
7. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được
giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Hình thức khai thác
nguồn lực tài chính từ tài sản công
1. Giao quyền sử dụng tài sản công.
2. Cấp quyền khai thác tài sản công.
3. Cho thuê tài sản công.
4. Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền
sử dụng tài sản công.
5. Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
liên doanh, liên kết.
6. Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa
vụ của Nhà nước.
7. Bán, thanh lý tài sản công.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Công khai tài sản
công
1. Việc công khai tài sản công phải được thực
hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không
thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung công khai bao gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định
mức, thủ tục hành chính về tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của
Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
c) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Hình thức công khai khác theo quy định của
pháp luật.
4. Trách nhiệm công khai được quy định như sau:
a) Bộ Tài chính có trách nhiệm công khai đối với
tài sản công của cả nước;
b) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm công khai đối
với tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm công khai đối với tài sản công thuộc phạm vi
quản lý, sử dụng;
d) Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm công khai kết
quả kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công và các hoạt động liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của Luật Kiểm toán nhà
nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 9. Giám sát của cộng đồng
đối với tài sản công
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám
sát bởi cộng đồng, trừ tài sản thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối
hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ
chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp hoặc thông
qua các thành viên của Mặt trận có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị
giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với
tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật.
3. Nội dung giám sát bao gồm:
a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công;
b) Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao,
thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu
hủy và hình thức xử lý khác đối với tài sản công;
c) Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ
tài sản công;
d) Việc thực hiện công khai tài sản công.
4. Hình thức giám sát bao gồm:
a) Nghiên cứu, xem xét văn bản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về quản lý, sử dụng tài sản công liên quan đến quyền, lợi
ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân để có ý kiến với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
b) Tổ chức đoàn giám sát;
c) Tham gia giám sát với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền;
d) Giám sát thông qua hoạt động của Ban Thanh
tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được thành lập ở cấp
xã.
Điều 10. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công
1. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm
đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công.
2. Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng
tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
3. Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân không có nhu cầu sử dụng.
4. Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức,
cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức.
5. Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được
giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để
kinh doanh trái pháp luật.
6. Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật.
7. Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công.
8. Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài
sản công.
9. Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của
pháp luật.
10. Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 11. Xử lý vi phạm
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có
trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm
nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ TÀI SẢN CÔNG VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN
CÔNG
Điều 12. Nội dung quản lý
nhà nước về tài sản công
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu
toàn dân về tài sản.
3. Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
4. Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi
công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản
công.
5. Kiểm kê, báo cáo tài sản công.
6. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về
tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
7. Hợp tác quốc tế về tài sản công.
8. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng
tài sản công.
9. Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát,
theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và
xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
10. Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo
trong quản lý, sử dụng tài sản công.
11. Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công.
12. Nội dung khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các
dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền.
2. Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với
tài sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công theo
quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp giữa các
cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công.
3. Quy định chi tiết về: quản lý vận hành, chuyển
đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh,
liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; sử dụng tài sản
công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao; thủ tục xác lập
quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản quy định tại các khoản
2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ tài chính
quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp đấu
giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản
công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về
tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số phục vụ
quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức.
4. Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định:
a) Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh,
cho thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê duyệt
đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án theo
hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu
tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp
đồng xây dựng - chuyển giao;
đ) Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;
e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài
sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước.
5. Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo
sát, lập kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và
pháp luật có liên quan.
6. Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản công;
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc hội.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Kiểm toán nhà nước
Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc
quản lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc quản
lý, sử dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy
định của Luật Kiểm toán nhà nước.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ Tài chính
1. Là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về tài sản công.
2. Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về:
a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng
tài sản công;
b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc,
xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự,
cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật về cơ quan đại
diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị
và các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà
ở công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Chế độ quản lý tài chính đối với đất
đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn
dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý,
sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn
nhà nước.
3. Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó.
4. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại
diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong
phạm vi được phân công; công khai tài sản công của cả nước.
5. Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành
Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện
công tác thống kê, phân tích, dự báo về tài sản công.
6. Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo
Quốc hội tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
7. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và
phân công của Chính phủ.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định
tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
c) Kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của
Chính phủ;
d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được
quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ.
2. Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng nhân dân các cấp
1. Hội đồng nhân dân các cấp giám sát việc thi
hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này và pháp
luật có liên quan.
2.[7] Căn cứ quy định tại Luật
này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý của địa phương cho Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp
xã, Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ
sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định
của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính
hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi
quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định
tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
Điều 19. Thực hiện nhiệm vụ
quản lý tài sản công
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản
lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một
số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có
liên quan.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương giao
một cơ quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương làm đầu
mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật
này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một
số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có
liên quan.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật
này;
b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một
số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có
liên quan.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, trực tiếp quản lý, xử lý đối
với một số loại tài sản công[8] theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 20. Tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị
1. Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở
công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, nhà ở công vụ.
2. Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ.
3. Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc,
thiết bị.
4. Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở
dữ liệu.
5. Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam.
5. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[9]
tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội.
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và
sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định;
c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
d) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật;
đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm
kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế
toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định
của Luật này;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng
tài sản công theo quy định của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết
định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức
và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật;
g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản
công
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản
công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản công được giao quản lý, sử dụng;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản
lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
b) Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật
có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ, tiết kiệm, hiệu quả;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản
lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền
và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
đ) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mục 2. TIÊU CHUẨN, ĐỊNH MỨC
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ
Điều 24. Tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá,
đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành.
Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản
công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; trường
hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định
mức.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được
sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Điều 25. Nguyên tắc ban
hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Đúng thẩm quyền.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy
định của pháp luật.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; khả
năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 26. Thẩm quyền
ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng
đối với các tài sản công sau đây:
a) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;
b) Xe ô tô;
c) Tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài.
2. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn,
định mức sử dụng đối với các tài sản công sau đây:
a) Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân;
b) Nhà ở công vụ;
c) Máy móc, thiết bị và các loại tài sản
công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ tài sản công quy
định tại khoản 1 Điều này.
3. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết
hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
4. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp
quy định tại khoản 7 Điều này.
5. Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm
quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên
dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định
tại khoản 7 Điều này.
6. Đối với tài sản công không được quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều này, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4
và khoản 5 Điều này quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản
lý.
7. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô
tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.
Điều 27. Trách nhiệm kiểm
tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công
1. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài
sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công.
3. Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử
dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm,
giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công.
4. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có
hành vi vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ chức,
đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải kịp thời xử lý theo thẩm
quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
Mục 3. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 28. Hình thành tài
sản công tại cơ quan nhà nước
1. Nguồn hình thành tài sản công tại cơ
quan nhà nước bao gồm:
a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân
sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại cơ
quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được
giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan,
người có thẩm quyền ban hành;
b) Phù hợp với nguồn tài sản và nguồn
kinh phí được phép sử dụng;
c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ tục quy
định tại Luật này và pháp luật có liên quan;
d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ quy định.
Điều 29. Nhà nước giao tài
sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ
quan nhà nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức.
2. Tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao
gồm:
a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng,
mua sắm;
b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật này;
c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định
tại Mục 1 Chương VI của Luật này;
d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này;
đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo
quy định của pháp luật về đất đai;
e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền quyết định giao tài sản công được
thực hiện theo phân cấp của Chính phủ và các quy định sau đây:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao tài sản
công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này cho Bộ, cơ
quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ tài sản quy định tại điểm b và điểm
c khoản này;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định giao tài sản công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này
do Bộ, cơ quan trung ương đầu tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà
nước thuộc phạm vi quản lý;
c) Ủy ban nhân dân các cấp quyết định giao tài sản
công quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 2 Điều này do cấp mình đầu
tư xây dựng, mua sắm hoặc quản lý cho cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản
lý;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài
sản công quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này theo quy định của pháp luật về
đất đai.
4. Cơ quan đang quản lý tài sản công thực hiện
bàn giao tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy
định tại các điểm a, b và c khoản 3 Điều này.
Điều 30. Đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc của cơ quan nhà nước
1. Trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước
được đầu tư xây dựng trong các trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước chưa có trụ sở làm
việc hoặc trụ sở làm việc hiện có không bảo đảm điều kiện làm
việc theo quy định của pháp luật mà Nhà nước không có trụ sở làm việc để giao
và không thuộc trường hợp thuê trụ sở làm việc;
b) Sắp xếp lại hệ thống trụ sở làm việc để đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính.
2. Trụ sở làm việc được đầu tư xây dựng theo một
trong các mô hình sau đây:
a) Khu hành chính tập trung;
b) Trụ sở làm việc độc lập.
3. Khu hành chính tập trung là tổ hợp trụ sở làm
việc được quy hoạch và xây dựng tập trung tại một khu vực để bố trí cho nhiều
cơ quan, tổ chức, đơn vị cùng sử dụng. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính
tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, giảm chi
phí hành chính và thuận tiện trong giao dịch cho các tổ chức và công
dân;
b) Đáp ứng mục tiêu, yêu cầu hiện đại hóa công sở;
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch đô thị; phù hợp với định
hướng biên chế được phê duyệt và tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
c) Nguồn kinh phí xây dựng khu hành chính tập
trung được bố trí từ ngân sách nhà nước và nguồn vốn khác theo quy định của
pháp luật; cơ quan, tổ chức, đơn vị được bố trí trụ sở làm việc tại khu hành
chính tập trung có trách nhiệm bàn giao lại trụ sở làm việc tại vị trí cũ cho
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực
hiện theo các phương thức sau đây:
a) Giao tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư
xây dựng trụ sở làm việc theo mô hình khu hành chính tập trung;
b) Giao cơ quan nhà nước trực tiếp sử dụng trụ sở
làm việc hoặc tổ chức có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng theo mô hình trụ sở
làm việc độc lập.
Cơ quan, tổ chức được giao thực hiện đầu tư xây
dựng trụ sở làm việc phải có đủ năng lực thực hiện theo quy định của pháp luật
về xây dựng và pháp luật có liên quan;
c)[10] (được bãi bỏ)
d) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
5.[11] (được bãi bỏ)
Điều 31. Mua sắm tài sản công
phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Việc mua sắm trụ sở làm việc và tài sản công
khác được áp dụng trong trường hợp cơ quan nhà nước chưa có tài sản hoặc
còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức nhưng Nhà nước không có tài sản
để giao và không thuộc trường hợp được thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công.
2. Việc mua sắm tài sản công được thực hiện theo
phương thức mua sắm tập trung hoặc mua sắm phân tán.
3. Phương thức mua sắm tập trung được áp dụng bắt
buộc đối với tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm tập trung theo quy định của
pháp luật về đấu thầu.
Đối với tài sản không thuộc danh mục tài sản mua
sắm tập trung nhưng nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu mua sắm tài sản
cùng loại thì có thể thống nhất gộp thành một gói thầu để giao cho một trong
các cơ quan, tổ chức, đơn vị mua sắm hoặc giao cho đơn vị mua sắm tập trung thực
hiện việc mua sắm.
4. Việc lựa chọn nhà thầu cung cấp tài sản được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 32. Thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được thuê tài sản phục vụ hoạt
động khi chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức
thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước không có tài sản để giao theo quy định
tại Điều 29 của Luật này và không thuộc trường hợp khoán
kinh phí theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này;
b) Sử dụng tài sản trong thời gian ngắn hoặc sử
dụng không thường xuyên;
c) Việc thuê tài sản hiệu quả hơn so với việc đầu
tư xây dựng, mua sắm.
2. Phương thức thuê, việc lựa chọn nhà cung cấp
dịch vụ cho thuê tài sản được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp thuê mua tài sản thì thực hiện
theo quy định tại Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 33. Khoán kinh phí sử
dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Việc khoán kinh phí sử dụng tài sản công được
áp dụng đối với nhà ở công vụ, xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công
tác chung của cơ quan nhà nước và tài sản khác theo chế độ quản lý, sử dụng đối
với từng loại tài sản công.
2. Việc khoán kinh phí được áp dụng đối với các
đối tượng có tiêu chuẩn sử dụng tài sản công.
3. Chính phủ quy định chi tiết đối tượng, phương
pháp xác định mức khoán và việc thanh toán kinh phí khoán sử dụng tài sản công.
Điều 34. Sử dụng tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ
nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công
vào mục đích cá nhân.
3. Cơ quan nhà nước được sử dụng hội trường,
phương tiện vận tải chưa sử dụng hết công suất cho cơ quan nhà nước, đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[12] tổ chức chính trị -
xã hội sử dụng chung theo đúng công năng của tài sản, bảo đảm an ninh, an toàn
và được thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí trực tiếp liên quan đến vận
hành tài sản trong thời gian sử dụng theo quy định của Chính phủ.
4. Cơ quan nhà nước được sử dụng nhà ở công vụ,
quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công khác để
khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản lý, sử
dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Quản lý vận hành
tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Phương thức quản lý vận hành tài sản công bao
gồm:
a) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản công trực tiếp thực hiện quản lý vận hành tài sản công được giao quản
lý, sử dụng;
b) Cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành
chính tập trung thực hiện việc quản lý vận hành khu hành chính tập trung;
c) Thuê đơn vị có chức năng thực hiện quản lý vận
hành.
2. Nội dung quản lý vận hành tài sản công bao gồm:
a) Điều khiển, duy trì hoạt động, bảo dưỡng thường
xuyên tài sản công;
b) Cung cấp dịch vụ bảo vệ, vệ sinh môi trường
và dịch vụ khác bảo đảm cho tài sản công hoạt động bình thường.
3. Việc lựa chọn đơn vị có chức năng quản lý vận
hành tài sản công trong trường hợp áp dụng phương thức quản lý vận hành quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
thầu. Cơ quan nhà nước có tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị được giao quản lý
khu hành chính tập trung ký hợp đồng và thanh toán chi phí cho đơn vị quản lý vận
hành tài sản công.
Điều 36. Sử dụng đất thuộc
trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao đất sử dụng ổn định
lâu dài theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất để xây dựng trụ sở
làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
2. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan nhà nước được
giao đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
3.[13] (được bãi bỏ)
Điều 37. Lập, quản lý hồ sơ
về tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công và cơ quan, đơn vị được giao quản lý khu hành chính tập
trung có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ đối với tài sản được giao
quản lý.
2. Hồ sơ về tài sản công bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động
tài sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và các báo
cáo khác về tài sản;
c) Dữ liệu về tài sản tại cơ quan nhà nước trong
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
Điều 38. Thống kê, kế toán,
kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công phải được thống kê, kế toán kịp
thời, đầy đủ về hiện vật, giá trị theo quy định của pháp luật về thống kê, pháp
luật về kế toán và pháp luật có liên quan.
2. Tài sản công là tài sản cố định phải được
tính hao mòn theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và kiểm
kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính phủ,
xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của pháp luật;
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được
thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản
đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai,
hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
Điều 39. Bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công tại cơ quan nhà nước[14]
1. Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử
dụng tài sản công hoặc cơ quan, đơn vị quản lý vận hành tài sản công có
trách nhiệm thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản theo đúng chế
độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này ban
hành.
2. Nhà nước bảo đảm kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công tại cơ quan nhà nước theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công.
3. Thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế - kỹ thuật, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được quy định
như sau:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật
bảo dưỡng, sửa chữa đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này, căn cứ vào hướng
dẫn của nhà sản xuất và thực tế sử dụng tài sản, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hoặc phân cấp thẩm quyền
quy định chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa hoặc
định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa áp dụng đối với tài sản công tại các cơ quan
thuộc phạm vi quản lý;
c) Đối với tài sản công chưa có chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật bảo dưỡng, sửa chữa, định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa
quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người đứng đầu cơ quan nhà nước được
giao quản lý, sử dụng tài sản công hoặc người đứng đầu cơ quan, đơn vị được
giao quản lý vận hành tài sản công quyết định cụ thể việc bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản và định mức chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công được
giao quản lý, sử dụng, giao quản lý vận hành.
Điều 40. Hình thức xử lý
tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
2a.[15] Chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý.
3.[16] Bán.
Hình thức bán không được áp dụng đối với tài sản công là đất, tài sản gắn liền
với đất, trừ đất, tài sản gắn liền với đất của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và
các trường hợp được bán theo quy định của luật khác.
4. Sử dụng tài sản công để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình
thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Tiêu hủy.
7. Xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị
hủy hoại.
8. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Thu hồi tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị thu hồi trong các trường
hợp sau đây:
a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12
tháng;
b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc
đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế;
c) Tài sản được sử dụng không đúng đối
tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn;
d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng
tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định;
đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng,
mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu
quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức
năng, nhiệm vụ;
e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật,
công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;
g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi
có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều này
theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các
bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho
cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản
thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực
hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt.
4.[17] Tài sản công bị thu
hồi được xử lý theo các hình thức sau đây:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng
theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này;
c) Bán, thanh lý theo quy định tại các điều 40, 43 và 45 của Luật này;
d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này;
đ) Giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai
thác theo quy định của pháp luật về đất đai;
e) Giao tổ chức có chức năng quản lý, kinh doanh
nhà của địa phương để quản lý, khai thác theo quy định của Chính phủ;
g) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 42. Điều chuyển
tài sản công
1. Tài sản công được điều chuyển trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, cơ cấu
tổ chức, phân cấp quản lý;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu theo tiêu chuẩn, định
mức sử dụng tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền quy định;
c) Việc điều chuyển tài sản mang lại hiệu quả sử
dụng cao hơn;
d) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhưng không có nhu cầu sử dụng thường xuyên;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực
hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[18] tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề
nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh có liên quan.
3. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ
trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện
việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản
có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp
nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp
điều chuyển tài sản công.
Điều 42a. Chuyển giao tài
sản công về địa phương quản lý, xử lý[19]
1. Việc chuyển giao tài sản công về địa phương
quản lý, xử lý được áp dụng đối với tài sản công là trụ sở làm việc và các tài
sản khác hiện có tại trụ sở làm việc đó mà cơ quan nhà nước được giao quản lý,
sử dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng.
2. Việc chuyển giao và quản lý, xử lý tài sản
công sau khi chuyển giao về địa phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 43. Bán tài sản công tại
cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được bán trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo
hình thức bán quy định tại Điều 41 của Luật này;
b) Cơ quan nhà nước được giao sử dụng tài sản
công không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi về tổ chức
hoặc thay đổi về chức năng, nhiệm vụ và nguyên nhân khác mà không xử lý theo
hình thức thu hồi hoặc điều chuyển;
c) Thực hiện sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng
tài sản công;
d) Tài sản công được thanh lý theo hình thức bán
quy định tại Điều 45 của Luật này.
2. Việc bán tài sản công được thực hiện theo
hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị
nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của
Chính phủ.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức
bán tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 44. Sử dụng tài sản
công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
1. Nhà nước cho phép sử dụng tài sản công để
thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao quy định tại pháp luật về đầu tư.
2. Việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho
nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo nguyên tắc ngang giá; giá trị tài
sản công được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định
của pháp luật.
3. Giá trị dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được xác định theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.
4. Việc lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
5. Giá trị tài sản công được sử dụng để thanh
toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng -
chuyển giao được tổng hợp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
6. Việc sử dụng quyền sử dụng đất và tài sản gắn
liền với đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng
công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải thực hiện quy
định tại Điều này và Điều 117 của Luật này.
Điều 45. Thanh lý tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công được thanh lý trong các trường hợp
sau đây:
a) Tài sản công hết hạn sử dụng theo quy định của
pháp luật;
b) Tài sản công chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư
hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả;
c) Nhà làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất
phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tài sản công được thanh lý theo các hình
thức sau đây:
a)[20] Phá
dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ còn sử dụng được
thì điều chuyển, bán hoặc tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu;
b) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý
theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này. Việc thanh lý theo hình thức
bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.
Điều 46. Tiêu hủy tài sản
công tại cơ quan nhà nước
1. Tài sản công bị tiêu hủy theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ
môi trường và pháp luật có liên quan.
2. Hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm:
a) Sử dụng hóa chất;
b) Sử dụng biện pháp cơ học;
c) Hủy đốt, hủy chôn;
d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan,
đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu
hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều này và
pháp luật có liên quan.
Điều 47. Xử lý tài sản công
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy hoại
do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao quản
lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về
việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại
được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi
thường thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật
hoặc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
thay thế được thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của
Luật này.
Điều 48. Quản lý, sử dụng
số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước
1. Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp
vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan
đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công
phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí
có liên quan đến xử lý tài sản công bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ, tiêu hủy;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người
có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được
ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước.
Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người
có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư
xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn
trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước.
Điều 49. Quản lý, sử dụng
tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do
cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản công của cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài được áp dụng theo thứ tự như sau:
a) Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và nước sở tại là thành viên;
b) Pháp luật của nước sở tại;
c) Pháp luật của Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản
lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Mục 4. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Điều 50. Hình thành tài
sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Nguồn hình thành tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập bao gồm:
a) Tài sản công bằng hiện vật do Nhà nước
giao theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước tại Điều 29
của Luật này;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân
sách nhà nước, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp,[21] nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản được hình thành từ nguồn vốn vay, vốn
huy động, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
2. Việc hình thành tài sản công tại đơn vị
sự nghiệp công lập phải tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản
2 Điều 28 của Luật này.
3. Đối với việc hình thành tài sản công quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, ngoài việc tuân thủ nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật này còn phải thực hiện các quy định
sau đây:
a) Có đề án liên doanh, liên kết, phương án vay
vốn, huy động vốn và hoàn trả vốn được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập tự chịu trách nhiệm
trả nợ và các chi phí khác có liên quan; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hiệu
quả của việc vay vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết.
Điều 51. Đầu tư xây dựng cơ
sở hoạt động sự nghiệp
1. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp,
kể cả trong trường hợp sử dụng vốn vay, vốn huy động, liên doanh, liên kết,
được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có cơ sở hoạt động sự nghiệp hoặc cơ sở
hoạt động sự nghiệp hiện có còn thiếu diện tích so với tiêu chuẩn, định
mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không
thuộc trường hợp thuê cơ sở hoạt động sự nghiệp.
2. Việc đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp
được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về xây dựng
và pháp luật có liên quan.
3. Không bố trí vốn đầu tư công, ngân sách nhà nước
để đầu tư xây dựng mới tài sản chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết.
4.[22] (được bãi bỏ)
Điều 52. Mua sắm tài sản
công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc mua sắm cơ sở hoạt động sự nghiệp và tài
sản công khác được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Chưa có tài sản hoặc còn thiếu tài sản
so với tiêu chuẩn, định mức;
b) Nhà nước không có tài sản để giao và không
thuộc trường hợp thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản.
2. Không bố trí ngân sách nhà nước để mua sắm
tài sản công chỉ sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
3. Phương thức mua sắm tài sản công, hình thức lựa
chọn nhà thầu cung cấp tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 31 của Luật
này.
Điều 53. Thuê tài sản,
khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
Việc thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này.
Điều 54. Sử dụng, quản lý vận
hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc sử dụng tài sản công phải tuân thủ
nguyên tắc quy định tại Điều 6 của Luật này.
2. Không được cho mượn, sử dụng tài sản công
vào mục đích cá nhân.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết được thực hiện theo quy định tại các điều 55, 56, 57 và 58 của Luật này và quy
định của pháp luật có liên quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng nhà ở
công vụ, quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu và tài sản công
khác để khai thác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; việc quản
lý, sử dụng số tiền thu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập không được sử dụng
tài sản công để thế chấp hoặc thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
dân sự khác trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản công do Nhà nước giao;
b) Tài sản công được đầu tư xây dựng, mua sắm từ
ngân sách nhà nước;
c) Quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng
đất được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết mà tiền
thuê đất đã trả một lần cho cả thời gian thuê không có nguồn gốc từ ngân sách
nhà nước sau khi được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương cho phép đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc trung ương quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh cho phép đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý.
6. Việc quản lý vận hành, lập, quản lý hồ sơ về
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định áp dụng
đối với cơ quan nhà nước tại Điều 35 và Điều 37 của Luật này.
Điều 55. Quy định chung về
việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 56, khoản 1 Điều 57 và khoản 1 Điều
58 của Luật này.
2. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Được cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều 58 của Luật
này cho phép;
b) Không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao;
c) Không làm mất quyền sở hữu về tài sản công; bảo
toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
d) Sử dụng tài sản đúng mục đích được giao, được
đầu tư xây dựng, mua sắm; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ khấu hao tài sản cố định,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài
chính khác với Nhà nước theo quy định của pháp luật;
g) Nhà nước không cấp kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa
đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết; đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng nguồn thu được từ việc kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công theo
quy định;
h) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết có trách nhiệm:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định;
b) Tổ chức thực hiện đề án đã được phê duyệt;
c) Cập nhật thông tin về việc sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia về tài sản công;
d) Thực hiện đầy đủ các yêu cầu quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này có trách nhiệm:
a) Thẩm định để trình cơ quan, người có thẩm quyền
quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 57 và khoản 2 Điều
58 của Luật này quyết định hoặc có ý kiến về đề án sử dụng tài sản công vào
mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính;
b) Tiếp nhận, quản lý và công khai thông tin về
việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết.
5. Số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy
định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 56. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua
sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết
công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự
án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động kinh doanh
mà không do ngân sách nhà nước đầu tư.
2.[23] Thẩm quyền phê duyệt
đề án sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết
định hoặc phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Bộ, cơ quan trung ương cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, cơ quan trung
ương hoặc người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc
phân cấp quyết định phê duyệt đề án sử dụng tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa phương cho Hội
đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các cấp, người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc người đứng đầu.
Điều 57. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được cho thuê tài sản
công trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua
sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết
công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự
án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để cho thuê mà không do ngân
sách nhà nước đầu tư.
2.[24] Thẩm quyền phê duyệt
đề án sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này.
3. Phương thức và giá cho thuê tài sản được quy
định như sau:
a) Đối với tài sản là cơ sở hoạt động sự nghiệp
và tài sản khác có giá trị lớn theo quy định của Chính phủ thực hiện theo
phương thức đấu giá; giá cho thuê là giá trúng đấu giá;
b) Đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại
điểm a khoản này thực hiện theo phương thức thoả thuận; giá cho thuê tài sản do
người cho thuê và người đi thuê tài sản thoả thuận theo giá thuê trên thị trường
của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất
xứ.
Điều 58. Sử dụng tài sản
công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết
1. Đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng tài sản
công để liên doanh, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước
trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản được giao, được đầu tư xây dựng, mua
sắm để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao nhưng chưa sử dụng hết
công suất;
b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm theo dự
án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ hoạt động liên doanh,
liên kết mà không do ngân sách nhà nước đầu tư;
c) Việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết
đem lại hiệu quả cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ công theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
2.[25] Thẩm quyền phê duyệt
đề án sử dụng tài sản công vào mục đích liên doanh, liên kết thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 56 của Luật này.
3. Trường hợp tài sản được tính thành vốn góp
khi liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật, việc xác định giá trị tài
sản phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với tài sản là quyền sử dụng đất đủ điều
kiện góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai, giá trị quyền sử dụng đất
được xác định theo giá thị trường tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
b) Đối với tài sản gắn liền với đất đủ điều kiện
góp vốn theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên quan, giá
trị tài sản được xác định phù hợp với giá trị thực tế còn lại theo kết quả đánh
giá lại tại thời điểm góp vốn liên doanh, liên kết;
c) Đối với tài sản là thương hiệu của đơn vị sự
nghiệp công lập, việc xác định giá trị thương hiệu để góp vốn liên doanh, liên
kết được thực hiện theo tiêu chuẩn thẩm định giá Việt Nam, pháp luật về sở hữu
trí tuệ và pháp luật có liên quan;
d) Đối với tài sản không thuộc quy định tại các điểm
a, b và c khoản này, giá trị tài sản được xác định phù hợp với giá thị trường tại
thời điểm liên doanh, liên kết của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, xuất xứ.
Điều 59. Thống kê, kế toán,
kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập phải
được thống kê, kế toán kịp thời, đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán,
pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan.
2. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển tài sản mà tài sản
đó chưa được hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản công;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai,
hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết, bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự;
g) Xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt
động của đơn vị sự nghiệp công lập;
h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc đánh giá lại giá trị tài sản công được
thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên
quan.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý,
sử dụng tài sản công có trách nhiệm kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm và
kiểm kê theo quyết định kiểm kê, đánh giá lại tài sản công của Thủ tướng Chính
phủ, xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử lý theo quy định của
pháp luật; thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công.
Điều 60. Bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
3 Điều 39 của Luật này.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại
đơn vị sự nghiệp công lập do đơn vị tự bảo đảm bằng nguồn kinh phí được phép sử
dụng; đối với tài sản công chỉ được sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê,
liên doanh, liên kết thì thực hiện theo quy định tại điểm g khoản
2 Điều 55 của Luật này.
Điều 61. Khấu hao và hao
mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập[26]
1. Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
được tính hao mòn, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc trích khấu hao tài sản cố định tại đơn vị
sự nghiệp công lập được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, trừ trường hợp giá dịch vụ sự nghiệp
công theo quy định của pháp luật không bao gồm chi phí khấu hao;
b) Tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc đối tượng phải kết cấu chi phí khấu hao tài sản cố định vào giá dịch vụ
theo quy định của pháp luật;
c) Tài sản cố định của đơn vị sự nghiệp công lập
không thuộc phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng vào hoạt
động kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật.
3. Chi phí khấu hao tài sản cố định phải được
phân bổ cho từng hoạt động sự nghiệp, hoạt động kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết để hạch toán vào chi phí của từng hoạt động tương ứng và giá
thành sản phẩm, dịch vụ.
4. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định
được dùng để trả nợ các khoản vốn vay, vốn huy động để đầu tư, mua sắm
tài sản cố định (nếu có). Số tiền còn lại được bổ sung vào Quỹ phát triển hoạt
động sự nghiệp; trường hợp đơn vị không có Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
thì quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng đối với đơn vị đó.
Điều 62. Xử lý tài sản công
tại đơn vị sự nghiệp công lập
1. Hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự
nghiệp công lập bao gồm:
a) Hình thức xử lý quy định tại Điều
40 của Luật này;
b) Xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi
mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp
công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này
được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này.
Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển
đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định
tại Điều 63 của Luật này.
3. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công,
sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và
thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp
công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước.
Số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được xử lý như sau:
a) Nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật về ngân sách nhà nước. Trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập có dự án đầu
tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp cơ sở hoạt động sự nghiệp thì được ưu
tiên bố trí trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách
nhà nước;
b) Bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
trong trường hợp quyền sử dụng đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng hoặc
thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà số tiền đã
trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Điều 63. Xử lý tài sản công
trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập
1. Khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh
nghiệp, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện
như sau:
a) Tổ chức kiểm kê, phân loại tài sản đang quản
lý, sử dụng;
b) Xử lý đối với tài sản thừa, thiếu, tài sản
không có nhu cầu sử dụng, tài sản chờ thanh lý theo chế độ quy định;
c) Xác định giá trị tài sản để tính vào
giá trị đơn vị sự nghiệp công lập được chuyển đổi;
d) Quyết định giao tài sản công của đơn vị sự
nghiệp công lập cho doanh nghiệp sau khi chuyển đổi;
đ) Bàn giao tài sản cho doanh nghiệp được chuyển
đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập;
e) Sau khi nhận bàn giao, doanh nghiệp được chuyển
đổi từ đơn vị sự nghiệp công lập phải hoàn thành hồ sơ về tài sản, đất đai và gửi
đến cơ quan có thẩm quyền để thực hiện chuyển quyền quản lý, sử dụng tài sản từ
đơn vị sự nghiệp công lập sang doanh nghiệp; thực hiện thủ tục hành chính và
nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 5. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI ĐƠN VỊ LỰC LƯỢNG VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 64. Tài sản công tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân
Tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân là tài sản Nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, sử dụng
phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ khác do Nhà nước giao, bao
gồm:
1. Tài sản đặc biệt:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ
đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Đất và công trình gắn liền với đất, bao gồm:
công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược; công trình nghiệp vụ an
ninh; công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí,
khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của lực lượng
vũ trang nhân dân;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng quốc phòng,
an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác ngoài công cụ hỗ trợ đặc
biệt; tài sản khác có cấu tạo đặc biệt phục vụ công tác, chiến đấu của lực lượng
vũ trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử
dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân:
a) Đất, nhà và tài sản khác gắn liền với đất thuộc
nhà trường, trừ học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc phòng, an ninh; cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà khách, nhà công vụ; nhà
thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và cơ sở khác không thuộc khuôn viên
doanh trại, trụ sở đóng quân của lực lượng vũ trang nhân dân;
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục vụ công tác
chung, các loại phương tiện vận tải khác;
c) Máy móc, thiết bị;
d) Tài sản khác.
Điều 65. Quản lý, sử
dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
có trách nhiệm:
a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt;
b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên dùng
tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân;
c) Ban hành quy chế xây dựng công trình chiến đấu,
công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công trình
nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng
và công cụ hỗ trợ đặc biệt;
d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài
sản đặc biệt;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương
thức mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau
đây:
a) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc
biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an
toàn, bí mật;
b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu,
công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát
an ninh theo quy định;
c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt
được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d)[27] Không được sử dụng
tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác, trừ trường hợp sử dụng đất
quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế,
sử dụng công trình lưỡng dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật
về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự;
đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi
biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển
tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản
chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn
sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại
khỏi biên chế tài sản.
3.[28] Các nội dung về
hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại
đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều này được
áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên
quan tại Mục 4 Chương này. Việc sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt
động lao động sản xuất, xây dựng kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp
luật về đất đai; việc hình thành, quản lý, sử dụng công trình lưỡng dụng phải
tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu
quân sự.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 66. Quản lý, sử dụng
tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân
dân
1.[29] Việc hình thành,
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3
Chương này; việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công
tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ
trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này. Việc
sử dụng đất quốc phòng, an ninh kết hợp với hoạt động lao động sản xuất, xây dựng
kinh tế được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; việc hình thành,
quản lý, sử dụng công trình lưỡng dụng phải tuân thủ quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.
2. Trước khi sử dụng tài sản phục vụ công tác
quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp
thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản phục
vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế tài sản.
Mục 6. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC TỔ CHỨC
Điều 67. Quản lý, sử dụng
tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam
bao gồm:
a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và
tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước;
b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và
nguồn thu khác của Đảng.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định
tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 68. Quản lý, sử dụng
tài sản công tại Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[30] tổ chức chính trị - xã hội
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao
ngân sách nhà nước để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[31] tổ
chức chính trị - xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh
phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức,
chế độ quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử
lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định
tại Mục 3 Chương này; đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,[32] tổ chức chính
trị - xã hội thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương này.
Điều 69. Quản lý, sử dụng
tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp
1. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được
hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công.
Tài sản khác mà Nhà nước giao cho tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng thuộc sở hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng
và xử lý tài sản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự,
pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
2. Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp có
trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương
này; bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp sử dụng
tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Lập đề án sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết để báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định;
b) Được cơ quan, người có thẩm quyền theo phân cấp
của Chính phủ phê duyệt đề án;
c) Sử dụng tài sản đúng mục đích đầu tư xây dựng,
mua sắm; không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ
của tổ chức;
d) Không làm mất quyền sở hữu tài sản công; bảo
toàn và phát triển vốn, tài sản Nhà nước giao;
đ) Phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
e) Tính đủ và nộp toàn bộ số tiền khấu hao
tài sản cố định vào ngân sách nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về
thuế, phí, lệ phí và nghĩa vụ tài chính khác với Nhà nước theo quy định
của pháp luật;
g) Thực hiện theo cơ chế thị trường và tuân thủ
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương này.
Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công
vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán
riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý,
sử dụng như sau:
a) Chi trả các chi phí có liên quan;
b) Trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có);
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
d) Phần còn lại được quản lý, sử dụng theo quy định
của Chính phủ.
Điều 70. Quản lý, sử dụng
tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội
1. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản
để phục vụ hoạt động.
2. Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được
hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3
Chương này; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện
việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức.
Việc sử dụng tài sản công được giao vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và quản lý, sử dụng số tiền thu được
thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 69 của Luật
này.
3. Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản
không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định
của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
Mục 7.
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Điều 71.
Tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước
1. Tài sản công phục vụ hoạt động
của cơ quan dự trữ nhà nước bao gồm:
a) Tài sản công phục vụ công
tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước;
b) Hệ thống kho dự trữ quốc
gia.
2. Hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục
hàng dự trữ quốc gia.
Điều 72.
Quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công phục vụ công tác quản lý của cơ quan dự trữ nhà nước được thực hiện theo
quy định tại Mục 3 Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng hệ thống kho dự trữ quốc
gia được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương này, pháp luật về dự trữ quốc
gia và quy định sau đây:
a) Cơ quan dự trữ nhà nước sử dụng kho để bảo quản
tài sản công đã có quyết định thu hồi hoặc đã có quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân trong thời gian chờ xử lý theo nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao;
b) Cơ quan dự trữ nhà nước được khai thác kho
khi chưa sử dụng hết công suất. Việc khai thác kho phải bảo đảm phù hợp với
công năng, không làm ảnh hưởng tới bí mật, an toàn dự trữ quốc gia, việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao và phải được cơ quan, người có thẩm
quyền cho phép.
Số tiền thu được từ việc khai thác, sau khi trừ
đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách
nhà nước.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Điều 73.
Quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia
Việc quản lý, sử dụng hàng hóa,
vật tư thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo quy định của
pháp luật về dự trữ quốc gia.
Chương IV
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 74. Quản lý, sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
do Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và
pháp luật có liên quan.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy
định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 75. Đối tượng được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cơ quan nhà nước.
2. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Doanh nghiệp.
5. Đối tượng khác theo quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 76. Quyền và nghĩa vụ
của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng có các quyền sau đây:
a) Quyết định biện pháp bảo vệ, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng được giao quản lý theo quy định tại Luật này và pháp luật có
liên quan;
b) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp;
c) Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp
luật;
d) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, quản lý hồ sơ; hạch toán tài sản kết cấu
hạ tầng theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện chế độ báo cáo và công khai về tài
sản kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật này;
c) Thực hiện biện pháp duy trì, phát triển, bảo
vệ tài sản kết cấu hạ tầng theo chế độ quy định;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật;
đ) Bàn giao lại tài sản kết cấu hạ tầng khi Nhà
nước có quyết định thu hồi;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối
tượng khác quy định tại Điều 75 của Luật này có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng, khai thác
tài sản được Nhà nước giao quản lý;
b) Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài
sản được giao quản lý;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng;
d) Chấp hành quy định của Luật này và quy định khác
của pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiết
kiệm, hiệu quả;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền
và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 77. Tài sản kết cấu hạ
tầng giao cho đối tượng quản lý
1. Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho
đối tượng quản lý.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng
mới.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy
định tại Điều 88 của Luật này.
4. Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở
hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. HỒ SƠ, THỐNG KÊ, KẾ
TOÁN, KIỂM KÊ, ĐÁNH GIÁ LẠI, BÁO CÁO, BẢO TRÌ TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 78. Hồ sơ, thống kê, kế
toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng
1. Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động
tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo
khác về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công.
2. Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu
hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống
kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng
thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này.
3.[33] Tài sản kết cấu
hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn, trích khấu hao theo quy
định của pháp luật.
4. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ
tầng được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt;
c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được
hạch toán trên sổ kế toán;
d) Bán, thanh lý tài sản;
đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai,
hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác;
e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
5. Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ
tầng được thực hiện theo quy định của Luật này, pháp luật về kế toán và pháp luật
có liên quan.
Điều 79. Bảo trì tài sản kết
cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng phải được bảo trì
theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng
kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn
khi sử dụng.
2. Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý
tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo
trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được
đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn
tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch
hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu
phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng
có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và
theo hợp đồng ký kết.
6. Nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng
bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách
nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Mục 3. KHAI THÁC TÀI
SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 80. Phương thức khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện theo các phương thức sau đây:
a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng;
c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng;
d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng;
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật.
2.[34] Căn cứ vào yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác, đặc thù
của từng loại tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều
này, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng lập Đề án khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng để trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Đối với
tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ mục đích công cộng mà không phát sinh nguồn thu
từ khai thác tài sản và các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ thì
không phải lập Đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
3.[35] Việc tổ chức khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật này.
4. Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo
phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này phải được lập
thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn
theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp
đồng.
Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển
nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn
giao lại tài sản cho đối tượng được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận
hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.
Điều 81. Đối tượng được
giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản
1. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ
tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc
phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ
quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan;
b)[36] Trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ.
2. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ
tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ
tầng.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ
giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc
cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 82. Chuyển nhượng quyền
thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết
cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu
hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng
để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu
phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp
dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí
theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ
tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng
cấp, mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng
tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 83. Cho thuê quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu
tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên
quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định
tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật này.
3. Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
4. Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết
cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 84. Chuyển nhượng có
thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền
khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản
theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng.
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm
đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản
thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
2. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng.
3. Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá tài sản.
4. Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.
Điều 85. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí
và lệ phí.
2. Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như
sau:
a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản
là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc
khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi
trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý
tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản
theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản
lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này;
số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy
định tại điểm a khoản này;
c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản
là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật này.
3. Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,
sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu
tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng.
Điều 86. Sử dụng đất gắn với
kết cấu hạ tầng
1. Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất,
quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu hạ
tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2.[37] (được bãi bỏ)
Mục 4. XỬ LÝ TÀI SẢN
KẾT CẤU HẠ TẦNG
Điều 87. Hình thức xử
lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Thu hồi.
2. Điều chuyển.
2a.[38] Chuyển giao về địa
phương quản lý, xử lý.
3. Bán.
4. Sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Thanh lý.
6. Xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
7. Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 88. Thu hồi tài sản kết
cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các
trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản
lý;
b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng
sai mục đích; cho mượn tài sản;
c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn,
liên doanh, liên kết không đúng quy định;
d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu
sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này có trách nhiệm:
a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo
quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho
đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý;
b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản
thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực
hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt.
3. Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý
theo các hình thức sau đây:
a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của Luật này;
b) Điều chuyển theo quy định tại Điều
89 của Luật này;
c) Bán theo quy định tại Điều 90
của Luật này.
4. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi
đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này thì việc giải
quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp
đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 89. Điều chuyển
tài sản kết cấu hạ tầng
1. Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được
thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp
quản lý;
b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu
sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối
hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận
tài sản. Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí
hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không
thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài
sản kết cấu hạ tầng.
Điều 89a. Chuyển giao tài
sản kết cấu hạ tầng về địa phương quản lý, xử lý[39]
1. Việc chuyển giao tài sản kết cấu hạ tầng về địa
phương quản lý, xử lý được áp dụng đối với tài sản mà đối tượng được giao quản
lý tài sản kết cấu hạ tầng không còn nhu cầu sử dụng.
2. Việc chuyển giao và quản lý, xử lý tài sản
sau khi chuyển giao về địa phương được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 90. Bán tài sản kết cấu
hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các
trường hợp sau đây:
a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật này;
b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi
công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản.
3. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản
theo quy định của pháp luật.
Điều 91. Sử dụng tài
sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng - chuyển giao được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật này.
Điều 92. Thanh lý tài sản kết
cấu hạ tầng
1. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong
các trường hợp sau đây:
a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không
thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư
xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy
hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được
theo công năng của tài sản;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo
hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được
xử lý như sau:
a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục
quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán.
3. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm
quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định
của pháp luật;
b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại khoản
2 Điều này;
c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi
theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật này.
Điều 93. Xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị
hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao
quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm:
a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về
việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân có liên quan;
b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
2. Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất,
bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên
quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 94. Quản lý, sử dụng số
tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng
1. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu
hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi
phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào
ngân sách nhà nước.
2. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết
cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ;
b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ;
c) Chi phí định giá và thẩm định giá;
d) Chi phí tổ chức bán;
đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.
Mục 5. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ THEO HÌNH THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ
Điều 95. Đầu
tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác
công tư
1. Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng
theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản
kết cấu hạ tầng.
2. Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện
có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật.
3. Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết
cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được
sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
4. Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần
tài sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để
thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời hạn hợp đồng
dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp
căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ
thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng.
5. Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình
thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai
thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.
Điều 96. Chuyển giao tài sản
được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối
tác công tư cho Nhà nước
1. Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở
hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá
trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ
thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự
án.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định
chất lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục
tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện
việc sửa chữa, bảo trì tài sản.
Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao
không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của
nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án
có quy định khác.
3. Xử lý tài sản chuyển giao:
a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao
cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật này;
b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ
quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy
định tại Mục 2 Chương VI của Luật này.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý,
vận hành tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng
quản lý;
c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng
nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ
trên cơ sở vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp
đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật này.
Chương V
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 97.
Tài sản công tại doanh nghiệp
1. Tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh
nghiệp.
2. Tài sản công do Nhà nước
giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Điều 98.
Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã
được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần
vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử
dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật
có liên quan. Không phải thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công.[40]
2. Việc trang bị, sử dụng xe ô
tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được
thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định.
Điều 99.
Quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không
tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng, khai
thác, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính
thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Doanh nghiệp có trách nhiệm
quản lý, sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản;
không được sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc
chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì
tài sản do doanh nghiệp bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch
toán, tính hao mòn tài sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền khi giao tài sản;
d) Số tiền thu được từ khai
thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn
vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy
định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước;
đ) Số tiền thu được từ xử lý
tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay,
vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.
2. Các nội dung về hình thành,
quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản
lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản
1 Điều này được áp dụng theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III,
Chương IV, Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật này và quy định khác của pháp
luật có liên quan. Không phải thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.[41]
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều
này.
Chương VI
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU
TOÀN DÂN
Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG TÀI SẢN CỦA DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC
Điều 100.
Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản phục vụ hoạt động của dự án.
2. Tài sản là kết quả của dự
án.
Điều 101.
Hình thành tài sản của dự án
1. Hình thành tài sản phục
vụ hoạt động của dự án:
a) Nhà nước giao tài sản
bằng hiện vật hoặc cho phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để
đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự
án;
b) Việc hình thành tài sản
thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của
Luật này. Việc giao tài sản, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài
sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án thực
hiện theo quy định tại các điều 29, 30, 31,
32 và 33 của Luật này và văn kiện dự án (nếu có).
2. Hình thành tài sản là kết quả
của dự án:
a) Sử dụng nguồn vốn của
dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản;
b) Việc hình thành tài sản
thực hiện theo quy định của Luật này, quy định của pháp luật có liên quan và
văn kiện dự án (nếu có).
Điều 102. Sử dụng tài sản
phục vụ hoạt động của dự án
Việc sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của
dự án được thực hiện theo mục tiêu của dự án, quy định tại Mục 3
Chương III của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều
103. Xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
1. Khi có tài sản cần xử lý,
ban quản lý dự án có trách nhiệm:
a) Kiểm kê tài sản, báo
cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự
án, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại
các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này;
b) Thực hiện bảo quản tài
sản trong thời gian chờ xử lý.
2. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý
tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật
này có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy định tại
khoản 3 Điều này, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hình thức xử lý tài sản bao gồm:
a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng;
b) Điều chuyển;
c) Bán;
d) Thanh lý;
đ) Tiêu hủy;
e) Xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy
hoại;
g) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền
phê duyệt, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc ban quản
lý dự án tổ chức bàn giao tài sản, điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy tài sản,
xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại theo quy định tại các điều 29, 42, 43, 45, 46 và
47 của Luật này.
5. Việc quản lý, sử dụng số tiền
thu được từ xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án trong trường hợp ban quản
lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp công lập được
thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 62 của Luật này;
trường hợp ban quản lý dự án được tổ chức và hoạt động theo mô hình khác được
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 48 của Luật
này.
Điều 104. Xử lý tài sản
là kết quả của dự án
1. Sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua
sắm, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng
được xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng.
Trường hợp dự án không xác định cụ thể đối
tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc được
thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Điều chuyển;
b) Bán;
c) Thanh lý;
d) Giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng;
đ) Hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản được
thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của Luật này.
Việc giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định
tại Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Điều 105. Quản lý, sử dụng
tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
1. Tài sản được hình thành thông qua việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao gồm:
a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
2. Việc trang bị tài sản để triển khai nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán được cơ
quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích,
tiết kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
3. Việc xử lý tài sản được trang bị để triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực hiện
nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức: điều
chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy được
thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 45
và 46 của Luật này.
4. Việc xử lý tài sản là kết quả của việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu
tiên như sau:
a)[42] Giao quyền sử dụng
hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của
nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, trừ trường hợp kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng thì việc giao
quyền được thực hiện theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ;
b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức,
cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức chủ trì thực
hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện thương mại hóa
kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, XỬ
LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN
Điều 106.
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật
bao gồm:
a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch
thu;
b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu
theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Tài sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị
vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản
của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có
cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động
vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước
theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
3. Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển
giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức
chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam.
4. Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết
thúc thời hạn hoạt động.
5. Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác
công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.
Điều 107.
Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với
tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật này
được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài
sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật này được
thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án
dân sự.
3. Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu
toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều
106 của Luật này được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
Điều 108. Bảo quản tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm
bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy định tại khoản
2 Điều này.
Trường hợp đơn vị chủ trì quản lý tài sản không
có kho bãi để bảo quản tài sản hoặc tài sản là máy móc, thiết bị đã cố định,
khó tháo dỡ thì chuyển giao cho cơ quan dự trữ nhà nước hoặc ủy quyền, ký hợp đồng
thuê với cơ quan, tổ chức có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, kho bãi để bảo quản.
Việc chuyển giao, ủy quyền, thuê bảo quản tài sản được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Tài sản sau đây phải chuyển giao cho cơ quan
quản lý chuyên ngành để bảo quản:
a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá
trị lịch sử, văn hoá;
b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương
tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc
phòng, an ninh;
c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá,
vàng, bạc, đá quý, kim loại quý;
d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục
đích thương mại;
đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc
biệt theo quy định của pháp luật.
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan
có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định
tại khoản này.
3. Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý
chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều này để bảo quản phải lập thành biên bản.
4. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm
tiếp nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng quy định
của pháp luật.
Điều 109. Hình thức xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý,
xử lý theo quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài sản khác
liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá
trị lịch sử, văn hoá; hàng lâm sản quý hiếm và tài sản khác có yêu cầu
quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật.
2. Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức,
đơn vị quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị.
3. Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao
quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng.
4.[43] Nộp vào ngân sách
nhà nước đối với:
a) Tiền Việt Nam;
b) Ngoại tệ.
5. Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử
dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
6.[44] Thực hiện bán đối
với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại khoản 1, điểm a khoản 4 và khoản 5
Điều này, tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nhưng không áp dụng
hình thức giao, điều chuyển, hình thức xử lý khác.
Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu
toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản; riêng
tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp:
a) Hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng;
b) Tài sản có giá trị nhỏ theo quy định
của Chính phủ;
c) Ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật về ngoại hối
có quy định khác.
7.[45] Hình thức xử lý
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 110. Trình tự, thủ
tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân[46]
1. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản được
xác lập quyền sở hữu toàn dân được quy định như sau:
a) Lập phương án xử lý tài sản;
b) Phê duyệt phương án xử lý tài sản;
c) Tổ chức thực hiện phương án xử lý tài sản.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 111. Tổ chức xử lý
tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
1. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ
quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ
chức bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý
chuyên ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao
tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ quan, người
có thẩm quyền.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản thực hiện
hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
3. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có quyết định
giao cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài
sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý.
Đối tượng được giao quản lý tài sản thực hiện hạch
toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định của Luật
này và pháp luật có liên quan.
4. Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ,
Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
5. Đối với tài sản có quyết định tiêu hủy,
đơn vị chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện
tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo quy định
tại khoản 2 Điều 46 của Luật này.
6. Đối với tài sản có quyết định bán, cơ quan
được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc đơn vị chủ trì quản
lý tài sản tổ chức bán tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên
quan.
Điều 112. Quản lý số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước,
sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân
sách nhà nước.
Chương VII
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI, TÀI NGUYÊN
Mục 1. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ ĐẤT ĐAI
Điều 113. Quản lý, sử dụng,
khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
1. Đất đai phải được thống kê, kiểm kê, ghi
chép, theo dõi theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp được Nhà nước
giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất
thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán vào giá trị tài sản của
cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính phủ.
3. Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai
thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ chế thị trường.
Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai
được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về
đất đai, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
4.[47] Trường hợp đất, tài
sản gắn liền với đất là tài sản công thuộc các trường hợp thu hồi đất theo quy
định của Luật Đất đai thì việc thu hồi và xử lý đất, tài sản gắn liền với đất
sau khi thu hồi được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
5.[48] Đối với đất, tài sản
gắn liền với đất sau khi thực hiện điều chuyển, chuyển giao theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì được đăng ký biến động về đất
đai theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 114. Khai thác nguồn
lực tài chính từ đất đai
1. Thu tiền sử dụng đất.
2. Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
3. Thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai.
4. Sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo
hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
5. Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu
hạ tầng.
6. Khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai
theo quy định của pháp luật.
Điều 115. Thu tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
Việc thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt
nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật có liên
quan.
Điều 116. Thu thuế, phí, lệ
phí liên quan đến đất đai
Việc thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển
quyền sử dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác
liên quan đến đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế,
pháp luật về phí và lệ phí.
Điều 117. Sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng - chuyển giao
Việc sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh
toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
hợp đồng xây dựng - chuyển giao phải tuân thủ quy định tại các khoản
1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp
với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
và được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao
đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai;
2. Giá trị quyền sử dụng đất được
sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng
xây dựng - chuyển giao được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh
toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
Điều 118.
Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng
1. Khai thác quỹ đất để tạo vốn
phát triển kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ
cận của đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật về đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ
tầng.
2. Việc khai thác quỹ đất
để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm
quyền phê duyệt đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết
cấu hạ tầng thực hiện theo quy định như sau:
a) Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết
cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển
kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý.
3. Việc khai thác quỹ đất
để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Số tiền thu được từ khai
thác quỹ đất, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được
nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư
công và dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan,
người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này phê duyệt theo quy định của pháp luật
về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên
quan.
5. Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG,
KHAI THÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TỪ TÀI NGUYÊN
Điều 119. Tài nguyên
Tài nguyên quy định tại Mục này bao gồm:
1. Tài nguyên nước;
2. Tài nguyên rừng;
3. Khoáng sản;
4. Nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời;
5. Kho số viễn thông, kho số khác phục vụ quản
lý nhà nước, tài nguyên Internet Việt Nam[49], phổ tần số
vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh;
6. Tài nguyên khác.
Điều 120. Quản lý, sử dụng,
khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên
1. Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước
quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của Luật này
và pháp luật có liên quan.
2. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được
khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế thị trường.
3.[50] Các nội dung khác về
quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên thực hiện theo
quy định của pháp luật về tài nguyên và pháp luật có liên quan.
Điều 121. Khai thác nguồn
lực tài chính từ tài nguyên
1. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu
tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên.
2. Thu thuế tài nguyên.
3. Thu phí, lệ phí trong quản
lý, sử dụng, khai thác tài nguyên.
4. Khai thác nguồn lực tài
chính khác từ tài nguyên theo quy định của pháp luật.
Điều
122. Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền
thuê tài nguyên
1. Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên,
thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định
của các luật về tài nguyên.
2. Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền khai
thác tài nguyên, tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên thực hiện theo
quy định của Chính phủ.
Điều
123. Thu thuế tài nguyên, phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài
nguyên
Việc thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời
Việt Nam, phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí
khai thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác, sử dụng tài liệu, dữ liệu về
tài nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến tài nguyên thực
hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí.
Điều
124. Quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên
Việc quản lý, sử dụng các khoản
thu từ khai thác tài nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.
Chương VIII
HỆ THỐNG THÔNG TIN VỀ
TÀI SẢN CÔNG VÀ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 125. Hệ thống thông
tin về tài sản công
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản
công.
2. Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ
thống và phần mềm ứng dụng.
3. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.
Điều 126. Trách nhiệm xây
dựng Hệ thống thông tin về tài sản công
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật,
phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống
thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý tài sản công; khuyến khích tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để
bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản công hiện đại.
2. Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi
quản lý.
3. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo
nguồn lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.
Điều 127. Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản công
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được
xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá
trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ
chức, đơn vị;
b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng;
c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở
hữu toàn dân;
đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai;
e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên.
3. Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các
Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công.
4. Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản
công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin
cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công;
c) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại
các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
5. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm:
a) Cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định
tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
b) Trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại
các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công.
Điều 128. Quản lý, khai
thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công
1. Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như
thông tin trong hồ sơ giấy.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải
được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái
phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
công.
3. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ
liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.
Điều 129. Sử dụng thông
tin về tài sản công
Thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản công được sử dụng để:
1. Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng
tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
2. Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết
toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây
dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công;
3. Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Chương IX
DỊCH VỤ VỀ TÀI SẢN CÔNG
Điều 130. Nội dung dịch vụ
về tài sản công
1. Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công.
2. Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên
quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Định giá, thẩm định giá tài sản công.
4. Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng, thanh
lý, tiêu hủy tài sản công.
5. Tư vấn về tài sản công.
6. Dịch vụ khác về tài sản công.
Điều 131. Cung cấp dịch vụ
về tài sản công
1. Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài
sản công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu
có).
2. Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công được thực
hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 132. Sử dụng dịch vụ
về tài sản công
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác
khi thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn, cho
thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công
và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ chức, cá
nhân quy định tại Điều 131 của Luật này cung cấp dịch vụ về
tài sản công.
2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ
liệu tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp và thanh
toán chi phí theo quy định của pháp luật.
Chương X
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[51]
Điều 133. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2. Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Tài sản nhà nước được quy định
tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành là tài sản công.
Điều 134. Quy định chuyển
tiếp
Căn cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định
xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử
lý tài sản công; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên
doanh, liên kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội
dung khác trong quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định tại
Luật này kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1] Luật Đất đai số
31/2024/QH15 có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 được sửa đổi hiệu lực
thành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.
[2] Luật Đầu tư theo
phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đầu tư theo phương thức
đối tác công tư.”.
Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Sở hữu trí tuệ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.”.
Luật Viễn thông số 24/2023/QH15 có căn cứ ban
hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Viễn thông.”.
Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đất đai.”.
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất
động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh
doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số
32/2024/QH15.”.
Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Luật Kế toán số 88/2015/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 38/2019/QH14, Luật Kiểm toán độc lập
số 67/2011/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 97/2015/QH13,
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 59/2020/QH14, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số
07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Luật Thuế thu nhập cá nhân số
04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15, Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo số 21/2017/QH14, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số
18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số
11/2022/QH15.”.
[3] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[4] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[5] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[6] Cụm từ “tài nguyên Internet”
được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” theo quy định tại khoản
2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2024.
[7] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[8] Cụm từ “, trực tiếp
quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công” được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 22 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[9] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[10] Điểm này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[11] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[12] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[13] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[14] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[15] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[16] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc
lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý
thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[17] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[18] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[19] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 5 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[20] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[21] Cụm từ “quỹ khấu
hao tài sản,” được bỏ theo quy định tại điểm d khoản 22 Điều 5 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[22] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 99 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác
công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021.
[23] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[24] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[25] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[26] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[27] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 11 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[28] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 11 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[29] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[30] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[31] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[32] Cụm từ “Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam,” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 22 Điều 5 của Luật
số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế
toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc
gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025.
[33] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[34] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[35] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[36] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[37] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 251 của Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15.
[38]Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 16 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[39] Điều này được bổ
sung theo quy định tại khoản 17 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[40] Cụm từ “Không phải
thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 5 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[41] Cụm từ “Không phải
thực hiện sắp xếp lại nhà, đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công.” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 22 Điều 5 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[42] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023.
[43] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 18 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[44] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 18 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán
độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản
lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[45] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 18 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[46] Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập,
Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế,
Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[47] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[48] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 20 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[49] Cụm từ “tài nguyên
Internet” được thay thế bằng cụm từ “tài nguyên Internet Việt Nam” theo quy định
tại khoản 2 Điều 71 của Luật Viễn thông số 24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2024.
[50] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại khoản 21 Điều 5 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật
Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật
Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[51] Điều 100 và Điều
101 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 100. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2021, trừ quy định tại khoản 6 Điều 101 của Luật này.
2. Chính phủ, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.
Điều 101. Quy định chuyển tiếp
1. Dự án thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này và đáp ứng quy mô tổng mức đầu tư tối
thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này. Trường hợp phải
điều chỉnh chủ trương đầu tư thì thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Luật
này;
b) Trường hợp đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện các bước tiếp theo theo quy định của Luật này mà không
phải thực hiện lại thủ tục phê duyệt dự án theo quy định của Luật này; phải phê
duyệt bổ sung nội dung quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật này trong trường hợp
chưa tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án thuộc trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này, nếu có tỷ lệ vốn nhà nước trong dự
án PPP lớn hơn tỷ lệ quy định tại khoản 2 Điều 69 của Luật này thì không phải điều
chỉnh tỷ lệ vốn nhà nước.
2. Dự án không thuộc lĩnh vực
quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này hoặc không đáp ứng quy mô tổng mức đầu
tư tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật này mà đến ngày Luật này có
hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả sơ tuyển nhà đầu tư hoặc chưa phát
hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án không áp dụng sơ tuyển thì dừng
thực hiện.
3. Dự án PPP đang tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Trường hợp đã phê duyệt kết
quả sơ tuyển nhà đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo quy định của Luật này;
b) Trường hợp đã phát hành hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nhưng đóng
thầu sau ngày 31 tháng 12 năm 2020 thì bên mời thầu có trách nhiệm gia hạn thời
gian đóng thầu để sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật
này mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi
đã được phê duyệt;
c) Trường hợp đã có kết quả
lựa chọn nhà đầu tư nhưng việc đàm phán, ký kết hợp đồng được thực hiện sau
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ
chức đàm phán, ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Luật này
mà không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã
được phê duyệt.
4. Hợp đồng dự án được ký kết
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định
của hợp đồng dự án.
5. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, việc chuyển tiếp thực hiện dự
án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) được thực hiện như sau:
a) Dự án chưa phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì dừng thực hiện;
trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu thì tiếp tục thực hiện
căn cứ vào hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
b) Dự án đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày Luật này có
hiệu lực thi hành thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán,
ký kết hợp đồng căn cứ vào kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề
xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật tại thời điểm
phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
c) Dự án đã ký kết hợp đồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện việc triển khai thực hiện dự án, thanh toán theo
quy định của hợp đồng BT đã ký kết và quy định của pháp luật tại thời điểm ký kết
hợp đồng;
d) Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT.
6. Dự án áp dụng loại hợp đồng BT chưa được phê duyệt chủ trương đầu tư
thì dừng thực hiện kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020.
7. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 07/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Quy định về bảo hộ nhãn hiệu là dấu hiệu
âm thanh có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2022.
3. Quy định về bảo hộ dữ liệu thử nghiệm dùng
cho nông hóa phẩm có hiệu lực thi hành từ ngày 14 tháng 01 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, nếu còn thời hạn bảo hộ thì tiếp tục
được bảo hộ theo quy định của Luật này.
2. Đơn đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được
tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn.
3. Đơn đăng ký sáng chế, kiểu dáng công nghiệp,
nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công
nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục xử lý theo quy định
của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp đơn, trừ các trường hợp sau đây:
a) Quy định tại khoản 13 Điều 4 của Luật Sở hữu
trí tuệ được sửa đổi, bổ sung theo điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật này được áp dụng
cho các đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp được nộp từ ngày 01 tháng 8 năm 2020
nhưng chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật
này có hiệu lực thi hành;
b) Quy định tại điểm e và điểm h khoản 2 Điều
74, điểm e khoản 1 Điều 106, điểm b khoản 3 Điều 117 của Luật Sở hữu trí tuệ được
sửa đổi, bổ sung theo điểm b và điểm c khoản 22, khoản 35 và điểm b khoản 42 Điều
1 của Luật này được áp dụng cho các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có quyết
định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành;
c) Việc kiểm soát an ninh đối với sáng chế
trong đơn đăng ký sáng chế chưa có quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo
hộ trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều
89a được bổ sung theo khoản 27 Điều 1 của Luật này;
d) Quy định tại Điều 118 của Luật Sở hữu trí
tuệ được sửa đổi, bổ sung theo khoản 43 Điều 1 của Luật này được áp dụng cho
các đơn đăng ký sở hữu công nghiệp chưa có thông báo kết quả thẩm định nội dung
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
4. Quy định tại các điều 86, 86a, 133a, 135,
136a, 139, 164, 191, 191a, 191b và 194 của Luật Sở hữu trí tuệ được sửa đổi, bổ
sung theo các khoản 25, 52, 53, 54, 55, 66, 74 và 75 Điều 1 của Luật này đối với
sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí, giống cây trồng là kết quả của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước được áp dụng đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
5. Quyền và nghĩa vụ đối với kiểu dáng công
nghiệp là bộ phận của sản phẩm lắp ráp thành sản phẩm phức hợp theo văn bằng bảo
hộ đã được cấp trên cơ sở đơn đăng ký trước ngày 01 tháng 8 năm 2020 được áp dụng
theo quy định của pháp luật có hiệu lực trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành.
Căn cứ hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ được
áp dụng theo quy định của pháp luật có hiệu lực đối với việc xét cấp văn bằng bảo
hộ đó.
6. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch
vụ đại diện sở hữu công nghiệp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp
tục hành nghề theo Chứng chỉ đã được cấp. Cá nhân đạt yêu cầu tại kỳ kiểm tra về
nghiệp vụ đại diện sở hữu công nghiệp do cơ quan có thẩm quyền tổ chức trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện
sở hữu công nghiệp theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ số 50/2005/QH11 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12 và Luật số 42/2019/QH14.
7. Đơn đăng ký bảo hộ quyền đối với giống cây
trồng đã nộp cho cơ quan có thẩm quyền trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
được tiếp tục xử lý theo quy định của pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp
đơn. Cá nhân được cấp Chứng chỉ hành nghề dịch vụ đại diện quyền đối với giống
cây trồng trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hành nghề theo
Chứng chỉ đã được cấp.
8. Các vụ kiện xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
đã được cơ quan có thẩm quyền thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
nhưng chưa giải quyết xong thì tiếp tục áp dụng quy định của Luật Sở hữu trí tuệ
số 50/2005/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 36/2009/QH12
và Luật số 42/2019/QH14 để giải quyết.”.
Điều 72 và Điều 73 của Luật Viễn thông số
24/2023/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2024 quy định như sau:
“Điều 72. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2024, trừ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2. Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản
4 Điều 73 của Luật này.
3. Quy định về cung cấp dịch vụ viễn thông cơ
bản trên Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, dịch vụ điện toán đám mây tại Điều
28 và Điều 29 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
4. Quy định về nộp phí duy trì sử dụng số hiệu
mạng, lệ phí đăng ký sử dụng số hiệu mạng tại điểm d khoản 9 Điều 50, khoản 3 Điều
71 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Điều 73. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép nghiệp vụ viễn thông được cấp
theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 tiếp tục được sử dụng
đến hết thời hạn của giấy phép.
2. Doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện kinh
doanh dịch vụ viễn thông theo thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ viễn
thông được cấp theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14 cho đến
khi giấy phép hết hiệu lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Trường hợp doanh nghiệp đã được cấp giấy
phép cung cấp dịch vụ viễn thông và giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng
mà thời hạn ghi trên giấy phép cung cấp dịch vụ viễn thông ngắn hơn thời hạn
ghi trên giấy phép thiết lập mạng viễn thông công cộng thì giấy phép cung cấp dịch
vụ viễn thông được thực hiện theo thời hạn của giấy phép thiết lập mạng viễn
thông công cộng.
4. Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép viễn thông trước thời điểm Luật này có hiệu lực mà đến
ngày 01 tháng 7 năm 2024 chưa được cấp giấy phép thì được xem xét cấp giấy phép
theo quy định của Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 21/2017/QH14 và Luật số 23/2018/QH14.”.
Điều 252 và Điều 253 của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024 quy định
như sau:
“Điều 252. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Điều 190 và Điều 248 của Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2024.
3. Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất
được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16
tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030.
Khoản 9 Điều 60 của Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày Nghị quyết số 61/2022/QH15 hết hiệu lực.
4. Luật Đất đai số 45/2013/QH13 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14 (sau đây gọi là Luật Đất đai số
45/2013/QH13) hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 253. Quy định chuyển tiếp về quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất khi Luật này có hiệu lực thi hành
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt trước ngày Luật này có hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục thực hiện và được điều chỉnh khi rà soát quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Đối với địa phương đã được phê duyệt quy
hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 theo quy định của pháp luật về quy hoạch trước
ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai trong quy hoạch tỉnh để thực hiện công tác quản lý đất
đai cho đến hết kỳ quy hoạch. Việc điều chỉnh quy hoạch tỉnh thực hiện theo quy
định của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14.”.
Điều 5 của Luật số
43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật
Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các
tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2024
quy định như sau:
“Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2024.”.
Khoản 1 Điều 10 và khoản 2 Điều 11 của Luật số
56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán,
Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
Điều 11. Quy định chuyển tiếp
2. Quy định chuyển tiếp nội dung sửa đổi, bổ
sung Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được thực hiện như sau:
a) Đối với tài sản công là đất, tài sản gắn
liền với đất tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được cơ quan, người có thẩm quyền
quyết định bán theo quy định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và đã được
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giá khởi điểm, giá bán chỉ định thì được
tiếp tục thực hiện bán theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu
lực thi hành, trừ các trường hợp chuyển tiếp theo quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với nhà, đất của doanh nghiệp đã được
cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại và quyết định xử
lý theo hình thức thu hồi, bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
chuyển giao về địa phương quản lý, xử lý trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 nhưng
chưa hoàn thành việc thực hiện thì tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số
31/2024/QH15 và Luật số 43/2024/QH15.”.