VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
26 tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Luật Xử lý vi phạm hành
chính số 15/2012/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2013, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Hải quan số
54/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2015;
2. Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 ngày 21 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019;
3. Luật số
67/2020/QH14 ngày 13 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022;
4. Luật số
09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023;
5. Luật Thanh tra số
11/2022/QH15 ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023;
6. Luật số
56/2024/QH15 ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà
nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập
cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành
Luật xử lý vi phạm hành chính[1].
Phần
thứ nhất
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về xử
phạt vi phạm hành chính và các biện pháp xử lý hành chính.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành
chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của
pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của
pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Xử phạt vi phạm
hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.
3. Biện pháp xử lý
hành chính là biện pháp được áp dụng đối với cá nhân vi phạm pháp luật về
an ninh, trật tự, an toàn xã hội mà không phải là tội phạm, bao gồm biện pháp giáo
dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
4. Biện pháp thay
thế xử lý vi phạm hành chính là biện pháp mang tính giáo dục được áp dụng để
thay thế cho hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc biện pháp xử lý hành
chính đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính, bao gồm biện pháp nhắc
nhở, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng[2] và biện pháp
quản lý tại gia đình.
5.[3] Tái phạm là việc cá nhân, tổ chức đã bị ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính nhưng chưa hết thời hạn được coi là chưa bị xử phạt
vi phạm hành chính mà lại thực hiện hành vi vi phạm hành chính đã bị xử phạt;
cá nhân đã bị ra quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa hết
thời hạn được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà lại thực hiện
hành vi thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đó.
6. Vi phạm hành
chính nhiều lần là trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm
hành chính mà trước đó đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính này nhưng chưa bị
xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý.
7. Vi phạm hành
chính có tổ chức là trường hợp cá nhân, tổ chức câu kết với cá nhân, tổ chức
khác để cùng thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
8. Giấy phép, chứng
chỉ hành nghề là giấy tờ do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho
cá nhân, tổ chức theo quy định của pháp luật để cá nhân, tổ chức đó kinh doanh,
hoạt động, hành nghề hoặc sử dụng công cụ, phương tiện. Giấy phép, chứng chỉ
hành nghề không bao gồm giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng chỉ gắn với
nhân thân người được cấp không có mục đích cho phép hành nghề.
9. Chỗ ở
là nhà ở, phương tiện hoặc nhà khác mà công dân sử dụng để cư trú. Chỗ ở thuộc
quyền sở hữu của công dân hoặc được cơ quan, tổ chức, cá nhân cho thuê, cho mượn,
cho ở nhờ theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức là cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật.
11. Tình thế cấp
thiết là tình thế của cá nhân, tổ chức vì muốn tránh một nguy cơ đang thực
tế đe dọa lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, quyền, lợi ích chính đáng của mình
hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải gây một thiệt hại nhỏ
hơn thiệt hại cần ngăn ngừa.
12. Phòng vệ chính
đáng là hành vi của cá nhân vì bảo vệ lợi ích của Nhà nước, của tổ chức, bảo
vệ quyền, lợi ích chính đáng của mình hoặc của người khác mà chống trả lại một
cách cần thiết người đang có hành vi xâm phạm quyền, lợi ích nói trên.
13. Sự kiện bất ngờ
là sự kiện mà cá nhân, tổ chức không thể thấy trước hoặc không buộc phải thấy
trước hậu quả của hành vi nguy hại cho xã hội do mình gây ra.
14. Sự kiện bất khả
kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và
không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng
cho phép.
15. Người không có
năng lực trách nhiệm hành chính là người thực hiện hành vi vi phạm hành
chính trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
16. Người nghiện ma
túy là người sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và bị
lệ thuộc vào các chất này.
17. Người đại diện
hợp pháp bao gồm cha mẹ hoặc người giám hộ, luật sư, trợ giúp viên pháp lý.
Điều
3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Mọi vi phạm hành
chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi
hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của
pháp luật;
b) Việc xử phạt vi phạm
hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền,
bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;
c) Việc xử phạt vi phạm
hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm
và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d)[4] Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành
chính do pháp luật quy định.
Một hành vi vi phạm
hành chính chỉ bị xử phạt một lần.
Nhiều người cùng thực hiện
một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi
vi phạm hành chính đó.
Một người thực hiện
nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt
về từng hành vi vi phạm, trừ trường hợp hành vi vi phạm hành chính nhiều lần được
Chính phủ quy định là tình tiết tăng nặng;
đ) Người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt
có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không
vi phạm hành chính;
e) Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt
tiền đối với cá nhân.
2. Nguyên tắc áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:
a) Cá nhân chỉ bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;
b) Việc áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này;
c) Việc quyết định thời
hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu
quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
d) Người có thẩm quyền
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành
chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc
thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.
Điều
4. Thẩm quyền quy định về xử phạt vi phạm hành chính và chế độ áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính[5]
1. Căn cứ quy định của
Luật này, Chính phủ quy định các nội dung sau đây:
a) Hành vi vi
phạm hành chính; hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc và hành vi vi phạm hành
chính đang thực hiện; hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu
quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính; đối tượng bị xử phạt; thẩm quyền xử
phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh và thẩm quyền lập biên bản đối với
vi phạm hành chính; việc thi hành các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, các
biện pháp khắc phục hậu quả trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước;
b) Chế độ áp dụng các
biện pháp xử lý hành chính.
2. Biểu mẫu sử dụng
trong xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Căn cứ quy định của
Luật này, Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động kiểm toán nhà nước và đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Điều
5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
1. Các đối tượng bị xử
phạt vi phạm hành chính bao gồm:
a) Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý;
người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành
chính.
Người thuộc lực lượng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với
công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc
phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân,
Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;
b) Tổ chức bị xử phạt
vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;
c) Cá nhân, tổ chức nước
ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng
đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp
điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có
quy định khác.
2. Đối tượng bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều
90, 92, 94 và 96 của Luật này.
Các biện pháp xử lý
hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.
Điều
6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
1. Thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính được quy định như sau:
a)[6] Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, trừ các
trường hợp sau đây:
Vi phạm hành chính về
kế toán; hóa đơn; phí, lệ phí; kinh doanh bảo hiểm; quản lý giá; chứng khoán; sở
hữu trí tuệ; xây dựng; thủy sản; lâm nghiệp; điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai
thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản
khác; bảo vệ môi trường; năng lượng nguyên tử; quản lý, phát triển nhà và công sở;
đất đai; đê điều; báo chí; xuất bản; sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh
hàng hóa; sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý lao động ngoài nước
thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm.
Vi phạm hành chính về thuế,
kiểm toán độc lập thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về quản lý thuế, pháp luật về kiểm toán độc lập;[7]
b) Thời điểm để tính
thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được
quy định như sau:
Đối với vi phạm hành
chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm.
Đối với vi phạm hành
chính đang được thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành
vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt
vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức[8] do cơ quan
tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu được áp dụng theo quy định tại điểm a
và điểm b khoản này. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được
tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
d) Trong thời hạn được
quy định tại điểm a và điểm b khoản này mà cá nhân, tổ chức cố tình trốn tránh,
cản trở việc xử phạt thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể
từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.
2. Thời hiệu áp dụng
biện pháp xử lý hành chính được quy định như sau:
a)[9] Thời hiệu áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi
vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 90; 06 tháng, kể từ ngày
cá nhân thực hiện lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 3, 4 và 6 Điều 90; 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 90 của Luật
này;
b)[10] Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng là
01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều 92; 06 tháng, kể từ ngày cá nhân thực hiện một trong các
hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 92 của Luật
này;
c) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là 01 năm, kể từ ngày cá nhân thực hiện
lần cuối một trong các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều
94 của Luật này;
d) Thời hiệu áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là 03 tháng, kể từ ngày cá nhân thực
hiện lần cuối hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật
này;
đ)[11] Trong thời hạn được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
này mà cá nhân cố tình trốn tránh, cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành
chính thì thời hiệu được tính lại kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh,
cản trở việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều
7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định
xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm
hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành
xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết
thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái
phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều
8. Cách tính thời gian, thời hạn, thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cách tính thời hạn,
thời hiệu trong xử lý vi phạm hành chính được áp dụng theo quy định của Bộ luật
dân sự, trừ trường hợp trong Luật này có quy định cụ thể thời gian theo ngày
làm việc.
2. Thời gian ban đêm
được tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ ngày hôm sau.
Điều
9. Tình tiết giảm nhẹ
Những tình tiết sau
đây là tình tiết giảm nhẹ:
1. Người vi phạm hành
chính đã có hành vi ngăn chặn, làm giảm bớt hậu quả của vi phạm hoặc tự nguyện
khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
2. Người vi phạm hành
chính đã tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ quan chức
năng phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
3. Vi phạm hành chính
trong tình trạng bị kích động về tinh thần do hành vi trái pháp luật của người
khác gây ra; vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng; vượt quá yêu cầu của tình
thế cấp thiết;
4. Vi phạm hành chính
do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần;
5. Người vi phạm hành
chính là phụ nữ mang thai, người già yếu, người có bệnh hoặc khuyết tật làm hạn
chế khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
6. Vi phạm hành chính
vì hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà không do mình gây ra;
7. Vi phạm hành chính
do trình độ lạc hậu;
8. Những tình tiết giảm
nhẹ khác do Chính phủ quy định.
Điều
10. Tình tiết tăng nặng
1. Những tình tiết sau
đây là tình tiết tăng nặng:
a) Vi phạm hành chính có
tổ chức;
b) Vi phạm hành chính
nhiều lần; tái phạm;
c) Xúi giục, lôi kéo,
sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật
chất, tinh thần thực hiện hành vi vi phạm hành chính;
d) Sử dụng người biết
rõ là đang bị tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều
khiển hành vi để vi phạm hành chính;
đ) Lăng mạ, phỉ báng
người đang thi hành công vụ; vi phạm hành chính có tính chất côn đồ;
e) Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để vi phạm hành chính;
g) Lợi dụng hoàn cảnh
chiến tranh, thiên tai, thảm họa, dịch bệnh hoặc những khó khăn đặc biệt khác của
xã hội để vi phạm hành chính;
h) Vi phạm trong thời
gian đang chấp hành hình phạt của bản án hình sự hoặc đang chấp hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính;
i) Tiếp tục thực hiện
hành vi vi phạm hành chính mặc dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành
vi đó;
k) Sau khi vi phạm đã
có hành vi trốn tránh, che giấu vi phạm hành chính;
l) Vi phạm hành chính có
quy mô lớn, số lượng hoặc trị giá hàng hóa lớn;
m) Vi phạm hành chính
đối với nhiều người, trẻ em, người già, người khuyết tật, phụ nữ mang thai.
2. Tình tiết quy định
tại khoản 1 Điều này đã được quy định là hành vi vi phạm hành chính thì không
được coi là tình tiết tăng nặng.
Điều
11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm
hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi
vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết;
2. Thực hiện hành vi
vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng;
3. Thực hiện hành vi
vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ;
4. Thực hiện hành vi
vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng;
5. Người thực hiện
hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính; người thực
hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều
12. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Giữ lại vụ vi phạm
có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng,
bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử phạt vi phạm hành
chính hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Ban hành trái thẩm
quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
4. Không xử phạt vi phạm
hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện
pháp xử lý hành chính.
5. Xử phạt vi phạm
hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục,
đối tượng quy định tại Luật này.
6.[12] Xác định hành vi vi phạm hành chính không đúng; áp dụng
hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy
đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
7. Can thiệp trái pháp
luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
8. Kéo dài thời hạn áp
dụng biện pháp xử lý hành chính.
8a.[13] Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả.
9. Sử dụng tiền thu được
từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt
tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu
và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
10. Giả mạo, làm sai lệch
hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
11. Xâm phạm tính mạng,
sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người bị xử phạt vi phạm hành chính, người bị
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, người bị áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo
đảm xử lý vi phạm hành chính, người bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành
quyết định xử lý vi phạm hành chính.
12. Chống đối, trốn
tránh, trì hoãn hoặc cản trở chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính, quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
Điều
13. Bồi thường thiệt hại
1. Người vi phạm hành
chính nếu gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được
thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
2. Người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xử
lý vi phạm hành chính gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Điều
14. Trách nhiệm đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức phải
nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các
tổ chức có nhiệm vụ giáo dục thành viên thuộc tổ chức mình về ý thức bảo vệ và
tuân theo pháp luật, quy tắc của cuộc sống xã hội, kịp thời có biện pháp loại
trừ nguyên nhân, điều kiện gây ra vi phạm hành chính trong tổ chức mình.
2. Khi phát hiện vi phạm
hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Cá nhân, tổ chức có
trách nhiệm phát hiện, tố cáo và đấu tranh phòng, chống vi phạm hành chính.
Điều
15. Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện trong xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử lý vi phạm hành chính có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử lý
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong việc xử lý vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình giải
quyết khiếu nại, khởi kiện nếu xét thấy việc thi hành quyết định xử lý vi phạm
hành chính bị khiếu nại, khởi kiện sẽ gây hậu quả khó khắc phục thì người giải
quyết khiếu nại, khởi kiện phải ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định đó theo quy định của pháp luật.
Điều
16. Trách nhiệm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
1. Trong quá trình xử
lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân
thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người có thẩm quyền
xử lý vi phạm hành chính mà sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản khác của người
vi phạm, dung túng, bao che, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng
tính chất, mức độ vi phạm, không đúng thẩm quyền hoặc vi phạm quy định khác tại
Điều 12 của Luật này và quy định khác của pháp luật thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều
17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chính phủ thống nhất
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi cả
nước.
2. Bộ Tư pháp chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chủ trì hoặc phối hợp
trong việc đề xuất, xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi chung và báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; thống kê, xây dựng,
quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính;
c) Chủ trì, phối hợp
hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính;
d) Kiểm tra, phối hợp
với các bộ, ngành hữu quan tiến hành thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính;
đ)[14] Quy định chế độ báo cáo, biểu mẫu thống kê số liệu trong xử
lý vi phạm hành chính.
3. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, các bộ, ngành có trách nhiệm thực hiện hoặc phối hợp với
Bộ Tư pháp thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này; kịp thời cung cấp
thông tin cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia; định kỳ[15]
hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi
quản lý của cơ quan mình.
4.[16] Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Tòa án nhân dân
tối cao, Kiểm toán nhà nước thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này và định kỳ
hằng năm gửi báo cáo đến Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành chính trong
phạm vi quản lý của cơ quan mình; chỉ đạo Tòa án nhân dân các cấp, cơ quan thuộc
Kiểm toán nhà nước thực hiện việc báo cáo, cung cấp thông tin về xử lý vi phạm
hành chính.
5. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp quản lý công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa phương, có trách nhiệm sau đây:
a) Chỉ đạo việc tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tổ chức phổ
biến, giáo dục pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm và giải quyết theo thẩm quyền khiếu nại, tố cáo trong việc
thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Kịp thời cung cấp
thông tin cho Bộ Tư pháp về xử lý vi phạm hành chính để xây dựng cơ sở dữ liệu
quốc gia; định kỳ[17] hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về công tác xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn.
6.[18] Cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính, Tòa án nhân dân có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý
hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin, kết quả xử lý vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý đến Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm
hành chính
1. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, thủ trưởng cơ quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên kiểm
tra, thanh tra và kịp thời xử lý đối với vi phạm của người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình; giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Không được can thiệp
trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính và phải chịu trách nhiệm liên
đới về hành vi vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính thuộc
quyền quản lý trực tiếp của mình theo quy định của pháp luật;
c) Không được để xảy
ra hành vi tham nhũng của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính do mình
quản lý, phụ trách;
d) Trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
2. Trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước,[19] Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm sau đây:
a) Thường xuyên chỉ đạo,
kiểm tra việc xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử lý vi phạm
hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Xử lý kỷ luật đối với
người có sai phạm trong xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của
mình;
c) Giải quyết kịp thời
khiếu nại, tố cáo về xử lý vi phạm hành chính trong ngành, lĩnh vực do mình phụ
trách theo quy định của pháp luật;
d) Trách nhiệm khác
theo quy định của pháp luật.
3.[20] Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính có trách nhiệm phát hiện
quyết định về xử lý vi phạm hành chính do mình hoặc cấp dưới ban hành có sai
sót và kịp thời đính chính, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ, ban hành quyết định mới
theo thẩm quyền.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều
19. Giám sát công tác xử lý vi phạm hành chính
Quốc hội, các cơ quan
của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và mọi
công dân giám sát hoạt động của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành
chính; khi phát hiện hành vi trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền xử
lý vi phạm hành chính thì có quyền yêu cầu, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm
quyền xem xét, giải quyết, xử lý theo quy định của pháp luật.
Cơ quan, người có thẩm
quyền xử lý vi phạm hành chính phải xem xét, giải quyết và trả lời yêu cầu, kiến
nghị đó theo quy định của pháp luật.
Điều
20. Áp dụng Luật xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm hành chính ở
ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Công dân, tổ chức Việt
Nam vi phạm pháp luật hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ngoài lãnh thổ Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Luật
này.
Phần
thứ hai
XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương
I
CÁC HÌNH
THỨC XỬ PHẠT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Mục
1. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT
Điều
21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
1. Các hình thức xử phạt
vi phạm hành chính bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật
vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi
chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
đ) Trục xuất.
2. Hình thức xử phạt
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này chỉ được quy định và áp dụng là
hình thức xử phạt chính.
Hình thức xử phạt quy
định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều này có thể được quy định là hình thức
xử phạt bổ sung hoặc hình thức xử phạt chính.
3.[21] Mỗi vi phạm hành chính được quy định một hình thức xử phạt
chính, có thể quy định một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung kèm theo.
Hình thức xử phạt bổ
sung được áp dụng kèm theo hình thức xử phạt chính, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 65 của Luật này.
Điều
22. Cảnh cáo
Cảnh cáo được áp dụng
đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm
nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi
hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16
tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.
Điều
23. Phạt tiền
1. Mức phạt tiền trong
xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá
nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp
quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.
Đối với khu vực nội
thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn,
nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an
toàn xã hội.
2. Chính phủ quy định
khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính cụ thể
theo một trong các phương thức sau đây, nhưng khung tiền phạt cao nhất không vượt
quá mức tiền phạt tối đa quy định tại Điều 24 của Luật này:
a) Xác định số tiền phạt
tối thiểu, tối đa;
b) Xác định số lần, tỷ
lệ phần trăm của giá trị, số lượng hàng hóa, tang vật vi phạm, đối tượng bị vi
phạm hoặc doanh thu, số lợi thu được từ vi phạm hành chính.
3.[22] Căn cứ vào hành vi, khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt được
quy định tại nghị định của Chính phủ và yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội đặc
thù của địa phương, Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương có quyền
quyết định khung tiền phạt hoặc mức tiền phạt cụ thể đối với hành vi vi phạm
trong các lĩnh vực quy định tại khoản 1 Điều này nhưng không vượt quá mức tiền
phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của
Luật này.
4.[23] Mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có
tình tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được thấp
hơn mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền
phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều
24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
1.[24] Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lý nhà nước đối
với cá nhân được quy định như sau:
a) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng: hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ;
tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh
môi trường; thống kê; đối ngoại;
b) Phạt tiền đến
40.000.000 đồng: an ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng;
thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu
chính;
c) Phạt tiền đến 50.000.000
đồng: phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng;
phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ;
chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng,
chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen (trừ
nguồn gen giống vật nuôi); trồng trọt (trừ phân bón); thú y; kế toán;25[25]phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc
gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm
toán nhà nước;
d) Phạt tiền đến
75.000.000 đồng: cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an
ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ;
giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã
hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội;
đ) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng: đê điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị
y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý
lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản
lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô
tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải
quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực;
e) Phạt tiền đến
150.000.000 đồng: quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu;
đầu tư;
g) Phạt tiền đến
200.000.000 đồng: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng;
h) Phạt tiền đến
250.000.000 đồng: điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài
nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí;
i) Phạt tiền đến
500.000.000 đồng: xây dựng; lâm nghiệp; đất đai; kinh doanh bất động sản;
k) Phạt tiền đến
1.000.000.000 đồng: quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng
nguyên tử; tiền tệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu
khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.
2. Mức phạt tiền tối
đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức
bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3.[26] Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực thuế; đo lường; an
toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; chứng khoán; cạnh tranh; kiểm
toán độc lập[27] theo quy định tại các luật tương ứng.
4. Mức phạt tiền tối
đa đối với lĩnh vực mới chưa được quy định tại khoản 1 Điều này do Chính phủ
quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều
25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ
hoạt động có thời hạn
1. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
2. Đình chỉ hoạt động
có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính trong các trường hợp sau:
a) Đình chỉ một phần
hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm
trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép;
b) Đình chỉ một phần
hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc hoạt động khác mà
theo quy định của pháp luật không phải có giấy phép và hoạt động đó gây hậu quả
nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng,
sức khỏe con người, môi trường và trật tự, an toàn xã hội.
3.[28] Thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,
đình chỉ hoạt động quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này từ 01 tháng đến 24
tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. Người có thẩm quyền
xử phạt giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời hạn tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
Thời hạn tước quyền sử
dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động cụ thể đối với một hành
vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung thời gian tước, đình chỉ được
quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì thời hạn tước, đình
chỉ có thể giảm xuống nhưng không được thấp hơn mức tối thiểu của khung thời
gian tước, đình chỉ; nếu có tình tiết tăng nặng thì thời hạn tước, đình chỉ có
thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung thời gian tước,
đình chỉ.
Chính phủ quy định chi
tiết khoản này.
Điều
26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền,
hàng hoá, phương tiện có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng
đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.[29]
Điều
27. Trục xuất
1. Trục xuất là hình
thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam
phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Chính phủ quy định
chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Mục
2. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
1. Các biện pháp khắc
phục hậu quả bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu;
b) Buộc phá dỡ[30] công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc
xây dựng không đúng với giấy phép;
c) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
d) Buộc đưa ra khỏi
lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm,
phương tiện;
đ) Buộc tiêu hủy hàng hóa,
vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn
hóa phẩm có nội dung độc hại;
e) Buộc cải chính
thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;
g) Buộc loại bỏ yếu tố
vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;
h) Buộc thu hồi sản phẩm,
hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
i) Buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán,
tiêu hủy trái quy định của pháp luật;
k) Các biện pháp khắc
phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.
2. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Đối với mỗi vi phạm
hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Biện pháp khắc phục
hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 65 của Luật này.
Điều
29. Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành
chính của mình gây ra; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện
thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
30. Buộc phá dỡ[31] công trình, phần công trình xây dựng
không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải phá dỡ[32] công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc
xây dựng không đúng với giấy phép; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
31. Buộc khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải thực hiện biện pháp để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường,
lây lan dịch bệnh; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
32. Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất
hàng hoá, vật phẩm, phương tiện
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc
tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện được đưa vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, nhập khẩu trái với quy định của pháp luật hoặc được tạm
nhập, tái xuất nhưng không tái xuất theo đúng quy định của pháp luật.
Biện pháp khắc phục hậu
quả này cũng được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu, quá cảnh xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ, hàng hóa giả mạo quyền sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật
liệu nhập khẩu được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa giả mạo về
sở hữu trí tuệ sau khi đã loại bỏ yếu tố vi phạm; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
33. Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật
nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm có nội dung độc hại hoặc tang vật
khác thuộc đối tượng bị tiêu hủy theo quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
34. Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đã được công
bố, đưa tin trên chính phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử
đã công bố, đưa tin; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực
hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
35. Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện
kinh doanh, vật phẩm
Cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc sử dụng phương tiện kinh doanh, vật phẩm chứa yếu
tố vi phạm trên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm thì
phải loại bỏ các yếu tố vi phạm đó; nếu cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Điều
36. Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng
Cá nhân, tổ chức sản
xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng đã đăng ký hoặc
công bố và hàng hóa khác không bảo đảm chất lượng, điều kiện lưu thông thì phải
thu hồi các sản phẩm, hàng hóa vi phạm đang lưu thông trên thị trường; nếu cá
nhân, tổ chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực
hiện.
Điều
37. Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc
buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị
tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật
Cá nhân, tổ chức vi phạm
phải nộp lại số lợi bất hợp pháp là tiền, tài sản, giấy tờ và vật có giá có được
từ vi phạm hành chính mà cá nhân, tổ chức đó đã thực hiện để sung vào ngân sách
nhà nước hoặc hoàn trả cho đối tượng bị chiếm đoạt; phải nộp lại số tiền bằng với
giá trị tang vật, phương tiện vi phạm hành chính nếu tang vật, phương tiện đó
đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật; nếu cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính không tự nguyện thực hiện thì bị cưỡng chế thực hiện.
Chương
II
THẨM QUYỀN
XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
Điều
38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[33];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng[34];
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[35];
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và
k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
1. Chiến sĩ Công an
nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh
sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản
1 Điều này có quyền:[36]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã,
Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an
cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động,
Thủy đội trưởng có quyền:[37]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[38];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp
huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng
nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp
vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng
phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng
phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng
phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông
đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng
phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và
phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh,
Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng
Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:[39]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[40];
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp
tỉnh có quyền:[41]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng[42];
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[43];
đ) Giám đốc Công an cấp
tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An
ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát
quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm
về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng,
kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng
Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn,
cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục
An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành
án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:[44]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản
lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và
có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Điều
40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
1. Chiến sĩ Bộ đội
biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng
của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.
2a.[45] Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3.[46] Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên
phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền
phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
3a.[47] Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm
thuộc Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
4.[48] Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh; Hải đoàn trưởng
Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư
lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Điều
41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
1. Cảnh sát viên Cảnh
sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp
vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp
vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải
đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[49];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải
đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:[50]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[51];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
6.[52] Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và
Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển
Việt Nam có quyền:[53]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Điều
42. Thẩm quyền của Hải quan[54]
Thẩm quyền xử phạt của
Hải quan đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng
số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân hàng
thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản
của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền thuế nợ
phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được thực hiện
theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác,
thẩm quyền xử phạt của Hải quan được quy định như sau:
1. Công chức Hải quan
đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng;
2. Đội trưởng, Tổ trưởng
thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh,
liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra
sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
3. Chi cục trưởng Chi
cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm
soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội
trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội
trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu
hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi
cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này;
4. Cục trưởng Cục Điều
tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải
quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này;
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Điều
43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
1. Kiểm lâm viên đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy
định tại điểm b khoản này[55].
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm
lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[56];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc
nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:[57]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[58];
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm
lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực lâm nghiệp[59] quy định tại
Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Điều
43a. Thẩm quyền của Kiểm ngư[60]
1. Kiểm ngư viên đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm
ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b và i khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm
ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, d, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Điều
44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Thẩm quyền xử phạt của
cơ quan Thuế đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc
tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu; trốn thuế; vi phạm của ngân
hàng thương mại trong việc không thực hiện trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài
khoản của người nộp thuế vào tài khoản của ngân sách nhà nước đối với số tiền
thuế nợ phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế được
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý thuế. Đối với hành vi vi phạm hành
chính khác, thẩm quyền xử phạt của cơ quan Thuế được quy định như sau:[61]
1. Công chức Thuế đang
thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi
cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[62];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế
có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[63];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
Điều
45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
1. Kiểm soát viên thị
trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản
lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có
quyền:[64]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[65];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Quản
lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:[66]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[67];
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Tổng cục trưởng Tổng
cục Quản lý thị trường có quyền:[68]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i
và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
45a. Thẩm quyền của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia[69]
Việc thực hiện thẩm
quyền xử phạt của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia đối với hành vi thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền, tập
trung kinh tế, cạnh tranh không lành mạnh được thực hiện theo quy định của Luật
Cạnh tranh. Đối với hành vi vi phạm hành chính khác, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
4. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
5. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1
Điều 28 của Luật này.
Điều
46. Thẩm quyền của Thanh tra
1. Thanh tra viên, người
được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[70];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều
28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra Cục Hàng không Việt Nam; Chánh Thanh tra Cục Hàng hải Việt Nam;
Chánh Thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân; Chánh Thanh tra Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước; Chánh Thanh tra Tổng cục, Cục
khác thuộc Bộ và tương đương;[71]
Chánh Thanh tra quốc phòng quân khu; Chánh Thanh tra Cơ yếu thuộc Ban Cơ yếu
Chính phủ; Chi cục trưởng Chi cục Thú y vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch
động vật vùng thuộc Cục Thú y; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng
thuộc Cục Bảo vệ thực vật; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản
và thủy sản Trung Bộ, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và
thủy sản Nam Bộ thuộc Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản; Chi cục
trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình thuộc Sở Y tế; Chi cục trưởng Chi cục về trồng trọt và bảo vệ thực
vật, chăn nuôi, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm và thủy sản, thủy
lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất
lượng sản phẩm, hàng hóa miền Trung, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
sản phẩm, hàng hóa miền Nam thuộc Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Giám đốc Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực, Giám đốc Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh;
các chức danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:[72]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[73];
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh Thanh tra cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh
tra tỉnh,[74]
Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục Thống kê, Giám đốc Kho bạc Nhà
nước cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng; các chức danh tương đương của cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành được Chính phủ quy định thẩm
quyền xử phạt có quyền:[75]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70% mức
tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều
24 của Luật này nhưng không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[76];
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ,
cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp,
Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục
trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất
đai, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Tổng giám đốc Kho
bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Trưởng ban Ban Cơ yếu Chính
phủ, Trưởng ban Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục
Kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Cục trưởng Cục Xúc tiến thương mại, Cục trưởng Cục Thương mại điện tử và Kinh tế
số, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục
trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo
vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục
Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và
phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục
Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh,
truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản,
In và Phát hành, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa
bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục
trưởng Cục An toàn thực phẩm, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước,
Cục trưởng Cục An toàn lao động, Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam; các chức
danh tương đương của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên
ngành được Chính phủ quy định thẩm quyền xử phạt có quyền:[77]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5.[78] Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ, Trưởng đoàn
thanh tra chuyên ngành do Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thành lập có
thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra
chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản
2 Điều này.
Điều
47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thủy nội
địa
1. Trưởng đại diện Cảng
vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường
thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[79].
2. Giám đốc Cảng vụ
hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy nội địa có
quyền:[80]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
50.000.000 đồng[81];
c) Tước quyền sử dụng
giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[82];
đ) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản
1 Điều 28 của Luật này.
Điều
48. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân
1. Thẩm phán chủ tọa
phiên tòa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[83].
2. Thẩm phán được phân
công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[84];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân
dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án
quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[85].
4. Chánh án Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa
chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao có quyền:[86]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện[87] vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc
phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Điều
48a. Thẩm quyền của Kiểm toán nhà nước[88]
1. Trưởng Đoàn kiểm
toán có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
30.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Kiểm toán trưởng có
quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Điều
49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
1. Chấp hành viên thi
hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi
cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt
được quy định tại điểm b khoản này[89];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
3.[90] (được bãi bỏ)
4. Cục trưởng Cục Thi
hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính[91];
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng có quyền:[92]
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của
Luật này;
c) Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều
28 của Luật này.
Điều
50.[93] (được bãi bỏ)
Điều
51. Thẩm quyền của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác
được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài
Người đứng đầu cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức
năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối
đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính;
4. Áp dụng biện pháp
khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28
của Luật này.
Điều
52. Nguyên tắc xác định và phân định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều
từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm
hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức
gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy
định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt
tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy
định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức
danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ
quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với
các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung
ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền
quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền
phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản
lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của
Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành
mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm
hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp vụ việc
vi phạm hành chính có nhiều hành vi vi phạm thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:[94]
a) Nếu hình thức, mức
xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền
của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức
xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện
pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm
quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm
đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác
nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử
phạt nơi xảy ra vi phạm.
Điều 53. Thay đổi tên gọi, nhiệm vụ, quyền hạn của chức danh
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính[95]
1.
Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật
này có sự thay đổi về tên gọi nhưng không có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền hạn
thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó được giữ nguyên.
2. Trường hợp chức
danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có sự thay đổi về nhiệm vụ, quyền
hạn thì thẩm quyền xử phạt của chức danh đó do Chính phủ quy định sau khi được
sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Điều 54. Giao quyền xử phạt[96]
1.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 2a, 3, 3a và 4 Điều 40; các khoản
3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42;
các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản
2, 3 và 4 Điều 43a; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44;
các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; Điều 45a; các khoản
2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; khoản
2 Điều 48a; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 51 của Luật
này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính.
2. Việc
giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ
việc, đồng thời với việc giao quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và
7 Điều 119 của Luật này. Việc giao quyền phải được thể hiện bằng quyết định,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao
quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được
giao quyền cho người khác.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Chương
III
THỦ TỤC XỬ PHẠT,
THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VÀ CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
Mục
1. THỦ TỤC XỬ PHẠT
Điều
55. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính
Buộc chấm dứt hành vi
vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với
hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc
chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh,
văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều
56. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản
1. Xử phạt vi phạm
hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc
phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người
có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm
hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ
thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên,
địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi
phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải
quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của
văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải
ghi rõ mức tiền phạt.
Điều
57. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành
chính
1. Xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của
cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm
hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ
sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết
định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh
bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ
theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 58. Lập biên bản vi phạm hành chính[97]
1.
Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người
có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành
chính, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản quy định tại khoản
1 Điều 56 của Luật này.
Vi phạm
hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay,
thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay
cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa
về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành
chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của
người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên
bản.
3.
Biên bản vi phạm hành chính có nội dung chủ yếu sau đây:
a) Thời
gian, địa điểm lập biên bản;
b)
Thông tin về người lập biên bản, cá nhân, tổ chức vi phạm và cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
c) Thời
gian, địa điểm xảy ra vi phạm; mô tả vụ việc, hành vi vi phạm;
d) Lời
khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị
thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại;
đ) Biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính;
e)
Quyền và thời hạn giải trình.
4.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người
lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký, trừ trường hợp
biên bản được lập theo quy định tại khoản 7 Điều này.
Trường
hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không ký vào biên bản thì biên bản
phải có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã nơi xảy ra vi phạm hoặc của ít
nhất 01 người chứng kiến xác nhận việc cá nhân, tổ chức vi phạm không ký vào
biên bản; trường hợp không có chữ ký của đại diện chính quyền cấp xã hoặc của
người chứng kiến thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải được giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt
của người lập biên bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho
người có thẩm quyền xử phạt trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản, trừ
trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa.
6. Trường
hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính
xác các nội dung quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì phải tiến hành
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc
xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính được lập thành biên bản xác
minh. Biên bản xác minh là tài liệu gắn liền với biên bản vi phạm hành chính và
được lưu trong hồ sơ xử phạt.
7.
Biên bản vi phạm hành chính có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử đối với
trường hợp cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm
đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thông tin.
8.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập đúng nội dung, hình thức, thủ tục
theo quy định của Luật này và là căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, trừ trường hợp xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản quy định tại
khoản 1 Điều 56, khoản 2 Điều 63 của Luật này và trường hợp
Luật Quản lý thuế có quy định khác.
9. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
59. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính
1. Khi xem xét ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền
xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi
phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực
hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng,
giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ
thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý
nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem
xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định.
Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình
tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều
60. Xác định giá trị tang vật, phương tiện[98] vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt,
thẩm quyền xử phạt
1. Trong trường hợp cần
xác định giá trị tang vật, phương tiện[99] vi phạm
hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có
thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật, phương tiện[100] và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang
vật, phương tiện[101] cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ
theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc
giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo
của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo
giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang
vật, phương tiện[102] nếu là hàng hoá chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật,
phương tiện[103] là hàng giả thì giá của tang vật, phương tiện[104] đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có
cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành
chính.
3. Trường hợp không thể
áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật,
phương tiện[105] vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm
quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định
tạm giữ tang vật, phương tiện[106] vi phạm và
thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm
giữ tang vật, phương tiện[107] vi phạm hành chính là
Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan
chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang
vật, phương tiện[108] để xác định giá trị không quá 48 giờ[109], kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp
thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 48 giờ[110]. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt
hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm
giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại[111] Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định
giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật, phương tiện[112] vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm
hành chính.
Điều 61. Giải trình[113]
1. Đối
với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước
quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động
có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ
15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ
chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản
với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành
chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu
giải trình.
2. Đối với trường hợp
giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải
trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 05 ngày
làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có
nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền xử phạt có thể gia hạn nhưng
không quá 05 ngày làm việc theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm. Việc gia
hạn của người có thẩm quyền xử phạt phải bằng văn bản.
Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính tự mình hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện
việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp
giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu
cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành
chính.
Người có thẩm quyền xử
phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ
chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử
phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý,
tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt,
biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ
chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên
giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình.
Việc giải trình trực
tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp
biên bản gồm nhiều trang thì các bên phải ký vào từng trang biên bản. Biên bản
phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức
vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
4. Trường hợp cá nhân,
tổ chức vi phạm hành chính không yêu cầu giải trình nhưng trước khi hết thời hạn
quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này lại có yêu cầu giải trình thì người
có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm xem xét ý kiến giải
trình của cá nhân, tổ chức vi phạm.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét vụ vi
phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có
dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[114] hình sự.
2. Trong quá trình thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện
có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người
đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi
hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển
hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[115] hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt
thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi
phạm cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[116] hình sự.
3. Cơ quan có thẩm quyền
tiến hành tố tụng[117] hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời
kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong
thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố
vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố
vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[118] phải trả hồ
sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này, nếu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[119] hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính phải hủy bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và
chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi
hành quyết định xử phạt cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng[120] hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ
vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông
báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức[121] vi phạm.
Điều
63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
1.[122] Đối với vụ việc do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có một trong các quyết định không
khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết
định đình chỉ điều tra, quyết định đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối
với bị can, miễn trách nhiệm hình sự theo bản án nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm
hành chính thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển quyết
định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm (nếu có) và
văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định có hiệu
lực.
2.[123] Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ
vi phạm do cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này chuyển đến. Trường hợp cần thiết
phải xác minh thêm tình tiết để có căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm
quyền xử phạt có thể lập biên bản xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành
chính theo quy định tại Điều 59 của Luật này.
3. Thời hạn ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy
định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác
minh thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
Điều 64. Phát hiện vi phạm hành chính bằng phương tiện, thiết
bị kỹ thuật nghiệp vụ[124]
1. Cơ
quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức được
giao quản lý phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng phương tiện,
thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn
giao thông, bảo vệ môi trường, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng,
chống ma túy, phòng, chống tác hại của rượu, bia, tần số vô tuyến điện[125] và lĩnh vực khác do Chính phủ quy định sau khi được sự đồng
ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
2. Việc
quản lý, sử dụng và quy định danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ
phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a)
Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền
và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b)
Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp
vụ;
c) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi
nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d)
Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và đã được kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm theo quy định của
pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật phải được duy trì trong suốt quá
trình sử dụng và giữa hai kỳ kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm.
3. Việc
sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ phải bảo đảm các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ là bản ảnh, hình
ảnh, phiếu in, chỉ số đo, dữ liệu lưu trong bộ nhớ của phương tiện, thiết bị kỹ
thuật nghiệp vụ theo quy định của Luật này;
b) Kết
quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ chỉ được sử dụng
để xử phạt vi phạm hành chính khi bảo đảm các yêu cầu, điều kiện quy định tại khoản
2 Điều này;
c)
Khi có kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải nhanh chóng xác định tổ chức, cá
nhân vi phạm hành chính và thông báo bằng văn bản đến tổ chức, cá nhân vi phạm.
Trường
hợp xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm, người có thẩm quyền phải tiến hành
lập biên bản vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 của Luật
này và kết quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
lưu theo biên bản vi phạm hành chính;
d) Kết
quả thu được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được bảo quản
chặt chẽ, lưu vào hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
4. Cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ và
các biện pháp nghiệp vụ khác nhằm xác định thông tin, dữ liệu được thu thập từ
phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp để phát hiện vi phạm
hành chính.
5. Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng, đối tượng được trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật
nghiệp vụ, danh mục phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để
phát hiện vi phạm hành chính và việc sử dụng, bảo quản kết quả thu thập được bằng
phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; quy trình thu thập, sử dụng dữ liệu
thu được từ phương tiện, thiết bị kỹ thuật do cá nhân, tổ chức cung cấp.
Điều
65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Không ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định
tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được
đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt
vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn
ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản
1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm
hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản
trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi
phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật
này.
2.[126] Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
nhưng vẫn phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
nếu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thuộc loại cấm tàng trữ, cấm
lưu hành hoặc tang vật, phương tiện mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt
tịch thu và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với hành vi
vi phạm hành chính đó.
Quyết
định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; biện pháp khắc phục hậu quả được áp
dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Việc tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại
khoản này không bị coi là đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính[127]
1. Thời
hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối
với vụ việc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này, thời
hạn ra quyết định xử phạt là 07 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính; vụ việc thuộc trường hợp phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền
xử phạt thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập
biên bản vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều 63 của Luật này;
b) Đối
với vụ việc mà cá nhân, tổ chức có yêu cầu giải trình hoặc phải xác minh các
tình tiết có liên quan quy định tại Điều 59 của Luật này
thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm
hành chính;
c) Đối
với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này mà đặc biệt nghiêm
trọng, có nhiều tình tiết phức tạp, cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập
chứng cứ thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 02 tháng, kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính.
2. Người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc để
quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
67. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Trường hợp một cá
nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong
cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức
xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá
nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc
nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá
nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá
nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một
vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức,
mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt
có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu
lực khác.
Điều
68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày,
tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để
ban hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm
hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm
hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của
người ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ,
nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ và họ tên, chức vụ của người đại
diện theo pháp luật[128] của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm
hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn
bản pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt
chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi
kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết
định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp
tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của
người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp
cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành
quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định
xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn
đó.
3. Trường hợp ban hành
một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức
cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều
hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung
hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác
định cụ thể, rõ ràng.
Mục
2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
69. Thi hành quyết định xử phạt không lập biên bản
1. Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định
xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi
phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt
có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt
và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của
Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ
chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước
hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong
thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Điều
70. Gửi quyết định xử phạt vi phạm hành chính để thi hành
Trong thời hạn 02 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản,
người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử
phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm
và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết
định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định
thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận
của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi
qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết
định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá
nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại
nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng
người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định
đã được giao.
Điều
71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
1. Trong trường hợp cá
nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú,
đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định
xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng
cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá
nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt
được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2.[129] Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp
huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác mà
việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp
hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến
cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu
nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định
xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để thi hành.
3.[130] Cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách
nhiệm chuyển toàn bộ bản gốc hồ sơ, giấy tờ liên quan đến cơ quan tiếp nhận quyết
định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Tang vật, phương tiện vi
phạm hành chính bị tạm giữ, tịch thu (nếu có) được chuyển đến cơ quan tiếp nhận
quyết định xử phạt để thi hành, trừ trường hợp tang vật là động vật, thực vật sống,
hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng, khó bảo quản theo quy định của pháp luật và một
số loại tài sản khác do Chính phủ quy định.
Cá nhân, tổ chức vi phạm
phải trả chi phí chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Điều
72. Công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng việc xử phạt đối
với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính
1. Trường hợp vi phạm
hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh,
chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường;
thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây
hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc
xử phạt.
2. Nội dung công bố
công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức
xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Việc công bố công
khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp
bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
Điều
73. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị
xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10
ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định
xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện
theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ
chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành
chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền
xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp
hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả
thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
Điều
74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.[131] Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết
định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình thức xử phạt tịch
thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn
phải tịch thu tang vật, phương tiện, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
2. Trong trường hợp cá
nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được
tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Điều
75. Thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản
Trường hợp người bị xử
phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành
quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong
quyết định.
Chính phủ quy định chi
tiết Điều này.
Điều 76. Hoãn thi hành quyết định phạt tiền[132]
1. Việc
hoãn thi hành quyết định phạt tiền được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Cá
nhân bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, tổ chức bị phạt tiền từ
100.000.000 đồng trở lên;
b) Cá
nhân đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh,
mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn; tổ chức đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất
về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh.
Trường
hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh,
mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường
hợp cá nhân gặp khó khăn về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn thì phải có
thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
Trường
hợp tổ chức đang gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực tiếp hoặc
cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá
nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính kèm theo văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều này gửi người đã ra quyết định xử phạt trong thời hạn
quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật này. Trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem
xét, quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời
hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định
hoãn.
3. Cá nhân, tổ chức được
hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều
125 của Luật này.
Điều 77. Giảm, miễn tiền phạt[133]
1. Việc
giảm một phần tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt đối với cá nhân, tổ chức đã
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều
76 của Luật này được quy định như sau:
a) Cá
nhân tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh,
mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Tổ
chức tiếp tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm
họa, hỏa hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý
khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản
lý trực tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
2. Cá
nhân được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt do không có
khả năng thi hành quyết định nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã
được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này mà tiếp tục gặp
khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm
nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc
cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc;
b) Đã
nộp tiền phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt
nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này nhưng gặp
khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc; trường
hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có
thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến huyện trở lên.
3. Tổ
chức được miễn phần tiền phạt còn lại ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng
đủ điều kiện sau đây:
a) Đã
được giảm một phần tiền phạt theo quy định tại khoản 1 Điều này hoặc đã nộp tiền
phạt lần thứ nhất hoặc lần thứ hai trong trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần
theo quy định tại Điều 79 của Luật này;
b) Đã
thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp
tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
4. Cá
nhân không có khả năng thi hành quyết định được miễn toàn bộ tiền phạt ghi
trong quyết định xử phạt nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều
76 của Luật này mà tiếp tục gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa,
hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập,
làm việc;
b) Bị
phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, đang gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về
kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn
và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ
chức nơi người đó học tập, làm việc; trường hợp gặp khó khăn đột xuất về kinh tế
do mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn phải có thêm xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện trở lên.
5. Tổ
chức được miễn toàn bộ tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt khi đáp ứng đủ điều
kiện sau đây:
a) Đã
được hoãn thi hành quyết định phạt tiền theo quy định tại Điều
76 của Luật này;
b) Đã
thi hành xong hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định xử phạt;
c) Tiếp
tục gặp khó khăn đặc biệt hoặc đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa
hoạn, dịch bệnh và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp.
6. Cá
nhân, tổ chức phải có đơn đề nghị giảm, miễn tiền phạt kèm theo xác nhận của cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này
gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét, quyết định việc giảm, miễn
và thông báo cho người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc
giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
7. Cá nhân, tổ chức được
giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm
giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
Điều
78. Thủ tục nộp tiền phạt
1.[134] Trong thời hạn thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại
khoản 2 Điều 68 hoặc khoản 2 Điều 79 của Luật này, cá
nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp
đã nộp tiền phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên
sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp tiền phạt
thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% tính trên tổng số tiền phạt
chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng
xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt
có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt
có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào
tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu
tiền phạt.
Trường hợp xử phạt
trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền
phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho
bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu
tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định
tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền
phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá
nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều
79. Nộp tiền phạt nhiều lần
1.[135] Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều
kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 15.000.000
đồng trở lên đối với cá nhân và từ 150.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc
biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá
nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức
nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế.
Đơn đề nghị của tổ chức phải được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ban quản lý khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cơ quan Thuế quản lý trực
tiếp hoặc cơ quan cấp trên trực tiếp xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về
kinh tế.
2. Thời hạn nộp tiền
phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số
lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ
nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định
phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc
nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
Điều
80. Thủ tục tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc
đình chỉ hoạt động có thời hạn
1. Trường hợp tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử
phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành
nghề và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết.
Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong
quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ
hành nghề cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ
hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được
ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị
tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt động ghi
trong quyết định xử phạt.
4.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe
con người, môi trường thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc
tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời
hạn cho các cơ quan có liên quan.
5.[136] Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp
không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử
phạt phải tạm giữ và ra quyết định thu hồi ngay theo thẩm quyền; trường hợp
không thuộc thẩm quyền thu hồi thì tạm giữ và trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày phát hiện, phải chuyển giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó cho cơ
quan, người có thẩm quyền đã cấp để xử lý theo quy định của pháp luật và thông
báo cho cá nhân, tổ chức vi phạm biết.
Điều
81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khi tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật
này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi
rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật,
tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của
người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và
người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt
vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử
phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải
được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy
tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm
giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của
người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của
Chính phủ.
3.[137] Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã có quyết định
tịch thu được xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
Điều
82.[138] (được bãi bỏ)
Điều
83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
1. Tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi
hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt
vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền
phạt được quản lý theo quy định của Chính phủ.
Điều
84. Thủ tục trục xuất
1. Quyết định trục xuất
phải được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà
người đó cư trú trước khi đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có
thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần
thứ tư của Luật này.
Điều
85. Thi hành biện pháp khắc phục hậu quả
1. Thời hạn thi hành
biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành
chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi
trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc
thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền
ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện
pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không
xác định được đối tượng vi phạm hành chính theo quy định tại khoản
2 Điều 65 của Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể,
phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo
quy định tại Điều 75 của Luật này thì cơ quan nơi người có
thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện
các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức
thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt
ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan
đó.
5. Trong trường hợp khẩn
cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao
thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm
hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm
hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
Mục
3. CƯỠNG CHẾ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều
86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
1.[139] Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong
các trường hợp sau đây:
a) Cá
nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định
xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này;
b) Cá nhân, tổ chức vi
phạm hành chính không tự nguyện hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 85 của Luật
này.
2. Các biện pháp cưỡng
chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần
lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức
vi phạm;
b) Kê biên tài sản có
giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản
khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi
phạm cố tình tẩu tán tài sản.
d) Buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật
này.
3. Chính phủ quy định
cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 87. Thẩm quyền quyết định cưỡng chế[140]
1. Những
người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các cấp;
b)
Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục
trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật
tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục
Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục
trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh
sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống
tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục
Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh
Cảnh sát cơ động;
c) Đồn
trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ
huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng;
Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm, Cục trưởng Cục Phòng
chống ma túy và tội phạm; Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Tư lệnh Cảnh sát biển Việt
Nam;
d)
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống
buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm
soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục Điều tra
chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm
tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng Cục Điều tra chống
buôn lậu, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm
lâm vùng, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e)
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm ngư;
g)
Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
h) Cục
trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị
trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị
trường;
i) Chủ
tịch Ủy ban Cạnh tranh quốc gia;
k)
Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật
này;
l) Giám
đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thủy
nội địa;
m)
Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án
Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh
tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án
dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp
quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành
án Bộ Quốc phòng;
n) Kiểm
toán trưởng;
o)
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy
quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
2.
Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền
cho cấp phó. Việc giao quyền được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định
rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu
trách nhiệm trước cấp trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện quyền được
giao. Người được giao quyền không được giao quyền cho người khác.
3. Người có thẩm quyền
thuộc cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để tổ chức thi hành quy định tại Điều 71 của Luật này ra quyết định cưỡng chế hoặc báo cáo cấp
trên của mình ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính.
Điều
88. Thi hành quyết định cưỡng chế
1.[141] Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
người ra quyết định phải gửi quyết định cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế, cơ
quan, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế và cá nhân, tổ chức có liên quan.
Người ra quyết định cưỡng
chế tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của
cấp dưới.
Việc
gửi quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan được thực hiện theo
quy định tại Điều 70 của Luật này.
Quyết định cưỡng chế
phải được thi hành ngay khi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế nhận được quyết định
cưỡng chế.
2. Cá nhân, tổ chức nhận
được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và
phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.
2a.[142] Thời hiệu thi hành quyết định cưỡng
chế được tính kể từ ngày ra quyết định cưỡng chế cho đến thời điểm chấm dứt hiệu
lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều 74 của Luật này; quá thời hạn này thì không thi
hành quyết định cưỡng chế đó, trừ trường hợp quyết định xử phạt có áp dụng hình
thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải cưỡng chế tịch thu tang vật, phương tiện,
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức
liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế
triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát
nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết
định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế
của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu;
c)[143] Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản
có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của người có thẩm quyền cưỡng chế; tiến
hành phong tỏa số tiền trong tài khoản tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ
chức bị cưỡng chế phải nộp hoặc phong tỏa toàn bộ số tiền trong tài khoản trong
trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị
cưỡng chế phải nộp; thực hiện việc trích chuyển số tiền phải nộp theo yêu cầu của
người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc
trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của cá nhân, tổ chức bị cưỡng
chế.
Chính phủ quy định chi
tiết điểm này.
Phần
thứ ba
ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Chương
I
CÁC BIỆN
PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều
89. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Giáo dục tại xã,
phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng
quy định tại Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ
tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi
cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
Điều
90. Đối tượng bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn[144]
1. Người từ đủ 12 tuổi
đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng
do cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do
cố ý quy định tại Bộ luật Hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi
phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các
hành vi gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản, đánh bạc, lừa đảo, đua xe
trái phép.
4. Người từ đủ 16 tuổi
đến dưới 18 tuổi đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi
phạm hành chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các
hành vi xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn
hại cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố
ý làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản,
đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép nhưng không phải là tội phạm.
5. Người từ đủ 14 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về hành vi sử dụng trái
phép chất ma túy.
6. Người từ đủ 18 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi
xúc phạm nhân phẩm, danh dự của người khác, gây thương tích hoặc gây tổn hại
cho sức khỏe của người khác, chiếm giữ trái phép tài sản, hủy hoại hoặc cố ý
làm hư hỏng tài sản của người khác, gây rối trật tự công cộng, trộm cắp tài sản,
đánh bạc, lừa đảo, đua xe trái phép, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ
chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình nhưng không phải là tội phạm.
7. Người quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4 và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi quy định tại khoản
5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội
hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời gian chấp hành biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
Người từ đủ 18 tuổi trở
lên quy định tại khoản 5 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì giao cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi phát hiện hành vi sử dụng trái phép chất ma túy lần thứ
ba tổ chức quản lý.
Điều
91. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Đưa vào trường giáo
dưỡng là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm
pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích
giúp họ học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của
nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
92. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng[145]
1.
Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội
phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình sự.
2. Người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại Bộ luật Hình
sự, trừ những tội phạm quy định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự.
3.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 2, khoản 3 Điều 90 của Luật này và trước đó đã bị áp
dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4.
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thực hiện một trong các hành vi quy định tại
khoản 4 Điều 90 của Luật này
nhưng không phải là tội phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
5.
Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau
đây:
a)
Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b)
Người đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện
trở lên;
c) Phụ
nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều
93. Biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi
phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động,
học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
Điều
94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1.[146] Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc bao gồm:
a) Người từ đủ 18 tuổi
trở lên đã 02 lần bị xử phạt vi phạm hành chính và bị lập biên bản vi phạm hành
chính tại lần vi phạm thứ ba trong thời hạn 06 tháng về một trong các hành vi
quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải
là tội phạm và không có nơi cư trú ổn định;
b) Người từ đủ 18 tuổi
trở lên thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 6 Điều 90 của Luật này nhưng không phải là tội
phạm và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
2. Không áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng
lực trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên
55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang
mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[147];
đ) Phụ nữ
hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Điều 95. Biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với
người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh,
lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Thời
hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng
đến 24 tháng.
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1.[148] Người nghiện
ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên thuộc trường hợp bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc theo quy định của Luật Phòng, chống ma túy.
2. Không áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau
đây:
a) Người
không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người
đang mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên[149];
c) Phụ nữ
hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó cư trú xác nhận.
Chương II
THỦ
TỤC LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn
1. Trưởng
Công an cấp xã nơi người vi phạm thuộc đối tượng quy định tại Điều 90
của Luật này cư trú hoặc nơi họ có hành vi vi phạm pháp luật tự mình hoặc
theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hoặc đại diện cơ quan,
tổ chức, đơn vị dân cư ở cơ sở lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
2. Trong
trường hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp
tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm
pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc
đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này thì cơ quan Công an đang
thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ
đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người đó.
3. Hồ sơ đề
nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch, tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của
người đó, bệnh án (nếu có), bản tường trình của người vi phạm và các
tài liệu khác có liên quan.
Đối với người
chưa thành niên bị xem xét áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
thì hồ sơ phải có nhận xét của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người
chưa thành niên đang học tập, làm việc (nếu có), ý kiến của cha mẹ hoặc
người giám hộ.
4.[150] Cơ quan lập hồ
sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về
tính pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ
quan lập hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc
người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ sơ; đối với người chưa thành niên
thì còn phải thông báo cho cha mẹ hoặc người giám hộ về việc lập hồ sơ. Những
người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong thời hạn
03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn
1.[151] Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ theo quy định tại khoản 4 Điều 97 của Luật
này, cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều 97 của Luật này gửi hồ sơ cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trong thời
hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức và chủ trì cuộc họp tư vấn với sự tham gia của Trưởng Công an cấp
xã, công chức tư pháp - hộ tịch, đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và một
số tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp có liên quan, đại diện
dân cư ở cơ sở. Người bị đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn, người đại diện hợp pháp của họ, cha mẹ, người giám hộ của người chưa
thành niên phải được mời tham gia cuộc họp và phát biểu ý kiến của mình về việc
áp dụng biện pháp.
2. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc[152], kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn quy định tại
khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Tùy từng đối tượng mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định giao người được giáo dục cho cơ quan, tổ chức,
gia đình quản lý, giáo dục; nếu đối tượng không có nơi cư trú ổn định thì giao
cho cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục.
3. Quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải ghi rõ ngày, tháng,
năm ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giáo dục; hành vi vi phạm pháp luật
của người đó; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng; thời hạn áp dụng;
ngày thi hành quyết định; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, gia đình được giao
giáo dục, quản lý người được giáo dục; quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định
của pháp luật.
4. Quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn có hiệu lực kể từ ngày ký
và phải được gửi ngay cho người được giáo dục, gia đình người đó, Hội đồng nhân
dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
5. Hồ sơ về
việc áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được đánh bút lục
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng
1. Việc
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối
với đối tượng quy định tại Điều 92 của Luật này được thực hiện như
sau:
a) Đối
với người chưa thành niên vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề
nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người vi phạm; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình
của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của
họ, ý kiến của nhà trường, cơ quan, tổ chức nơi người chưa thành niên đang học
tập hoặc làm việc (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối
với người chưa thành niên vi phạm không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Hồ sơ đề
nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các
hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện
pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của người vi phạm, ý
kiến của cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ;
c) Cơ quan Công
an cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu
thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
2. Trong
trường hợp người chưa thành niên vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện
hoặc Công an cấp tỉnh trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong
các vụ vi phạm pháp luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm
hình sự mà thuộc đối tượng đưa vào trường giáo dưỡng theo quy định tại
Điều 92 của Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến
hành xác minh, thu thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người đó.
Hồ sơ đề
nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; biện pháp giáo dục đã áp dụng; bản tường trình
của người vi phạm, ý kiến của cha mẹ hoặc của người đại diện hợp pháp
của họ.
3.[153] Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng
văn bản cho người bị đề nghị áp dụng, cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ
về việc lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung
cần thiết trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 100. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1.[154] Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ cho Trưởng Công an cấp huyện. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng Công an cấp huyện
quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì Trưởng Công an
cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng.
Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 99 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám
đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
99 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi người bị đề nghị áp dụng có hành vi vi phạm để quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
2. Hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào
trường giáo dưỡng bao gồm:
a) Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại Điều
99 của Luật này;
b) Văn bản
của Trưởng công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh[155]
về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng phải được đánh bút lục và được
lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1. Việc
lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
đối với đối tượng quy định tại Điều 94 của Luật này được thực hiện
như sau:
a) Đối
với người vi phạm có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề
nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp
của họ và các tài liệu khác có liên quan;
b) Đối
với người không cư trú tại nơi có hành vi vi phạm pháp luật thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phải xác minh; trường hợp xác định được nơi cư trú thì
có trách nhiệm chuyển người đó kèm theo biên bản vi phạm về địa phương để xử
lý; trường hợp không xác định được nơi cư trú của người đó thì lập hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Hồ sơ đề
nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các
hành vi vi phạm pháp luật của người đó; bản trích lục tiền án, tiền sự; biện
pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có); bản tường trình của người vi phạm
hoặc của người đại diện hợp pháp của họ;
c) Công an
cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu
thập các tài liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều này.
2. Trường
hợp người vi phạm do cơ quan Công an cấp huyện hoặc Công an cấp tỉnh
trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp
luật, nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự mà thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định tại Điều 94 của Luật
này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu
thập tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với người đó.
Hồ sơ đề
nghị gồm có bản tóm tắt lý lịch; tài liệu về các hành vi vi phạm pháp
luật của người đó; biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đã áp dụng;
bản tường trình của người vi phạm hoặc của người đại diện hợp pháp
của họ.
3.[156] Cơ quan lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính pháp lý của hồ sơ đề nghị.
Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập hồ sơ phải thông báo bằng
văn bản cho người bị đề nghị áp dụng hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc
lập hồ sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 102. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
1.[157] Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này
hoặc kể từ ngày Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc lập biên bản về hành vi vi
phạm mới quy định tại khoản 3 Điều 118 của Luật này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc gửi hồ sơ cho Trưởng
Công an cấp huyện. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ,
Trưởng Công an cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Trường hợp hồ sơ chưa
đầy đủ thì Trưởng Công an cấp huyện chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung
hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong
thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng Công an cấp
huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời
hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn đọc hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều 101 của Luật này, Trưởng Công an cấp huyện, Giám
đốc Công an cấp tỉnh trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
101 của Luật này quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp
huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có hành vi vi phạm để quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc quy định tại Điều 101 và Điều 118 của Luật này;
b) Văn bản
của Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Công an cấp tỉnh[158]
về việc đề nghị xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
3. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc phải được đánh bút lục
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc[159]
1. Việc lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người
nghiện ma túy quy định tại Điều 96 của Luật này được thực
hiện như sau:
a) Đối với
người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc;
b) Đối với
người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó có hành vi vi phạm pháp luật lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Trường hợp
người nghiện ma túy do cơ quan Công an cấp huyện hoặc cơ quan Công an cấp tỉnh
trực tiếp phát hiện, điều tra, thụ lý trong các vụ vi phạm pháp luật mà thuộc đối
tượng đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 96 của
Luật này thì cơ quan Công an đang thụ lý vụ việc tiến hành xác minh, thu thập
tài liệu và lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
đối với người đó;
d) Hồ sơ đề
nghị gồm có biên bản vi phạm; bản tóm tắt lý lịch; tài liệu chứng minh tình trạng
nghiện ma túy hiện tại của người đó; bản tường trình của người nghiện ma túy hoặc
của người đại diện hợp pháp của họ và các tài liệu khác có liên quan;
đ) Công an
cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập các tài
liệu và lập hồ sơ đề nghị quy định tại các điểm a, b và d khoản 1 Điều này.
2. Cơ quan
lập hồ sơ đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này phải chịu trách nhiệm về tính
pháp lý của hồ sơ đề nghị. Sau khi hoàn thành việc lập hồ sơ đề nghị, cơ quan lập
hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho người bị đề nghị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hoặc người đại diện hợp pháp của họ về việc lập hồ
sơ. Những người này có quyền đọc hồ sơ và ghi chép các nội dung cần thiết trong
thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
Điều 104. Xem xét, quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa
án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1.[160] Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày hết
thời hạn đọc hồ sơ, Công an cấp tỉnh gửi hồ sơ cho Trưởng phòng Phòng Lao động
- Thương binh và Xã hội cấp huyện nơi người bị đề nghị áp dụng biện pháp có
hành vi vi phạm; Công an cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã gửi hồ sơ
cho Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Trưởng phòng Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội cấp huyện quyết định chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân
cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ thì Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện
chuyển lại cơ quan đã lập hồ sơ để bổ sung hồ sơ; thời hạn bổ sung là 02 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận lại hồ sơ. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Trưởng phòng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội
cấp huyện quyết định việc chuyển hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Hồ sơ đề
nghị Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ
sở cai nghiện bắt buộc bao gồm:
a) Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc quy định tại Điều 103 của Luật này;
b) Văn bản
của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện về việc đề nghị xem
xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Hồ sơ đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc phải được đánh bút lục
và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
THẨM
QUYỀN, THỦ TỤC XEM XÉT, QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH
CHÍNH
Điều 105. Thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp xử lý
hành chính
1. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
2. Tòa án
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định áp dụng các biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Điều 106. Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng
các biện pháp xử lý hành chính
Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem
xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng,
đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Chương IV
THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 107. Gửi quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
để thi hành[161]
Trong thời
hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính có hiệu lực,
Tòa án nhân dân đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người bị áp dụng, cơ
quan đã gửi hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc cơ quan Công
an cùng cấp trong trường hợp Công an cấp tỉnh lập hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó cư trú và các cơ quan hữu quan để thi hành theo quy định
của pháp luật; quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng còn được
gửi cho cha mẹ hoặc người đại diện hợp pháp của họ.
Điều 108. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp
xử lý hành chính
1. Quyết định
áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng hết thời hiệu thi hành sau 06 tháng, kể từ ngày
quyết định có hiệu lực pháp luật.
2. Quyết định
áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc và quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc hết thời hiệu thi hành sau 01 năm, kể
từ ngày quyết định có hiệu lực pháp luật.
3. Trong
trường hợp người phải chấp hành quyết định cố tình trốn tránh việc thi hành,
thì thời hiệu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính kể từ
thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Điều 109. Thi hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn
1. Sau khi
nhận được quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, cơ
quan, tổ chức được giao giáo dục, quản lý có trách nhiệm:
a) Tổ chức
việc thực hiện biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người được
giáo dục;
b) Phân
công người trực tiếp giúp đỡ người được giáo dục;
c) Ghi sổ
theo dõi và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về việc thực hiện
quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
d) Giúp đỡ,
động viên người được giáo dục, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện
cho họ tìm kiếm việc làm.
2. Người được
phân công giúp đỡ phải có kế hoạch quản lý, giáo dục, giúp đỡ người được giáo dục
và được hưởng khoản kinh phí hỗ trợ cho việc quản lý, giáo dục, giúp đỡ theo
quy định của pháp luật.
3. Người được
giáo dục phải cam kết bằng văn bản về việc chấp hành quyết định giáo dục tại
xã, phường, thị trấn.
4. Gia đình
có người được giáo dục có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với người được phân
công giúp đỡ trong việc quản lý, giáo dục người được giáo dục.
Điều 110. Thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc
1.[162] Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ quan nhận được quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính quy định tại Điều 107 của Luật
này có trách nhiệm tổ chức thi hành như sau:
a) Công an
cấp huyện đưa người phải chấp hành quyết định vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo
dục bắt buộc;
b) Phòng Lao
động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an cấp huyện đưa người phải chấp
hành quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn
chấp hành quyết định được tính từ ngày người phải chấp hành quyết định bị tạm
giữ để đưa đi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
3. Chính
phủ quy định chi tiết việc thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng,
quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
Điều 111. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người phải
chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được hoãn chấp hành quyết định trong các trường
hợp sau đây:
a) Đang ốm
nặng có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[163];
b) Gia đình
đang có khó khăn đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư
trú xác nhận.
Khi điều kiện
hoãn chấp hành quyết định không còn thì quyết định được tiếp tục thi hành.
2. Người phải
chấp hành quyết định nhưng chưa đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được miễn chấp hành quyết định trong các trường
hợp sau đây:
a) Mắc bệnh
hiểm nghèo có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[164];
b) Trong
thời gian hoãn chấp hành quyết định quy định tại khoản 1 Điều này
mà người đó có tiến bộ rõ rệt trong việc chấp hành pháp luật hoặc
lập công hoặc không còn nghiện ma túy;
c) Đang
mang thai có chứng nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở lên[165].
3. Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc xem
xét, quyết định việc hoãn hoặc miễn chấp hành trên cơ sở đơn đề nghị của người
phải chấp hành quyết định hoặc người đại diện hợp pháp của họ; trong trường hợp
cần thiết thì đề nghị cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị có ý kiến trước khi quyết định.
Quyết định
miễn hoặc hoãn chấp hành phải được gửi cho cơ quan thi hành quyết định, người
phải chấp hành quyết định; trường hợp người chưa thành niên được hoãn, miễn chấp
hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng thì quyết định được gửi cho cha mẹ hoặc
người đại diện hợp pháp của họ.
Điều 112. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
phần thời gian còn lại tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc
1. Người
đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ
sở cai nghiện bắt buộc đã chấp hành một nửa thời hạn, nếu có tiến bộ rõ rệt hoặc
lập công, thì được xét giảm một phần hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
2. Trong
trường hợp người đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bị ốm nặng mà được đưa về gia đình điều trị
thì được tạm đình chỉ chấp hành quyết định; thời gian điều trị được tính vào thời
hạn chấp hành quyết định; nếu sau khi sức khoẻ được phục hồi mà thời hạn chấp
hành còn lại từ 03 tháng trở lên thì người đó phải tiếp tục chấp hành; nếu
trong thời gian tạm đình chỉ mà người đó có tiến bộ rõ rệt hoặc lập công thì được
miễn chấp hành phần thời gian còn lại. Đối với người mắc bệnh hiểm nghèo, phụ nữ
mang thai thì được miễn chấp hành phần thời gian còn lại.
3. Tòa án
nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai
nghiện bắt buộc quyết định việc giảm thời hạn tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
Quyết định
tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
được gửi cho Tòa án nhân dân nơi ra quyết định, cơ quan đã gửi hồ sơ đề nghị, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt
buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, người được tạm đình chỉ hoặc miễn và gia đình
người đó.
4. Đối tượng
ốm nặng, mắc bệnh hiểm nghèo mà không xác định được nơi cư trú thuộc trường hợp
được tạm đình chỉ chấp hành quyết định hoặc được miễn chấp hành
phần thời gian còn lại quy định tại khoản 2 Điều này thì được đưa về
cơ sở y tế tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở
cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở để điều trị.
Điều 113. Quản lý người được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Người được
hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc có trách nhiệm
trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú.
2. Trong thời
gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc mà người đó tiếp tục có hành vi vi phạm
đã bị xử lý hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp
huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết
định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, quyết định đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc.
Trong thời
gian được hoãn hoặc được tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc mà người đó tiếp tục sử dụng ma túy hoặc có căn cứ cho rằng
người đó bỏ trốn thì Tòa án nhân dân cấp huyện đã ra quyết định hoãn hoặc tạm
đình chỉ hủy bỏ quyết định đó và ra quyết định buộc chấp hành quyết định đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3.
Quyết định buộc chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được gửi cho cơ quan Công
an cùng cấp nơi Tòa án đã ra quyết định. Ngay sau khi nhận được quyết định, cơ
quan Công an phải tổ chức áp giải đối tượng.
Điều 114. Hết thời hạn chấp hành quyết định áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính
1. Khi người
vi phạm đã chấp hành xong quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và
gửi bản sao cho gia đình người đó.
2. Khi người
vi phạm đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì Hiệu trưởng trường
giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt
buộc cấp giấy chứng nhận cho người đã chấp hành xong và gửi bản sao cho gia
đình người đó, Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đã ra quyết định, cơ quan quản lý
trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
3. Đối tượng
không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm
yếu không còn khả năng lao động thì sau khi hết hạn chấp hành biện pháp đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc được
đưa về cơ sở bảo trợ xã hội tại địa phương nơi trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục
bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đóng trụ sở.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH KHÁC LIÊN
QUAN ĐẾN VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH
Điều 115. Tạm thời đưa người
đang chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt
buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc ra khỏi nơi chấp hành biện pháp xử lý
hành chính theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự
1. Theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng
hình sự có thẩm quyền, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt
buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc quyết định tạm thời đưa người đang chấp
hành biện pháp xử lý hành chính ra khỏi nơi chấp hành biện pháp đó để tham gia
tố tụng trong các vụ án có liên quan đến người đó.
2. Thời gian tạm thời đưa ra khỏi nơi chấp hành
biện pháp xử lý hành chính được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đó.
Điều 116. Chuyển hồ sơ của
đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu
trách nhiệm hình sự
1. Khi xem xét hồ sơ của đối tượng để quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm của người đó
có dấu hiệu tội phạm thì người có thẩm quyền phải chuyển ngay hồ sơ cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
2. Đối với trường hợp đã ra quyết định áp
dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu sau đó phát hiện hành vi vi phạm của người
bị áp dụng biện pháp này có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách
nhiệm hình sự, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân hoặc Tòa án nhân dân đã ra quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải hủy quyết định đó và trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày hủy quyết định phải chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự có thẩm quyền.
Trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì thời hạn
đối tượng đã chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo
dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính vào thời hạn chấp
hành hình phạt tù; 1,5 ngày chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được tính bằng
01 ngày chấp hành hình phạt tù.
Điều 117. Truy cứu trách
nhiệm hình sự đối với hành vi phạm tội được thực hiện trước hoặc trong thời
gian chấp hành biện pháp xử lý hành chính
Trường hợp phát hiện người bị áp dụng biện pháp
xử lý hành chính đã thực hiện hành vi phạm tội trước hoặc trong thời gian chấp
hành quyết định, thì theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có thẩm
quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang thi hành biện pháp giáo dục tại
xã, phường, thị trấn hoặc Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục
bắt buộc, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc phải ra quyết định tạm đình chỉ
thi hành quyết định đối với người đó và chuyển hồ sơ của đối tượng cho cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp bị Tòa án xử phạt tù thì người đó được miễn
chấp hành phần thời gian còn lại trong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành
chính; nếu hình phạt được áp dụng không phải là hình phạt tù thì người đó có thể
phải tiếp tục chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Điều 118. Xử lý trường hợp
một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
1. Trường hợp người thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc vừa thuộc đối tượng
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc.
2. Trường hợp người nghiện ma túy thuộc loại côn
đồ hung hãn thì áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc. Cơ sở giáo dục
bắt buộc thực hiện việc cai nghiện cho đối tượng này.
3.166[166] Trong giai đoạn cắt cơn, phục hồi, đối
tượng đang chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện bắt buộc có hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật này thì bị áp dụng
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc tiến hành lập
hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với đối tượng có hành vi vi
phạm trên cơ sở hồ sơ hiện có và biên bản về hành vi vi phạm mới gửi Trưởng
Công an cấp huyện nơi có cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Thủ tục xem xét áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc đối với đối tượng này được thực hiện theo quy định của Luật
này.
Phần thứ tư
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN
VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 119. Các biện pháp
ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Trong trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm
hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền
có thể áp dụng các biện pháp sau đây theo thủ tục hành chính:
1. Tạm giữ người;
2. Áp giải người vi phạm;
3. Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
4. Khám người;
5. Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
6. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính;
7. Quản lý người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt
Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất;
8. Giao cho gia đình, tổ chức quản lý người bị đề
nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng biện
pháp xử lý hành chính;
9. Truy tìm đối tượng phải chấp hành quyết định
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn.
Điều 120. Nguyên tắc áp dụng
biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Khi áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định tại
các điều từ 120 đến 132 của Luật này, nếu vi phạm thì bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong trường hợp cần thiết theo quy định tại Chương II của
Phần này.
3. Người ra quyết định áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm đối với quyết định của
mình.
4. Việc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ trong việc
áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính phải được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 121. Hủy bỏ hoặc thay
thế biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
1. Trường hợp việc áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính không còn phù hợp với mục đích và điều kiện
áp dụng theo quy định của Luật này thì quyết định áp dụng biện pháp đó phải được
hủy bỏ.
2. Người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quyết định hủy bỏ biện pháp
ngăn chặn khi thấy không còn cần thiết hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn
khác.
Chương II
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC ÁP
DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN VÀ BẢO ĐẢM XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 122. Tạm giữ người
theo thủ tục hành chính
1.167[167] Việc tạm giữ người theo thủ tục hành
chính chỉ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay
hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác;
b) Cần ngăn chặn, đình chỉ ngay
hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
c) Để thi hành quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Người có hành vi bạo lực gia
đình vi phạm quyết định cấm tiếp xúc theo quy định của pháp luật về phòng, chống
bạo lực gia đình;
đ) Để xác định tình trạng nghiện ma túy đối với
người sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết
định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3.168[168] Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục
hành chính không quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm;
trường hợp tạm giữ người vi phạm hành chính ở khu vực biên giới hoặc vùng rừng
núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ được tính từ thời điểm người
vi phạm được áp giải đến nơi tạm giữ.
Đối với trường hợp tạm giữ để xác định tình trạng
nghiện ma túy theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 05 ngày, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi
phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển
thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển
cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra
quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập
của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính
vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông
báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5.169[169] Nơi
tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ
hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm
quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm
giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc
phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp
luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế,
xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần
có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và
phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với trường hợp tạm giữ người quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều này thì nơi tạm giữ là khu lưu giữ tạm thời tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc nhà tạm giữ, buồng tạm
giữ hành chính.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân
bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người
chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công
người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính
trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ
sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ
tục hành chính.
Điều 123.
Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính170[170]
1. Trong trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có
quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
b) Trưởng Công an phường, Trưởng
Công an xã, thị trấn đã tổ chức công an chính quy theo quy định của Luật Công
an nhân dân; Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế; Trưởng trạm Công
an cửa khẩu;
c) Trưởng Công an cấp huyện;
Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ
thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản
lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng
và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm:
Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh
sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm
về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma
túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát
đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng
phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát
phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An
ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại;
d) Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát
cơ động từ cấp đại đội trở lên;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội
trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng, Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng; Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc
Chi cục Kiểm ngư vùng, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng, Cục trưởng Cục Kiểm
ngư;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan; Đội trưởng Đội Điều tra hình
sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát
trên biển thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị
trường; Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường;
h) Đồn trưởng Đồn Biên phòng,
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Biên phòng Cửa khẩu cảng, Hải đội trưởng Hải đội
Biên phòng, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm
phòng chống ma túy và tội phạm, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh
sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển;
Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma
túy;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng
tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại
các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó thực hiện thẩm
quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính khi vắng mặt. Việc giao quyền phải
được thể hiện bằng quyết định, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn
giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm trước cấp trưởng và
trước pháp luật về việc thực hiện quyền được giao. Người được giao quyền không được
giao quyền cho người khác.
Điều 124. Áp giải người vi
phạm
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu
của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b)171[171] Đưa vào hoặc đưa trở lại trường giáo
dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với đối tượng quy
định tại khoản 1 Điều 111, khoản 2 Điều 112 không tự giác
chấp hành khi điều kiện hoãn, tạm đình chỉ không còn và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực
hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc áp giải người
vi phạm.
Điều 125. Tạm giữ tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường
hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ
thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang
vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt
thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính
mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo
quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại
khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm
căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội
hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy
định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu
thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3.172[172] Người có
thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền
ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề. Thẩm quyền tạm giữ không phụ thuộc vào giá trị của tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính.
4.173[173] Việc tạm
giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
khi có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này và được thực hiện như
sau:
a) Người có thẩm quyền lập biên
bản vi phạm hành chính đang giải quyết vụ việc lập biên bản tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo quy định tại
khoản 9 Điều này;
b) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ
khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo người có thẩm quyền tạm giữ về
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề đã tạm
giữ để xem xét ra quyết định tạm giữ; quyết định tạm giữ phải được giao cho người
vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
Trường hợp không ra quyết định
tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với trường hợp tang vật là
hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để
xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
5.174[174] Người lập biên bản tạm giữ, người ra quyết định tạm
giữ có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy
phép, chứng chỉ hành nghề. Trong trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị mất, bán trái quy định, đánh tráo hoặc
hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ phải chịu
trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
5a.175[175] Khi thực
hiện việc tạm giữ, người lập biên bản, người có thẩm quyền tạm giữ phải niêm
phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ, trừ các trường hợp
sau đây:
a) Động vật, thực vật sống;
b) Hàng hóa, vật phẩm dễ hư hỏng,
khó bảo quản theo quy định của pháp luật.
5b.176[176] Trong trường
hợp tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ được niêm phong thì phải
tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến
hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình người vi phạm, đại diện tổ chức hoặc
đại diện chính quyền cấp xã hoặc ít nhất 01 người chứng kiến.
5c.177[177] Biên bản,
quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề có thể được lập, gửi bằng phương thức điện tử.
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt
tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt
có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc
giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến
tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định
xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có
thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ
trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường
hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành
quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian
chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành
nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8.178[178] Thời hạn
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề
không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển
hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày
làm việc, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ có thể được
kéo dài đối với những vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 66 của Luật này nhưng không quá 01 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều
66 của Luật này thì thời hạn tạm giữ có thể được tiếp tục kéo dài nhưng
không quá 02 tháng, kể từ ngày tạm giữ.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời
điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá
thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều
66 của Luật này. Trường hợp tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thời hạn tạm giữ kết thúc khi quyết định
xử phạt được thi hành xong.
Người có thẩm quyền tạm giữ phải
ra quyết định tạm giữ, kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
9.179[179] Biên bản tạm giữ tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải ghi rõ tên, số lượng,
chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép,
chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ và phải có chữ ký của người thực hiện việc tạm
giữ, người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm; trường hợp không có chữ ký của
người vi phạm thì phải có chữ ký của ít nhất 01 người chứng kiến. Biên bản phải
được lập thành 02 bản, giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.
10.180[180] Đối với phương tiện giao thông vi phạm
hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện
bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có
thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
11.181[181] Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 126. Xử lý tang vật,
phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo thủ tục hành chính
1.182[182] Người ra quyết định tạm giữ phải xử
lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị
tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ
chức nếu không áp dụng hình thức xử phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện
bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do
bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch
thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp; cá
nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước. Trường hợp chủ sở hữu,
người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm
sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu
sung vào ngân sách nhà nước.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
thuộc trường hợp bị tịch thu nhưng đã đăng ký biện pháp bảo đảm thế chấp tài sản
theo quy định của pháp luật dân sự thì bên nhận thế chấp được nhận lại tang vật,
phương tiện hoặc trị giá tương ứng với nghĩa vụ được bảo đảm; cá nhân, tổ chức
vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị
xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng
hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán
ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được
phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định
của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào
ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được
phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
4.183[183] Đối với
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 125 của Luật này khi hết thời hạn
tạm giữ mà người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp
không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì được xử lý như sau:
a) Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở
hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người
ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần. Lần thông báo thứ nhất phải
được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ
tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07
ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày
thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử
dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm
quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
b) Trường hợp không xác định được người vi phạm,
chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện
thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin
đại chúng của trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần
thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực
hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất. Hết thời hạn
01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người
quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày
làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính.
4a.184[184] Đối với tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính bị tạm giữ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
125 của Luật này khi hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt mà cá nhân, tổ
chức bị xử phạt vi phạm hành chính không thi hành quyết định xử phạt thì trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt,
người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính cho người có thẩm quyền cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt để quyết định
việc kê biên, bán đấu giá theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành quyết
định xử phạt.
4b.185[185] Đối với giấy phép, chứng chỉ hành
nghề đã quá thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt nếu
người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng thì trong thời hạn 10
ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ hoặc hết thời hiệu thi hành quyết
định xử phạt, người có thẩm quyền tạm giữ phải chuyển cho cơ quan đã cấp các loại
giấy tờ đó để tiến hành việc thu hồi theo quy định của pháp luật và thông báo
cho người vi phạm biết.
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng
và môi trường, văn hoá phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại
Điều 33 của Luật này.
6.186[186] Đối với các chất ma túy và những vật
thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định
của Luật này.
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật,
phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản
trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ
tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng
biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ
tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.
Điều 127. Khám người theo
thủ tục hành chính
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ
được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài
liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành
chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không
tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh
sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải
quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ
tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong
những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản,
trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải
thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ
khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản.
Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám
01 bản.
Điều 128. Khám phương tiện
vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận
tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ
tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu
không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy,
thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân
dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên,
công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên
đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành
chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách
nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có
quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật
phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận
tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người
điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có ít nhất 01 người chứng kiến187[187].
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật
đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện
vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
Điều 129. Khám nơi cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản
1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên
trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám,
người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì
phải có đại diện chính quyền và ít nhất 01 người chứng kiến188[188].
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám
đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên
bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm
hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
Điều 130. Quản lý đối với
người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất
1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp
luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có căn cứ
cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở
việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục
thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh
hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản
lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục
xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác
thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 131. Quản lý người bị
đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian làm thủ tục áp dụng
biện pháp xử lý hành chính189[189]
1. Đối với người bị đề nghị áp dụng biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc có nơi cư trú ổn định, cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ
quyết định giao cho gia đình quản lý đối tượng trong thời gian làm thủ tục xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Đối với người không có nơi cư trú ổn định hoặc
có nơi cư trú ổn định nhưng gia đình không đồng ý quản lý, việc quản lý trong
thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc được
thực hiện như sau:
a) Cơ quan, người có thẩm quyền lập hồ sơ quyết
định giao cho trung tâm, cơ sở tiếp nhận đối tượng xã hội hoặc cơ sở cai nghiện
bắt buộc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý đối với người bị đề
nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
b) Cơ quan, người có thẩm quyền
lập hồ sơ giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị đề nghị áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc cư trú hoặc có
hành vi vi phạm tổ chức quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ
cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành
chính theo quyết định của Tòa án.
Thời gian quản lý tại trung tâm, cơ sở đối với đối
tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này được trừ vào thời hạn áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc cơ quan, tổ
chức quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người
quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản
lý hoặc tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức được giao quản lý; họ, tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm
của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc cơ quan, tổ chức quản lý và
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người
quyết định giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc cơ
quan, tổ chức nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, cơ quan, tổ
chức được giao quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm
pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý khi
có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa
vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với cơ quan, người có thẩm
quyền đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản lý
có trách nhiệm sau đây:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa
phương khác phải thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được giao quản lý biết
về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở của cơ quan, người
có thẩm quyền lập hồ sơ khi có yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, cơ quan, người có thẩm
quyền ra quyết định quản lý có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo cho gia đình, cơ quan, tổ chức được
giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian
quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, cơ
quan, tổ chức được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản
lý;
c) Khi được thông báo về việc người được quản lý
bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, cơ quan, người có thẩm quyền đã ra
quyết định giao quản lý phải kịp thời có biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 132. Truy tìm đối tượng
đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc,
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc trong trường hợp bỏ trốn
1. Trong trường hợp người đã có quyết định đưa
vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện
bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an
cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại trường
giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở
cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách
nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện
bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.
3.190[190] Trường hợp
người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này
đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ đề nghị
Tòa án nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa
vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo
dưỡng quy định tại khoản 2 Điều này đủ 18 tuổi tại thời điểm truy tìm được, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường
giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn
chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Phần thứ năm
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI
NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 133. Phạm vi áp dụng
Việc xử lý đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính thực hiện theo quy định của Phần thứ năm và các quy định khác có
liên quan của Luật này.
Điều 134. Nguyên tắc xử lý
Ngoài những nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
quy định tại Điều 3 của Luật này, việc xử lý đối với người
chưa thành niên còn được áp dụng các nguyên tắc sau đây:
1. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính chỉ được thực hiện trong trường hợp cần thiết nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa
chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành công dân có ích cho xã hội.
Trong quá trình xem xét xử lý người chưa thành
niên vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải bảo
đảm lợi ích tốt nhất cho người chưa thành niên. Biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng chỉ được áp dụng khi xét thấy không có biện pháp xử lý khác phù hợp hơn;
2. Việc xử lý người chưa thành niên vi phạm hành
chính còn căn cứ vào khả năng nhận thức của người chưa thành niên về tính chất
nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, nguyên nhân và hoàn cảnh vi phạm để
quyết định việc xử phạt hoặc áp dụng biện pháp xử lý hành chính phù hợp;
3.191[191] Việc áp dụng
hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm
hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành
chính.
Trường hợp người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.
Trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi
vi phạm hành chính bị phạt tiền thì mức tiền phạt không quá 1/2 mức tiền phạt
áp dụng đối với người thành niên; bị buộc phải nộp một khoản tiền tương đương
trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ngân sách nhà nước theo
quy định tại khoản 1 Điều 126 của Luật này thì số tiền nộp
vào ngân sách nhà nước bằng 1/2 trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính. Trường hợp không có tiền nộp phạt hoặc không có khả năng thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả thì cha mẹ hoặc người giám hộ phải thực hiện thay;
4. Trong quá trình xử lý người chưa thành niên
vi phạm hành chính, bí mật riêng tư của người chưa thành niên phải được tôn trọng
và bảo vệ;
5. Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành
chính phải được xem xét áp dụng khi có đủ các điều kiện quy định tại Chương II
của Phần này. Việc áp dụng biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính không được
coi là đã bị xử lý vi phạm hành chính.
Điều 135. Áp dụng các hình
thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả
1. Các hình thức xử phạt áp dụng đối với người
chưa thành niên bao gồm:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính.
2. Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với
người chưa thành niên bao gồm:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình
trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;
c) Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho
sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường; văn hóa phẩm có nội dung
độc hại;
d) Buộc nộp lại khoản thu bất hợp pháp có được
do thực hiện hành vi vi phạm hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật,
phương tiện đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái với quy định của pháp luật.
Điều 136. Áp dụng các biện
pháp xử lý hành chính
1. Biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
được áp dụng đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại
Chương I Phần thứ ba của Luật này. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp
giáo dục tại xã, phường, thị trấn phải được cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý,
trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì phải ở tại cơ sở bảo trợ xã hội hoặc
cơ sở trợ giúp trẻ em; được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc
dạy nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại
cộng đồng.
2. Biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng được áp dụng
đối với người chưa thành niên vi phạm pháp luật theo quy định tại Chương II Phần
thứ ba của Luật này.
Điều 137. Thời hạn được
coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính đối với người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên được coi là chưa bị xử
phạt vi phạm hành chính nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong
quyết định xử phạt hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt mà
không tái phạm.
2. Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp xử
lý hành chính nếu trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử
lý hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử lý mà không tái phạm thì
được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
Chương II
CÁC BIỆN PHÁP THAY THẾ
XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 138. Các biện pháp
thay thế xử lý vi phạm hành chính
Các biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính
đối với người chưa thành niên bao gồm:
1. Nhắc nhở;
2. Quản lý tại gia đình;
3.192[192] Giáo dục dựa vào cộng đồng.
Điều 139. Nhắc nhở
1. Nhắc nhở là biện pháp thay thế xử lý vi phạm
hành chính để chỉ ra những vi phạm do người chưa thành niên thực hiện, được thực
hiện đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính mà theo quy định của pháp
luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:
a) Vi phạm hành chính theo quy định bị phạt cảnh
cáo;
b) Người chưa thành niên vi phạm đã tự nguyện
khai báo, thành thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, người
có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp nhắc nhở.
Nhắc nhở được thực hiện bằng lời nói, ngay tại
chỗ.
Điều 140. Quản lý tại gia
đình
1.193[193] Quản lý tại
gia đình là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người
chưa thành niên thuộc đối tượng quy định tại khoản 3, khoản 4
và người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi sử dụng trái phép chất ma túy quy định
tại khoản 5 Điều 90 của Luật này khi có đủ các điều kiện
sau đây:
a) Đã tự nguyện khai báo, thành
thật hối lỗi về hành vi vi phạm của mình;
b) Có môi trường sống thuận lợi cho việc thực hiện
biện pháp này;
c) Cha mẹ hoặc người giám hộ có đủ điều kiện thực
hiện việc quản lý và tự nguyện nhận trách nhiệm quản lý tại gia đình.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp quản lý tại gia
đình từ 03 tháng đến 06 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày quyết định
áp dụng biện pháp quản lý tại gia đình có hiệu lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho gia đình và phân công tổ chức,
cá nhân nơi người đó cư trú để phối hợp, giám sát thực hiện.
Người chưa thành niên đang quản lý tại gia đình
được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy nghề khác; tham gia
các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng đồng.
5. Trong thời gian quản lý tại gia đình, nếu người
chưa thành niên tiếp tục vi phạm pháp luật thì người có thẩm quyền quy định tại
khoản 2 Điều này quyết định chấm dứt việc áp dụng biện pháp này và xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều
140a. Giáo dục dựa vào cộng đồng194[194]
1. Giáo dục dựa vào cộng đồng
là biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với người từ đủ 12
tuổi đến dưới 14 tuổi thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
92 của Luật này có nơi cư trú ổn định, đang theo học tại cơ sở giáo dục và
cha mẹ, người giám hộ cam kết bằng văn bản về việc quản lý, giáo dục.
2. Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều
này, Tòa án nhân dân quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng.
3. Thời hạn áp dụng biện pháp
giáo dục dựa vào cộng đồng từ 06 tháng đến 24 tháng.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày quyết định áp dụng biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng có hiệu
lực, Tòa án nhân dân nơi đã ra quyết định phải gửi quyết định cho cha mẹ hoặc
người giám hộ của người chưa thành niên và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em, cơ sở bảo trợ xã hội để phối hợp, giám sát
thực hiện.
Người chưa thành niên bị áp dụng biện pháp giáo
dục dựa vào cộng đồng được đi học hoặc tham gia các chương trình học tập hoặc dạy
nghề khác; tham gia các chương trình tham vấn, phát triển kỹ năng sống tại cộng
đồng.
Phần thứ sáu
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH195[195]
Điều 141. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2013, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính do Tòa án nhân dân xem xét, quyết định thì có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2014.
2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính số
44/2002/PL-UBTVQH10 , Pháp lệnh số 31/2007/PL-UBTVQH11 sửa đổi một số điều của
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hết hiệu lực kể
từ ngày Luật này có hiệu lực, trừ các quy định liên quan đến việc áp dụng các biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục, đưa vào cơ sở chữa bệnh
tiếp tục có hiệu lực đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013.
Điều 142.196[196] (được bãi bỏ)
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1] Luật Hải quan số 54/2014/QH13 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Hải quan.”.
Luật Thủy sản số
18/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Thủy sản.”.
Luật số 67/2020/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính số
15/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13 và
Luật số 18/2017/QH14.”.
Luật số 09/2022/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện có căn cứ ban hành như
sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12.”.
Luật Thanh tra số
11/2022/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật Thanh tra.”.
Luật số 56/2024/QH15 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc
lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý
thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành
chính có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 54/2019/QH14, Luật Kế
toán số 88/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
38/2019/QH14, Luật Kiểm toán độc lập số 67/2011/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 97/2015/QH13, Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14, Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công số 15/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
64/2020/QH14, Luật số 07/2022/QH15, Luật số 24/2023/QH15, Luật số 31/2024/QH15
và Luật số 43/2024/QH15, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Luật Thuế thu nhập
cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 26/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13, Luật số 31/2024/QH15 và Luật số
43/2024/QH15, Luật Dự trữ quốc gia số 22/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo số 21/2017/QH14, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 54/2014/QH13, Luật số
18/2017/QH14, Luật số 67/2020/QH14, Luật số 09/2022/QH15 và Luật số
11/2022/QH15.”.
[2] Cụm từ “, biện pháp giáo dục dựa vào cộng đồng” được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[3] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[4] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[5] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy đinh tại điểm a khoản
4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[7] Đoạn thứ hai của điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định
tại khoản 1 Điều 9 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[8] Cụm từ “, tổ chức” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[9] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[10] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
4 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[11] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[12] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[13] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[14] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[15] Cụm từ “06 tháng,” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản
74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[16] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
6 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[17] Cụm từ “06 tháng,” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản
74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[18] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
6 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[19] Cụm từ “Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán
nhà nước,” được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 72 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[20] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[21] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[22] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[23] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[24] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
10 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[25] Cụm từ “kiểm toán độc lập;” được bỏ theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 9 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2025.
[26] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
10 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[27] Cụm từ “; kiểm toán độc lập” được bổ sung theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 9 của Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2025.
[28] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[29] Cụm từ “Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định tại Điều 82 của Luật này.” được
bỏ theo quy định tại điểm b khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[30] Từ “tháo dỡ” được thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm
a khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[31] Từ “tháo dỡ” được thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm
a khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[32] Từ “tháo dỡ” được thay bằng từ “phá dỡ” theo quy định tại điểm
a khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[33] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được
quy định tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá
02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm
k khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[34] Cụm từ “50.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ
“100.000.000 đồng” theo quy định tại điểm b khoản 73 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[35] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[36] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 12 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[37] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 12 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[38] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[39] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 12 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[40] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[41] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 12 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[42] Cụm từ “50.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ
“100.000.000 đồng” theo quy định tại điểm b khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[43] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[44] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
đ khoản 12 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[45] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 13 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[47] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 13 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[48] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
13 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[49] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[50] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 14 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[51] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[52] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
14 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[53] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 14 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[54] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[55] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[56] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[57] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
16 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[58] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[59] Cụm từ “quản lý rừng, lâm sản” được thay bằng từ “lâm nghiệp”
theo quy định tại điểm c khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[60] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[61] Đoạn mở đầu này được bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[62] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[63] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[64] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 19 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[65] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[66] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 19 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[67] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[68] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 19 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[69] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[70] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[71] Cụm từ “Chánh Thanh tra Tổng
cục, Cục khác thuộc Bộ và tương đương;” được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 116 của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
7 năm 2023.
[72] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 21 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[73] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[74] Cụm từ “Chánh Thanh tra cơ
quan thuộc Chính phủ, Chánh Thanh tra tỉnh” được bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 116 của Luật Thanh tra số 11/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2023.
[75] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
b khoản 21 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[76] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[77] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
c khoản 21 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[78] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản
21 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[79] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[80] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
22 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[81] Cụm từ “25.000.000 đồng” được thay bằng cụm từ “50.000.000
đồng” theo quy định tại điểm d khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2022.
[82] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[83] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[84] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[85] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[86] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
23 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[87] Cụm từ “được sử dụng để” được bỏ theo quy định tại điểm d khoản
74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[88] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[89] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được thay bằng cụm từ “có giá trị không vượt quá 02 lần mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này” theo quy định tại điểm k khoản 73
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[90] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 25 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[91] Cụm từ “có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định
tại điểm b khoản này” được bỏ theo quy định tại điểm c khoản 74 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[92] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm
a khoản 25 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[93] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[94] Đoạn mở đầu này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản
26 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[95] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[96] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[97] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[98] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[99] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[100] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[101] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[102] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[103] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[104] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[105] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[106] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[107] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[108] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[109] Cụm từ “24 giờ” được thay bằng cụm từ “48 giờ” theo quy định
tại điểm đ khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[110] Cụm từ “24 giờ” được thay bằng cụm từ “48 giờ” theo quy định
tại điểm đ khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[111] Cụm từ “khoản 5 và khoản 9” được bỏ theo quy định tại điểm
đ khoản 74 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[112] Cụm từ “, phương tiện” được bổ sung theo quy định tại điểm
d khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[113] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[114] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[115] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[116] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[117] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[118] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[119] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[120] Cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng” được thay bằng cụm từ
“cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng” theo quy định tại điểm e khoản 73 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[121] Cụm từ “, tổ chức” được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản
72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[122] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[123] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[124] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[125] Cụm từ “, tần số vô tuyến điện” được bổ sung theo quy định
tại khoản 2 Điều 2 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
[126] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 33
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[127] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 34 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[128] Cụm từ “và họ tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật”
được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[129] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[130] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 35
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[131] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 36
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[132] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 37 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[133] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 38 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[134] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 39
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[135] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 40
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[136] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 41
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[137] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 42 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[138] Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của
Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành
chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[139] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 43
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[140] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 44 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[141] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản
45 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[142] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 45 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[143] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản
45 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý
vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[144] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 46 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[145] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 47 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[146] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 48
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[147] Từ “bệnh viện” được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[148] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 49
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[149] Từ “bệnh viện” được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[150] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 50
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[151] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 51
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[152] Cụm từ “03 ngày” được thay bằng cụm từ “02 ngày làm việc”
theo quy định tại điểm h khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
[153] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 52
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[154] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 53
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[155] Cụm từ “, Giám đốc Công an cấp tỉnh” được bổ sung theo quy
định tại điểm e khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[156] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 54
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[157] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 55
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[158] Cụm từ “, Giám đốc Công an cấp tỉnh” được bổ sung theo quy
định tại điểm e khoản 72 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2022.
[159] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 56 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[160] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 57
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[161] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 58 Điều
1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm
hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[162] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 59
Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi
phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[163] Từ “bệnh viện” được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[164] Từ “bệnh viện” được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
[165] Từ “bệnh viện” được thay bằng cụm từ “cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh từ tuyến huyện trở lên” theo quy định tại điểm g khoản 73 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
166[166]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 60 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
167[167]
Khoản này được sửa đổi lần 1 theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật Hải
quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Khoản này được sửa đổi, bổ sung lần 2 theo quy định
tại điểm a khoản 61 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
168[168] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 61 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
169[169]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 61 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
170[170]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 62 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
171[171]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 63 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
172[172]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
173[173]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
174[174]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
175[175]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
176[176]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
177[177]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 64 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
178[178]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
179[179]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
180[180]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
181[181]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 64 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
182[182]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 65 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
183[183]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
184[184]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
185[185]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 65 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
186[186]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 65 Điều 1 của Luật
số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
187[187]
Cụm từ “02 người chứng kiến” được thay bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến”
theo quy định tại điểm i khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
188[188]
Cụm từ “02 người chứng kiến” được thay bằng cụm từ “ít nhất 01 người chứng kiến”
theo quy định tại điểm i khoản 73 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
189[189]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 66 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
190[190]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 67 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
191[191]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 68 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
192[192]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 69 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
193[193]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 70 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
194[194]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 71 Điều 1 của Luật số
67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
195[195] Điều 103 của Luật Hải
quan số 54/2014/QH13, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 quy định như
sau:
“Điều 103. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
Luật Hải quan số 29/2001/QH10 và Luật số
42/2005/QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan hết hiệu lực kể từ
ngày Luật này có hiệu lực.”.
Điều 104 và Điều 105 của Luật Thủy sản số
18/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 104. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
2. Luật Thủy sản số 17/2003/QH11 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 105. Quy định chuyển tiếp
1. Sửa đổi mức xử phạt vi phạm hành chính tối
đa trong lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hải sản quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 24 của Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 như sau: mức phạt
tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thủy sản đối với cá nhân là
1.000.000.000 đồng.
2. Các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy
xác nhận, chứng chỉ, văn bản chấp thuận trong lĩnh vực thủy sản đã được cấp trước
ngày Luật này có hiệu lực thì được sử dụng cho đến khi hết thời hạn.
3. Các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh
tế - kỹ thuật đã được ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thì tiếp tục được
áp dụng cho đến khi bị bãi bỏ hoặc thay thế.”.
Điều 3 của Luật số 67/2020/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.”.
Điều 3 và Điều 4 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2023 quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến
điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.
Điều 4. Quy định chuyển tiếp
1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã
cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến
hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước
ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được
ghi trong chứng chỉ.
2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng
tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng
trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều
16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều
22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản
9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp
tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.
3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng
tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng
trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số
vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn,
trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy
hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp
lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng
sử dụng.
5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện
viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số
42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”.
Điều 117 và Điều 118 của Luật
Thanh tra số 11/2022/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định
như sau:
“Điều 117. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.
2. Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 hết hiệu lực
kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 118. Quy định chuyển
tiếp
Các cuộc thanh tra có quyết định thanh tra được
ban hành trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo
quy định của Luật Thanh tra số 56/2010/QH12.”.
Khoản 1 Điều 10 của
Luật số 56/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán,
Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ
quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2025 quy định như sau:
“Điều 10. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2025, trừ trường hợp quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.”.
196[196]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 75 Điều 1 của Luật số 67/2020/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.