ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2025/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH
TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Sóc
Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế các Quyết định:
1. Quyết định số 25/2022/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng.
2. Quyết định số 17/2022/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8
năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Cơ quan Trung ương trên địa bàn;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Lâu
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 14/2025/QĐ-UBND ngày 28/02/2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu và quản lý nhà nước về: Tài chính;
ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa phương, thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu
tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và
các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật; tổng
hợp quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất
về cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong
nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA), nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh; tổng hợp
về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng
các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp
luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật về lĩnh vực tài chính, quy hoạch, kế hoạch, đầu tư và các
nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên
quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên (nếu có).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở; Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập
(nếu có) thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về quy hoạch
a) Chủ trì, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch tỉnh: Tổ chức
lập quy hoạch tỉnh theo trình tự các bước và nội dung theo quy định; tham mưu tổ
chức công bố quy hoạch tỉnh; xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố,
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch tỉnh; cung
cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ
thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; cung cấp thông tin về
quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và
đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa bàn
tỉnh hằng năm; rà soát, đề xuất điều chỉnh quy hoạch tỉnh theo quy định; tổng hợp
các nội dung đề xuất tích hợp vào quy hoạch tỉnh do các Sở, Ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện đề xuất; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch,
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện các nhiệm vụ cơ quan lập
quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố,
cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch tỉnh.
5. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh; các cân đối
chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công;
chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng
xanh; chương trình hành động thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;
b) Chủ trì theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều
hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
6. Về quản lý đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật về đầu tư; Dự thảo kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương
trình xúc tiến đầu tư hằng năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương;
b) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận,
điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh;
hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các cấp, đơn vị trực thuộc,
các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền cho cấp dưới quyết định
đầu tư;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước
ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại
địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
đ) Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký
đầu tư; thực hiện việc chuẩn hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư
vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án
đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Tài chính và Ủy
ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản
lý; tổ chức giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa
phương.
7. Về quản lý vốn đầu tư phát triển
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh dự
kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; kế hoạch và tình hình thực hiện chương trình các
mục tiêu quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương
trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây
dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện chính sách và quy định
của pháp luật về đầu tư công, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
đ) Thực hiện kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân
sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập và phê duyệt dự
toán trên hệ thống Tabmis theo quy định;
e) Kiểm tra tình hình thực hiện phân bổ, quản lý, sử
dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu
tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn
vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở
tỉnh, huyện;
g) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự
án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các
dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác);
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời
hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán
vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu
tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo
quy định;
i) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh theo dõi và
đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa
khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được quyết toán thấp
hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu
tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi;
k) Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà nước về
đầu tư công tại địa phương.
8. Về quản lý đầu tư theo phương thức đối tác công
tư
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh
giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương
trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ
sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung
này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn
nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm
tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia
Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
9. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với
các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế
hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn
các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn
vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không
hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải
ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các
cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp
huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử
dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn
lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về quản lý ngân sách nhà nước
a) Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài
chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn,
dự toán thu, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách tỉnh hàng
năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân
sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân
sách tỉnh trong trường hợp cần thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân
sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của
ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo
quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%)
phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các khoản thu phân chia
và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm
quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính
của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy
định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của
địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa
phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc
tổ chức thực hiện dự toán ngân sách tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự toán ngân sách được
giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách
của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa
phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết toán ngân sách địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi ứng
trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh lập báo cáo
tài chính theo quy định của pháp luật;
m) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của thanh
tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh.
11. Về quản lý nợ chính quyền địa phương
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, hằng năm
và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn
tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền Quyết định, thực hiện thanh
toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền
địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch
toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của
ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính
quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền
địa phương;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ báo cáo Bộ
Tài chính về tình hình thực hiện kế hoạch vay, trả nợ hàng năm của chính quyền
địa phương theo quy định.
12. Về quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài
ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài
chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân
dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và quyết
toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân tỉnh khi có
yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về
thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh phân công.
13. Về quản lý doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa,
doanh nghiệp tư nhân; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
thiện môi trường đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao;
b) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người
thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn,
hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
c) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký
kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh
doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
d) Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập, lưu
trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn
hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
đ) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp;
trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh
nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về
đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát,
tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của
các doanh nghiệp tại địa phương;
e) Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu
trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương
quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và theo quy định về
phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
g) Đầu mối tổ chức triển khai, theo dõi, tổng hợp
tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
14. Về quản lý kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh
hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện
chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và
hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập
thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức
thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
d) Đầu mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong
nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự
án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
đ) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình
hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân
trên địa bàn tỉnh.
15. Về quản lý tài chính doanh nghiệp và đổi mới,
phát triển doanh nghiệp
a) Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự
thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước
và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối
với doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản
lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã
và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước
do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn theo quy định của pháp
luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công việc
quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản
lý theo quy định của pháp luật;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối
lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp
báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề
xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn.
Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ;
đ) Đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi
mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước; chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; đầu
mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bàn;
e) Theo dõi việc trích lập và sử dụng quỹ tiền
lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban Kiểm soát và Kiểm soát viên tại
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
do địa phương thành lập, được giao quản lý;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình
hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân sách nhà nước của
doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế -
xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật
và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
16. Về quản lý đấu thầu
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định kế
hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc
dự án do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư: Công bố dự
án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật đấu thầu; thẩm định hồ sơ
mời quan tâm, kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh
sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong
trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình huống và kiểm tra,
giám sát trong hoạt động đấu thầu đối với gói thầu; đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra,
giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu, dự
toán trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị cấp địa phương, thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
17. Về quản lý tài chính đối với đất đai
a) Thực hiện các nhiệm vụ được giao của Hội đồng thẩm
định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể theo quy định của Luật đất
đai hiện hành;
b) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá cho thuê đất; mức đơn giá thuê đất
để xây dựng công trình ngầm; mức đơn giá thuê đất đối với phần diện tích đất có
mặt nước trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
c) Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định về mức nộp tiền để Nhà nước bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị
mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
d) Thực hiện xác định số tiền phải nộp để Nhà nước
bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa bị mất hoặc tăng hiệu quả sử dụng đất trồng
lúa đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa đúng thẩm quyền theo quy định hiện
hành.
18. Về quản lý tài sản công tại địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản
quy định, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở
dữ liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai
tài sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng
xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành
theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng; xe ô
tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ
quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản
lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản
công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp
luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa đơn bán tài sản công,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết toán sử dụng hóa đơn của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật
về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với
các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc Trung ương quản
lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được
từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết định: Xác lập sở
hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu
toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật
quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý
đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
19. Về quản lý giá và thẩm định giá
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định
phân công, phân cấp thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định
giá thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; ban hành hoặc trình cấp có thẩm
quyền ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và
thẩm định giá trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan chuyên môn
quản lý ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ tổ chức công tác kiểm tra chấp
hành pháp luật về giá;
c) Tổ chức hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ trong
lĩnh vực, phạm vi quản lý;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn quản lý
ngành, lĩnh vực của hàng hóa, dịch vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định chủ trương, biện pháp, thời hạn bình ổn giá trên cơ sở đề xuất của các sở
quản lý ngành, lĩnh vực; tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng
hóa, dịch vụ thuộc chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực và theo phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, tổ chức hoạt động
thẩm định giá của Nhà nước thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý theo quy định pháp
luật;
e) Thực hiện nhiệm vụ tổng hợp, phân tích, dự báo
giá thị trường và báo cáo giá thị trường trên cơ sở báo cáo tổng hợp, phân
tích, dự báo giá thị trường của các cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực
của hàng hóa, dịch vụ;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, quản lý,
vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo quy định của pháp
luật;
h) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
nhiệm vụ định giá tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời
kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương
kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
21. Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
22. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế
độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai
các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
23. Tổng hợp các chỉ tiêu thống kê và chế độ báo
cáo, thống kê theo quy định; chủ trì công bố số liệu, thông tin đối với các
lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính;
tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý
của Sở Tài chính trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, phòng chống tham
nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm
về công tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
25. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các
nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản lý ở địa phương
theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
26. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tài
chính, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật và sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
27. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài
chính, quy hoạch, kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý đối với Phòng Tài
chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
28. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật; quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, lưu trữ, thực hiện
chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh
vực được giao.
29. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của
Bộ Tài chính và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
31. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao
với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
33. Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Tài chính.
34. Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở Tài chính
1. Sở Tài chính có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Tài chính
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Tổng hợp;
4. Phòng Đầu tư;
5. Phòng Đăng ký kinh doanh;
6. Phòng Quản lý ngân sách và Tài chính Hành chính
sự nghiệp;
7. Phòng Quản lý Giá, Công sản và Đấu thầu
8. Đơn vị sự nghiệp công lập (Trung tâm Xúc tiến Đầu
tư và Hỗ trợ doanh nghiệp).
Điều 5. Biên chế công chức, số
lượng người làm việc
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm triển khai
thực hiện các nội dung theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung Giám đốc Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.