ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 63/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
28 tháng 03 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 68-CTR/TU NGÀY
10/01/2025 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY
10/7/2024 CỦA BAN BÍ THƯ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
Thực hiện Chương trình hành động
số 68-CTr/TU ngày 10/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số
37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn (sau đây viết tắt là Chỉ thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Chương trình
hành động số 68-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy);
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 68-CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh
và chính quyền các cấp quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và cụ thể hoá Chỉ thị
số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Chương trình hành động số 68-CTr/TU của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; lãnh đạo, chỉ đạo triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm thực hiện đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
theo chức năng, nhiệm vụ, địa bàn quản lý và chương trình công tác, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội gắn với tình hình cụ thể của cơ quan, địa phương,
đơn vị.
2. Yêu cầu
Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, hiệu quả, phân công trách nhiệm của các sở, ban, ngành, chính quyền các
cấp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các tổ chức, cá nhân liên quan, nhất là
vai trò người đứng đầu trong thực hiện đổi mới công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
Việc triển khai thực hiện Chỉ
thị số 37-CT/TW của Ban Bí thư và Chương trình hành động số 68-CTr/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đảm bảo nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, đồng bộ từ tỉnh đến
cơ sở; thường xuyên kiểm tra, giám sát, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả, tiến
độ thực hiện; thực hiện sơ kết, tổng kết theo quy định.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định vai trò của nông dân
tiếp tục là chủ thể, là trung tâm của quá trình phát triển nông nghiệp, kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới. Do vậy tập trung lãnh đạo, chỉ đạo việc đổi
mới công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền
vững góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông thôn theo hướng tăng tỷ trọng kinh tế công nghiệp và dịch vụ; bảo đảm an
ninh lương thực; hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2030, 100% số
xã trên địa bàn tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới đạt tiêu chí Lao động (tỷ lệ
lao động qua đào tạo, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ) theo
Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới; trong đó đến năm 2025, 100% các xã đạt
chuẩn nông thôn mới đạt chỉ tiêu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 70% trở lên;
tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ đạt từ 20% trở lên.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo; kiểm tra, giám sát đối với công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, nhất là người đứng đầu phải thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo,
xây dựng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp với thị trường lao động, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, nhu cầu học nghề, việc làm của người dân, gắn với bảo tồn,
phát huy không gian văn hoá, tiềm năng du lịch khu vực nông thôn; tổ chức đào tạo
nghề gắn với mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hướng tới chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, sản xuất lớn. Hoàn thiện bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước; xây dựng các mô hình kết nối giáo dục nghề nghiệp với
thị trường lao động ở từng vùng, từng huyện, thành phố; thực hiện tốt công tác
đào tạo nghề cho người sản xuất, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các chủ
thể liên kết tạo đột phá trong phát triển nhân lực theo Đề án cơ cấu lại nông
nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản hàng hoá, tập trung vào
các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo đảm chất lượng, giá trị
gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo triển khai chương
trình, chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030, gắn với thực
hiện các chương trình MTQG giai đoạn 2021-2030. Tiếp tục ưu tiên đào tạo nghề
cho lao động thuộc diện đối tượng chính sách, người có công, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật; quan tâm đào tạo
nghề cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở chuyển sang học nghề, khuyến khích
hoạt động vừa tổ chức học nghề kết hợp học văn hoá phổ thông để nâng cao kiến
thức văn hoá và nâng cao kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trước khi tham
gia thị trường lao động; triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo
chuyển đổi nghề cho người lao động, đặc biệt là lao động trong các khu công
nghiệp, bộ đội xuất ngũ, người cao tuổi còn đủ sức khỏe có nhu cầu tham gia thị
trường lao động.
Thường xuyên kiểm tra, giám
sát, coi trọng chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn; huy động sự tham gia, giám sát của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
tổ chức chính trị - xã hội trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2. Đổi mới
toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn
2.1. Thực hiện cập
nhật, bổ sung ngành, nghề đào tạo, chuẩn hoá nội dung đào tạo, kiểm định chất
lượng chương trình đào tạo đảm bảo các điều kiện, yêu cầu tối thiểu và phù hợp
với điều kiện thực tế của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp; quan tâm, tăng
cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp, kiến thức về an toàn vệ sinh lao động, pháp
luật, kinh doanh, khởi nghiệp, các kỹ năng mềm và đổi mới sáng tạo cho lao động
nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn. Coi trọng thực hành, nhất là từ thực tiễn sản xuất, kinh doanh; tăng cường
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số trong tất cả các khâu của quá trình
đào tạo. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp nghiên cứu tổ chức đào tạo trình độ cao đẳng,
trung cấp theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm của tỉnh, người học.
Phát huy tính chủ động của người học, gắn kết đào tạo nghề với học tập suốt đời
và xây dựng xã hội học tập ở khu vực nông thôn, góp phần xây dựng giai cấp nông
dân Việt Nam phát triển toàn diện, có ý chí, khát vọng xây dựng quê hương đất
nước phồn vinh, hạnh phúc, có trình độ học vấn, năng lực đổi mới sáng tạo và tổ
chức sản xuất tiên tiến, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông
nghiệp, nông thôn.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
2.2. Tăng cường
công tác tư vấn nghề nghiệp, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn gắn
với công tác dự báo xu hướng phát triển và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo
của các doanh nghiệp và thị trường lao động trong và ngoài tỉnh để nâng cao tỷ
lệ lao động có việc làm mới sau đào tạo; tập trung đào tạo lại nguồn nhân lực
nông thôn thông qua thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các dự án
về giáo dục nghề nghiệp thuộc chương trình MTQG, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ
cấu lao động, cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ, gắn
với bảo tồn, phát huy không gian văn hoá khu vực nông thôn, tận dụng lợi thế của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thích ứng với quá trình đô thị hoá, già
hoá dân số và biến đổi khí hậu, góp phần xây dựng nông thôn văn minh, hiện đại.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các cơ sở hoạt động giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Nông
nghiệp và Môi trường và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
2.3. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp của tỉnh tăng cường liên doanh, liên kết chương trình đào
tạo với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh; chủ động hợp tác đào tạo
và đào tạo theo nhu cầu, địa chỉ sử dụng của doanh nghiệp để nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và kết nối việc làm cho người học sau đào tạo.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Thường
xuyên.
3. Đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công
tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Tuyên truyền sâu rộng, nâng cao
nhận thức xã hội về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững, nâng cao dân trí và đời sống của người dân nông thôn. Phổ biến
về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác đào tạo nghề cho
lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế trong tiến
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Nâng cao nhận thức
của cấp ủy, chính quyền địa phương, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông nghiệp,
cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn. Làm tốt công tác
quảng bá, nhân rộng những mô hình hay, điển hình tốt sau học nghề.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng năm.
4. Đào tạo
nghề cho lao động nông thôn cần gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số
cho người dân
4.1. Tận dụng hiệu
quả cơ hội Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, đào tạo nghề cho lao động nông
thôn cần gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người dân, góp phần
phát triển kinh tế số, xã hội số khu vực nông thôn; phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao. Triển khai hiệu quả các chính sách đầu tư, hỗ trợ đẩy mạnh đổi
mới sáng tạo, khởi nghiệp và phát triển kinh tế tập thể khu vực nông thôn. Triển
khai các chương trình, đề án đào tạo, đào tạo lại phục vụ chuyển đổi nghề cho
người dân do biến đổi khí hậu và tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
Rà soát, đánh giá nguồn nhân lực, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo
chuyên ngành cơ giới nông nghiệp và chế biến nông sản như: Cơ khí nông nghiệp,
cơ khí thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, có liên quan; Các cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.2. Đẩy mạnh đào
tạo nghề gắn với phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông
nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp
đa giá trị, nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế của địa phương thông
qua triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến
nông lâm thuỷ sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
4.3. Tăng cường
quản lý, triển khai công tác đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới.
Quan tâm công tác bồi dưỡng kiến thức về thị trường, thương mại nông sản, sản
xuất theo tiêu chuẩn, quy chuẩn nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao
và thực hiện chương trình OCOP (mỗi xã một sản phẩm)…cho các thành viên Hợp tác
xã, chủ trang trại, nông dân; liên doanh, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ sở
hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh và tổ chức, doanh nghiệp có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5. Huy động
các nguồn lực đảm bảo cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
5.1. Bảo đảm nguồn
lực, các điều kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao
động nông thôn từ các đề án, kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, các chương trình mục
tiêu quốc gia. Quan tâm triển khai, lồng ghép các nguồn lực thực hiện chính
sách hỗ trợ đào tạo cho lao động nông thôn, nhất là nguồn lực hỗ trợ về vốn,
phương tiện sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm sau học nghề. Thực
hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ để nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo
nghề. Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho công
tác đào tạo nghề, nhất là ở những ngành, nghề, những nơi có điều kiện; khuyến
khích tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phát triển cơ sở đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo đảm cơ sở vật chất
cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế, với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; trong đó chú trọng, nâng
cấp, chuẩn hoá cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện đào tạo tại các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị, máy móc hiện đại, phấn đấu xây dựng Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật -
Công nghệ Tuyên Quang thành trường trọng điểm đào tạo công nhân kỹ thuật có
trình độ tay nghề cao, trở thành Trường Cao đẳng chất lượng cao giai đoạn
2026-2030.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Sở Dân tộc và Tôn giáo, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, có liên quan; các cơ sở hoạt động giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
5.2. Phát triển đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp có chất lượng; huy động sự
tham gia của các nhà khoa học, các nghệ nhân, doanh nhân, người sản xuất giỏi,
lao động có tay nghề cao tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ
nhà giáo, lưu ý cân đối cơ cấu nhà giáo phù hợp với nhu cầu đào tạo của tỉnh;
đào tạo, bồi dưỡng và bố trí nhà giáo dạy một số ngành, nghề còn thiếu như: Hướng
dẫn du lịch, kỹ thuật chế biến các món ăn; chế biến và bảo quản lương thực, thực
phẩm; công nghệ hàn; kỹ thuật dệt thổ cẩm;…
- Cơ quan chủ trì: Các cơ sở hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Cơ quan phối hợp: Sở Giáo dục
và Đào tạo, Sở Nông nghiệp và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
tổ chức, doanh nghiệp có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
(Có
biểu nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ quán
triệt, phổ biến, triển khai thực hiện Kế hoạch này. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất nội dung thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện trước ngày 30/11 hằng năm và đột xuất theo yêu cầu về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo tổng hợp, báo cáo).
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
triển khai thực hiện Kế hoạch. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp tình hình,
kết quả thực hiện báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ,
đột xuất theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Căn cứ kế hoạch đầu tư công, kế
hoạch đầu tư vốn các chương trình MTQG trung hạn 5 năm, hằng năm được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh lồng ghép, phân bổ vốn đầu tư để thực hiện kế hoạch theo quy
định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách địa phương, các nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án, đề án có liên
quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn tài trợ, viện trợ
quốc tế, nguồn huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác để tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế tài chính trong công
tác quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của
pháp luật hiện hành.
4. Sở Nông nghiệp và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tuyên truyền, triển
khai thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và giảm
nghèo bền vững. Hướng dẫn, triển khai và kiểm tra, giám sát, đánh giá đối với
công tác đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.
5. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tập huấn kỹ năng số, công nghệ số tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp góp phần
nâng tỷ lệ lao động có các kỹ năng số trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan đề xuất triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp.
6. Sở Dân tộc và Tôn giáo: Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền,
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện chính sách, phát triển giáo dục nghề nghiệp tại vùng dân tộc thiểu số
và miền núi trên địa bàn tỉnh.
7. Cục Thống kê tỉnh: Thông
tin kết quả điều tra, thống kê tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ
trên địa bàn tỉnh hằng năm.
8. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ
quan, đơn vị liên quan tăng cường thời lượng, chất lượng tin, bài nhằm nâng cao
nhận thức và tiếp tục tuyên truyền các nội dung về đổi mới công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
9. Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Xây dựng, ban hành kế hoạch tổ
chức thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn phù hợp với các đề án, chương trình, kế
hoạch về xây dựng nông thôn mới, phát triển nguồn nhân lực, phát triển kinh tế
- xã hội tại địa phương. Tuyên truyền, thực hiện hiệu quả các chính sách về đào
tạo nghề và hoạt động hỗ trợ giáo dục nghề nghiệp thuộc các chương trình mục
tiêu quốc gia.
Thực hiện quản lý, kiểm tra hoạt
động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Kịp thời
báo cáo, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện đổi mới công tác đào tạo nghề
cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
10. Các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp, cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Xây dựng kế hoạch của đơn vị để
triển khai thực hiện Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với tình hình thực
tế tại cơ sở. Bố trí kinh phí, huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp
với điều kiện của đơn vị nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề
ra.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động số 68-CTr/TU ngày 10/01/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
thực hiện Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 10/7/2024 của Ban Bí thư về đổi mới công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Yêu cầu các cơ
quan, đơn vị liên quan chủ động, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Các cơ sở/cơ sở hoạt động GDNN trên địa bàn tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, THVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
BIỂU TỔNG HỢP MỘT SỐ NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 37-CT/TW NGÀY 10/7/2024 CỦA BAN BÍ
THƯ VỀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
(Kèm theo Kế hoạch số: 63/KH-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
TT
|
Nhiệm vụ, giải pháp
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn thành
|
1
|
Tăng
cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo; kiểm tra, giám sát của cấp uỷ, tổ chức Đảng,
chính quyền đối với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
|
|
|
1.1
|
Xây dựng, triển khai kế hoạch
đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với thị trường lao động, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu học nghề, việc làm của người dân, gắn với
bảo tồn, phát huy không gian văn hoá, tiềm năng du lịch khu vực nông thôn; tổ
chức đào tạo nghề gắn với mô hình nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi, hướng tới
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sản xuất lớn.
|
|
|
|
|
Kế hoạch đào tạo nghề cho lao
động nông thôn giai đoạn 2025-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường; UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan
|
Trước 31/12/2025
|
1.2
|
Triển khai chương trình,
chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030, gắn với thực hiện
các chương trình MTQG giai đoạn 2021 - 2030. Tiếp tục ưu tiên đào tạo nghề
cho lao động thuộc diện đối tượng chính sách, người có công, người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật…
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan
|
Hằng năm
|
1.3
|
Tăng cường kiểm tra, giám
sát, coi trọng chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Huy động sự tham gia, giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức
chính trị - xã hội trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị, tổ chức chính trị - xã hội có liên quan
|
Hằng năm và giai đoạn
|
2
|
Đổi
mới toàn diện, nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
|
|
|
|
2.1
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030,
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung triển khai, hướng
dẫn thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn gắn với phương
thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh, nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao.
|
Sở Nông nghiệp và Môi trường
|
Các cấp uỷ đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, các sở, ban, ngành, tổ chức
chính trị - xã hội của tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|
2.2
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2045 và Chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh; cập nhật, phát triển chương trình đào tạo các ngành, nghề
mới theo chủ trương, định hướng, nhu cầu và giải pháp phát triển kinh tế đối
với từng lĩnh vực ngành.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|
2.3
|
Đổi mới căn bản công tác hướng
nghiệp, phân luồng trong giáo dục phổ thông phù hợp với nhu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện tốt chủ trương vừa tổ
chức học nghề vừa kết hợp học văn hoá phổ thông để nâng cao kiến thức văn hoá
và kỹ năng nghề cho học sinh, sinh viên trước khi tham gia thị trường lao động.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|
3
|
Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của
công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
|
|
|
|
3.1
|
Tuyên truyền sâu rộng, phổ biến,
quán triệt, nâng cao nhận thức xã hội; nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người
đứng đầu về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đối với phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới, giảm
nghèo bền vững; về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và sự chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu
kinh tế trong tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông
thôn.
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
Thường xuyên
|
3.2
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức của cấp uỷ, chính quyền, người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu,
tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tới phát triển kinh tế nông
nghiệp, cơ cấu ngành nghề và trình độ sản xuất tại khu vực nông thôn
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
Thường xuyên
|
4
|
Đào
tạo nghề cho lao động nông thôn cần gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao kỹ năng số cho người dân
|
|
|
|
4.1
|
Đào tạo nghề cho lao động
nông thôn gắn với đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng số cho người dân, góp
phần phát triển kinh tế số, xã hội số khu vực nông thôn; phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|
4.2
|
Đẩy mạnh đào tạo nghề gắn với
phương thức sản xuất tiên tiến, hiện đại, phù hợp với nền nông nghiệp xanh,
nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp công nghệ cao; thúc đẩy tích hợp đa giá trị,
nâng cao giá trị gia tăng, phát huy lợi thế huyện, thành phố thông qua triển
khai hiệu quả Chiến lược phát triển cơ giới hoá nông nghiệp và chế biến nông
lâm thuỷ sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo; các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội
của tỉnh,
|
Hằng năm và giai đoạn
|
5
|
Huy
động các nguồn lực đảm bảo cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn
|
|
|
|
5.1
|
Bảo đảm nguồn lực, các điều
kiện nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông
thôn. Quan tâm triển khai, lồng ghép các nguồn lực thực hiện chính sách hỗ trợ
đào tạo cho lao động nông thôn, nhất là nguồn lực hỗ trợ về vốn, phương tiện
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, giới thiệu việc làm sau học nghề.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|
5.2
|
Tiếp tục đầu tư đồng bộ, bảo
đảm cơ sở vật chất cho đào tạo nghề, nhất là những nghề gắn với chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, với công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh; các cơ sở giáo
dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Hằng năm và giai đoạn
|