ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/2025/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 24
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG CỬA KHẨU
SỐ TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Hải quan
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Biên phòng
Việt Nam ngày 11 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Hiệp định vận
tải đường bộ giữa Chính phủ hai nước Việt Nam - Trung Quốc ký năm
1994;
Căn cứ Nghị định thư
thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ hai nước Việt Nam - Trung
Quốc ký năm 2011;
Căn cứ Nghị định số
112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa
khẩu biên giới đất liền;
Căn cứ Nghị định số
34/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy
định về quản lý cửa khẩu Biên giới đất liền;
Căn cứ Thông tư số
37/2023/TT-BGTVT ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
về Quản lý hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới;
Theo đề nghị của Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn tại Tờ trình số
33/TTr-BQLKTTCK ngày 22 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về sử dụng Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 4 năm 2025 và thay thế Quyết
định số 06/2024/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng
Sơn ban hành Quy định sử dụng Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Xây
dựng, Công Thương, Y tế, Tài chính, Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan khu vực VI, Chi cục trưởng Chi
cục Thuế khu vực VI, Chi cục trưởng Chi cục kiểm dịch thực vật vùng VII, Trạm
trưởng Trạm kiểm dịch động vật cửa khẩu Lạng Sơn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện: Văn Lãng, Cao Lộc, Lộc Bình, Tràng Định, Đình Lập và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Các Bộ: Khoa học và Công nghệ, Tài chính;
- Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Đảng ủy UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- Công báo tỉnh, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Báo Lạng Sơn, Đài PTTH tỉnh;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CM, TTTT.
- Lưu: VT, KTTH(LC).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn
Thanh Sơn
|
QUY
ĐỊNH
VỀ SỬ DỤNG NỀN TẢNG CỬA KHẨU SỐ TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm
theo Quyết định số:27/2025/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy
định việc sử dụng Nền tảng cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn trong hoạt động xuất, nhập
khẩu hàng hóa qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Quy định này không
điều chỉnh các nội dung liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, bố
trí lực lượng của các cơ quan, đơn vị quản lý nhà nước đối với các cửa khẩu,
địa điểm tập kết kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn và các đơn vị, lực lượng chức năng khác có liên quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân
thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa; người điều khiển phương tiện vận
chuyển hàng hóa thông qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
2. Các doanh nghiệp kinh
doanh kho bãi, địa điểm tập kết kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu (sau đây viết tắt là địa điểm tập kết hàng hóa) trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
3. Các cơ quan, đơn vị
quản lý nhà nước đối với các cửa khẩu, địa điểm tập kết hàng hóa trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn và các đơn vị, lực lượng chức năng khác có liên quan.
Điều
3. Cổng thông tin, Ứng dụng Nền tảng cửa khẩu số
1. Cổng thông tin Nền tảng
cửa khẩu số tỉnh Lạng Sơn có địa chỉ
https://cuakhauso.langson.gov.vn.
2. Ứng dụng Nền tảng
cửa khẩu số được đăng tải trên CHPlay và AppStore.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quy trình xuất
khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số
1. Lưu đồ các bước thực
hiện quy trình xuất khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số tại Phụ lục I kèm theo Quyết
định.
2. Quy trình xuất khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm trong khu vực cửa khẩu
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu thực hiện khai
báo thông tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến
trên Nền tảng cửa khẩu số trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu đến
barie số 02 khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn; mở định vị GPS và bật
ứng dụng Nền tảng cửa khẩu số trong suốt quá trình di chuyển để đảm bảo giám
sát liên tục.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan
thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng,
đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội
Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương tiện
chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa, các
lực lượng chức năng giám sát theo quy định chuyên ngành; các thiết bị thông
minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu chia sẻ
của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai báo và xác nhận
phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
d) Bước 4: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa xuất khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Bộ đội Biên phòng:
kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở hàng hóa xuất khẩu theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin đã
kiểm dịch.
- Kiểm dịch động vật,
kiểm dịch thực vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
đ) Bước 5: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công
trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa
khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (sau đây gọi tắt là phí). Các tờ khai
này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc cơ quan
Thuế và thông báo tới doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Doanh nghiệp xuất khẩu
hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí thông qua các Nền tảng
thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc cơ quan Thuế kiểm tra
đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp theo quy định. Nếu khớp
đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu số.
e) Bước 6: trước khi
phương tiện chở hàng xuất khẩu rời khỏi địa điểm tập kết hàng hóa, các lực
lượng chức năng thực hiện giám sát theo quy định chuyên ngành. Khi phương tiện
chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa xuất
khẩu, các thiết bị thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết
nối với dữ liệu chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan
và xác nhận phương tiện ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
g) Bước 7: khi phương
tiện chở hàng xuất khẩu đến barie số 1, các camera AI tự động nhận diện biển
kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện, hàng hóa, giấy phép vận tải quốc tế cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế: kiểm
soát phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
3. Quy trình xuất khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm ngoài khu vực cửa khẩu (Trường hợp đầy đủ các lực lượng chức năng)
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trước khi vào
địa điểm tập kết hàng hóa thực hiện khai báo thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số; mở định
vị GPS và bật ứng dụng Nền tảng cửa khẩu số trong suốt quá trình di chuyển để
đảm bảo giám sát liên tục.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa,
các lực lượng chức năng giám sát theo quy định chuyên ngành; các thiết bị thông
minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu chia sẻ
của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai báo và thực hiện xác
nhận phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
c) Bước 3: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa xuất khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Bộ đội Biên phòng:
kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở hàng hóa xuất khẩu theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin đã
kiểm dịch.
- Kiểm dịch động vật,
kiểm dịch thực vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
d) Bước 4: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí. Các tờ khai này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản lý cửa
khẩu hoặc cơ quan Thuế và thông báo tới doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí thông qua
các Nền tảng thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc cơ quan
Thuế kiểm tra đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp theo quy
định. Nếu khớp đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu số.
đ) Bước 5: trước khi
phương tiện chở hàng xuất khẩu rời khỏi địa điểm tập kết hàng hóa, các lực
lượng chức năng thực hiện giám sát theo quy định chuyên ngành. Khi phương tiện
chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa xuất
khẩu, các thiết bị thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết
nối với dữ liệu chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan
và xác nhận phương tiện ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
e) Bước 6: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan
thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng,
đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội
Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
g) Bước 7: khi phương
tiện chở hàng xuất khẩu đến barie số 1, các camera AI tự động nhận diện biển
kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện, hàng hóa, giấy phép vận tải quốc tế cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế: kiểm
soát phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
4. Quy trình xuất khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm ngoài khu vực cửa khẩu (Trường hợp chưa đầy đủ các lực lượng chức năng)
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu trước khi vào
địa điểm tập kết hàng hóa thực hiện khai báo thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số; mở định
vị GPS và bật ứng dụng Nền tảng cửa khẩu số trong suốt quá trình di chuyển để
đảm bảo giám sát liên tục.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa,
các thiết bị thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối
với dữ liệu chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai
báo và thực hiện xác nhận phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
c) Bước 3: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa xuất khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin đã
kiểm dịch.
- Kiểm dịch động vật,
kiểm dịch thực vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
d) Bước 4: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa, các
thiết bị thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ
liệu chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan và xác nhận
phương tiện ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
đ) Bước 5: khi phương
tiện chở hàng hóa xuất khẩu tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan
thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng,
đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội
Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
e) Bước 6: tại khu vực
cửa khẩu, Bộ đội Biên phòng kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở
hàng hóa xuất khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí
sử dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trên Nền tảng cửa khẩu số.
g) Bước 7: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí. Các tờ khai này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản lý cửa
khẩu hoặc cơ quan Thuế và thông báo tới doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Doanh
nghiệp xuất khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí thông qua
các Nền tảng thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc cơ quan
Thuế kiểm tra đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp theo quy
định. Nếu khớp đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu số.
h) Bước 8: khi phương
tiện chở hàng xuất khẩu đến barie số 1, các camera AI tự động nhận diện biển
kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện, hàng hóa, giấy phép vận tải quốc tế cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế: kiểm
soát phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa qua cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
Điều 5. Quy trình nhập
khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số
1. Lưu đồ các bước thực
hiện quy trình nhập khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số tại Phụ lục II kèm theo
Quyết định.
2. Quy trình nhập khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm trong khu vực cửa khẩu
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu thực hiện khai
báo thông tin về phương tiện, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế đối với phương
tiện nhập cảnh, người điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến trên Nền tảng
cửa khẩu số trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 01; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan,
Kiểm dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành;
trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên
Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa
khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa,
các lực lượng chức năng giám sát theo quy định chuyên ngành; các thiết bị thông
minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu chia sẻ
của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai báo và xác nhận
phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
d) Bước 4: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa nhập khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Bộ đội Biên phòng:
kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin đã
kiểm dịch.
- Kiểm dịch động vật,
kiểm dịch thực vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
đ) Bước 5: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí. Các tờ khai này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản lý cửa
khẩu hoặc cơ quan Thuế và thông báo tới doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa. Doanh
nghiệp nhập khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí thông qua
các Nền tảng thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc cơ quan
Thuế kiểm tra đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp theo quy
định. Nếu khớp đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu số.
e) Bước 6: trước khi
phương tiện chở hàng nhập khẩu rời khỏi địa điểm tập kết hàng hóa, các lực
lượng chức năng thực hiện giám sát theo chuyên ngành. Khi phương tiện chở hàng
hóa xuất khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa, các thiết bị
thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu
chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan và xác nhận
phương tiện ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
g) Bước 7: khi phương
tiện chở hàng nhập khẩu đến barie số 02 để ra khỏi khu vực cửa khẩu, các camera
AI tự động nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
3. Quy trình nhập khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm ngoài khu vực cửa khẩu (Trường hợp đầy đủ các lực lượng chức năng)
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu thực hiện khai
báo thông tin về phương tiện, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế đối với phương
tiện nhập cảnh, người điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến trên Nền tảng
cửa khẩu số trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 01; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan,
Kiểm dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành;
trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên
Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa
khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện chở hàng nhập khẩu đến barie số 02 để ra khỏi khu vực cửa khẩu, các camera
AI tự động nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
d) Bước 4: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa,
các lực lượng chức năng giám sát theo quy định chuyên ngành; các thiết bị thông
minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu chia sẻ
của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai báo và xác nhận
phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
đ) Bước 5: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa nhập khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Bộ đội Biên phòng:
kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin đã
kiểm dịch.
- Kiểm dịch động vật,
kiểm dịch thực vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
e) Bước 6: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí (nếu có). Các tờ khai này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản
lý cửa khẩu hoặc cơ quan Thuế và thông báo tới doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.
Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí
thông qua các Nền tảng thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc
cơ quan Thuế kiểm tra đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp
theo quy định. Nếu khớp đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu
số.
g) Bước 7: trước khi
phương tiện chở hàng nhập khẩu rời khỏi địa điểm tập kết hàng hóa, các lực
lượng chức năng thực hiện giám sát theo chuyên ngành. Khi phương tiện chở hàng
hóa nhập khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa, các thiết bị
thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu
chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan và xác nhận
phương tiện ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
4. Quy trình nhập khẩu
trên Nền tảng cửa khẩu số trường hợp phương tiện giao, nhận hàng tại bến bãi
nằm ngoài khu vực cửa khẩu (Trường hợp chưa đầy đủ các lực lượng chức năng)
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu thực hiện khai
báo thông tin về phương tiện, giấy phép vận tải đường bộ quốc tế đối với phương
tiện nhập cảnh, người điều khiển phương tiện, hàng hóa trực tuyến trên Nền tảng
cửa khẩu số trước khi thực hiện vận chuyển hàng hóa nhập khẩu qua các cửa khẩu
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
b) Bước 2: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI
tự động thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các
thông tin đã được khai báo tại bước 01; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan,
Kiểm dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành;
trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên
Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa
khẩu.
c) Bước 3: Tại khu vực
cửa khẩu, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành và xác
nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: thực hiện
thủ tục hải quan theo nghiệp vụ chuyên ngành (nếu có).
- Bộ đội Biên phòng:
kiểm tra và xác nhận trọng tải của phương tiện chở hàng hóa nhập khẩu theo Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin phương
tiện nhập cảnh đã được kiểm dịch.
d) Bước 4: khi phương
tiện chở hàng nhập khẩu đến barie số 02 để ra khỏi khu vực cửa khẩu, các camera
AI tự động nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện và hàng hóa cũng như các trạng
thái xác nhận ở các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra,
kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng
cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Hải quan: xác nhận
phương tiện và hàng hóa ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
đ) Bước 5: khi phương
tiện chở hàng hóa nhập khẩu tới cổng vào (lối vào) địa điểm tập kết hàng hóa,
các thiết bị thông minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối
với dữ liệu chia sẻ của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin đã được khai
báo và xác nhận phương tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa.
e) Bước 6: tại địa điểm
tập kết hàng hóa, các lực lượng chức năng thực hiện các nghiệp vụ chuyên ngành
và xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, cụ thể:
- Hải quan: xác nhận
lưu kho/hạ bãi và xác nhận sang tải (nếu có); xác nhận loại hình và nhóm hàng
hóa nhập khẩu theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về phí sử
dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong
khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Kiểm dịch y tế: thực
hiện kiểm dịch về y tế theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận thông tin hàng
hóa đã được kiểm dịch.
- Kiểm dịch thực vật,
kiểm dịch động vật: thực hiện kiểm dịch theo nghiệp vụ chuyên ngành và xác nhận
thông tin đã kiểm dịch (nếu có).
g) Bước 7: Nền tảng cửa
khẩu số liệt kê danh sách các tờ khai đã hoàn thành các thủ tục để sẵn sàng nộp
phí (nếu có). Các tờ khai này được tự động phân luồng chuyển đến Trung tâm Quản
lý cửa khẩu hoặc cơ quan Thuế và thông báo tới doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa.
Doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa hoặc người được ủy quyền thực hiện nộp phí
thông qua các Nền tảng thanh toán trực tuyến. Trung tâm Quản lý cửa khẩu hoặc
cơ quan Thuế kiểm tra đối chiếu số tiền phí đã nộp với số tiền phí phải nộp
theo quy định. Nếu khớp đúng thì xác nhận đã hoàn thành trên Nền tảng cửa khẩu
số.
h) Bước 8: trước khi
phương tiện chở hàng nhập khẩu rời khỏi địa điểm tập kết hàng hóa, các lực
lượng chức năng thực hiện giám sát theo chuyên ngành. Khi phương tiện chở hàng
hóa nhập khẩu tới cổng ra (lối ra) địa điểm tập kết hàng hóa, các thiết bị thông
minh tự động thực hiện nhận dạng phương tiện hoặc kết nối với dữ liệu chia sẻ
của bến bãi (nếu có), truy vấn các thông tin liên quan và xác nhận phương tiện
ra khỏi địa điểm tập kết hàng hóa.
Điều 6. Quy trình thực
hiện đối với các phương tiện Việt Nam không chở hàng ra, vào khu vực cửa khẩu
1. Lưu đồ các bước thực
hiện quy trình quản lý phương tiện Việt Nam không chở hàng ra, vào khu vực cửa
khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số tại Phụ lục III kèm theo Quyết định.
2. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng vào cửa khẩu nhận hàng nhập khẩu, quy trình thực
hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương tiện,
người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước khi đưa
phương tiện Việt Nam không chở hàng tới các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để nhận
hàng nhập khẩu.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan thực
hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ
thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên
phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa, các tổ chức, cá nhân đăng ký sang tải trên
Nền tảng cửa khẩu số để Hải quan xác nhận và tiếp tục thực hiện tuần tự các
bước tương tự như quy trình nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 2 Điều
5 Quy định này.
3. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng vào cửa khẩu không nhận được hàng và quay về, quy
trình thực hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương tiện,
người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước khi đưa
phương tiện Việt Nam không chở hàng tới các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để nhận
hàng nhập khẩu.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan thực
hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ
thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên
phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện không nhận được hàng quay trở về tới barie số
02 tại khu vực cửa
khẩu, các camera AI tự động nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động
truy vấn các thông tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được
khai báo. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đối soát, nếu
đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số theo thứ tự
sau:
- Hải quan: xác nhận
phương tiện ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở Barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
4. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng đi thẳng sang Trung Quốc nhận hàng, quy trình thực
hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương tiện,
người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước khi đưa
phương tiện không chở hàng tới các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để nhận hàng nhập
khẩu.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan thực
hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ
thông tin theo quy định xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở
barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về
phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được khai báo. Các lực lượng chức
năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận
thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
tình trạng phương tiện qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế: kiểm
soát phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
5. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng từ Trung Quốc quay về không nhận hàng nhập khẩu,
quy trình thực hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: các tổ chức,
cá nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương
tiện, người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước
khi đưa phương tiện không chở hàng nhập cảnh qua barie số 1.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm
dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường
hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng
cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động nhận diện biển
kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về phương tiện, người
điều khiển phương tiện đã được khai báo. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền
tảng cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Hải quan: xác nhận
phương tiện ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
6. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng từ Trung Quốc quay về nhận hàng nhập khẩu, quy
trình thực hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: các tổ chức,
cá nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương
tiện, người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước
khi đưa phương tiện không chở hàng nhập cảnh qua barie số 1.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm
dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường
hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng
cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa, Các tổ chức, cá nhân đăng ký sang tải trên
Nền tảng cửa khẩu số để Hải quan xác nhận và tiếp tục thực hiện các bước tương
tự như quy trình nhập khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 Quy định
này.
7. Trường hợp phương
tiện Việt Nam không chở hàng vào cửa khẩu nhận hàng để xuất khẩu, quy trình
thực hiện theo các bước sau:
a) Bước 1: tổ chức, cá
nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương tiện,
người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước khi đưa
phương tiện không chở hàng tới các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh để nhận hàng xuất
khẩu.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động kiểm tra các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan thực
hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ
thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên
phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa, các tổ chức, cá nhân đăng ký sang tải trên
Nền tảng cửa khẩu số để Hải quan xác nhận và tiếp
tục thực hiện các bước
tương tự như quy trình xuất khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4
Quy định này.
Điều 7. Quy trình thực
hiện đối với phương tiện Trung Quốc không chở hàng ra, vào khu vực cửa khẩu
1. Lưu đồ các bước thực
hiện quy trình quản lý phương tiện Trung Quốc không chở hàng ra, vào khu vực
cửa khẩu trên Nền tảng cửa khẩu số tại Phụ lục IV kèm theo Quyết định.
2. Trường hợp phương
tiện Trung Quốc không chở hàng vào Việt Nam nhận hàng, quy trình thực hiện theo
các bước sau:
a) Bước 1: các tổ chức,
cá nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương
tiện, người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước
khi đưa phương tiện không chở hàng nhập cảnh qua barie số 1.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan, Kiểm
dịch y tế, Sở Xây dựng thực hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường
hợp đã khai báo đúng, đầy đủ thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng
cửa khẩu số, Bộ đội Biên phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: Khi phương
tiện vào địa điểm tập kết hàng hóa, các tổ chức, cá nhân đăng ký sang tải trên
Nền tảng cửa khẩu số để Hải quan xác nhận và tiếp tục thực hiện tuần tự các
bước tương tự như quy trình xuất khẩu hàng hóa quy định tại điểm d khoản 2 Điều
4 Quy định này.
3. Trường hợp phương
tiện Trung Quốc không chở hàng quay về từ bến bãi trong khu vực cửa khẩu:
Khi phương tiện không
chở hàng Trung Quốc tới barie số 1 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về
phương tiện, người điều khiển phương tiện cũng như các trạng thái xác nhận ở
các bước trước. Các lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đối
soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số theo
thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
phương tiện ra khỏi cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện ra khỏi cửa
khẩu.
4. Trường hợp phương
tiện Trung Quốc không chở hàng từ trong nội địa quay về quy trình thực hiện
theo các bước sau:
a) Bước 1: các tổ chức,
cá nhân, người điều khiển phương tiện thực hiện khai báo thông tin về phương
tiện, người điều khiển phương tiện trực tuyến trên Nền tảng cửa khẩu số trước
khi đưa phương tiện không chở hàng vào khu vực cửa khẩu.
b) Bước 2: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 02 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
thực hiện nhận dạng biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông
tin đã được khai báo tại bước 1; lực lượng Bộ đội Biên phòng, Hải quan thực
hiện kiểm soát theo quy định chuyên ngành; trường hợp đã khai báo đúng, đầy đủ
thông tin theo quy định thì xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số, Bộ đội Biên
phòng mở barie cho phương tiện đi vào cửa khẩu.
c) Bước 3: khi phương
tiện không chở hàng tới barie số 01 tại khu vực cửa khẩu, các camera AI tự động
nhận diện biển kiểm soát phương tiện và tự động truy vấn các thông tin về
phương tiện, người điều khiển phương tiện đã được khai báo. Các lực lượng chức
năng thực hiện kiểm tra, kiểm soát, đối soát, nếu đã đủ điều kiện thì xác nhận
thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số theo thứ tự sau:
- Sở Xây dựng: kiểm
tra, xác nhận giấy phép vận tải đường bộ quốc tế theo quy định.
- Hải quan: xác nhận
tình trạng phương tiện qua cửa khẩu.
- Kiểm dịch y tế: kiểm
soát phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
- Bộ đội Biên phòng:
xác nhận, mở barie cho phương tiện, người điều khiển phương tiện qua cửa khẩu.
Chương III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Sở Khoa học và
Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết các vấn đề về công nghệ, kỹ thuật, quản
lý, vận hành, duy trì 24/7 toàn bộ Nền tảng cửa khẩu số. Chủ trì, phối hợp các
đơn vị liên quan đảm bảo hệ thống hoạt động ổn định, liên tục và an toàn thông
tin; hỗ trợ, hướng dẫn sử dụng cho tổ chức, cá nhân, lực lượng chức năng và
tiếp nhận, xử lý các thông tin, phản ánh của tổ chức, cá nhân, lực lượng chức
năng trong việc sử dụng Nền tảng cửa khẩu số.
2. Cấp và quản lý tài
khoản truy cập Nền tảng cửa khẩu số cho các đối tượng sử dụng quy định tại Điều
2 của Quy định này.
3. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa cài đặt, sử dụng, khai báo kịp thời, đầy
đủ, chính xác trên Nền tảng cửa khẩu số; quảng bá Nền tảng cửa khẩu số đến
người dân, doanh nghiệp và toàn xã hội, phát huy tối đa lợi thế cạnh tranh mà
Nền tảng cửa khẩu số đem lại.
4. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan xây dựng sổ tay hướng dẫn sử dụng, kê khai các thông
tin trên Nền tảng cửa khẩu số cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp.
5. Có trách nhiệm trình
cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí hằng năm để duy trì hoạt động của Nền tảng
cửa khẩu số.
Điều 9. Ban Quản lý Khu
kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin thu phí sang tải đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết các vướng mắc phát sinh trong thực hiện
toàn bộ quy trình.
3. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi sử
dụng và khai báo kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin trên Nền tảng cửa khẩu
số.
4. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ, Viễn thông Lạng Sơn và các cơ quan, đơn vị liên quan vận hành
và duy trì hoạt động, tích hợp thanh toán trực tuyến vào Nền tảng cửa khẩu số.
5. Chỉ đạo Trung tâm
Quản lý cửa khẩu thông báo cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan tạm thời chuyển từ quy trình thực hiện trực tuyến sang trực tiếp khi Nền
tảng cửa khẩu số xảy ra sự cố ngừng hoạt động.
6. Có trách nhiệm quản
lý, duy trì hoạt động của các trang thiết bị phục vụ Nền tảng cửa khẩu số tại
khu vực cửa khẩu.
Điều
10. Chi cục Hải quan khu vực VI
1. Kiểm tra, rà soát
theo thẩm quyền đối với các thông tin tổ chức, cá nhân khai báo trên Nền tảng
cửa khẩu số. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện khai báo hoặc khai báo
không đầy đủ thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số thì hướng dẫn thực hiện kê
khai đảm bảo đúng, đủ theo quy định.
2. Có trách nhiệm xác
nhận loại hình, phê duyệt sang tải, hạ bãi, gửi kho, ghép phương tiện Trung
Quốc trên Nền tảng cửa khẩu số.
3. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi sử
dụng và khai báo kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin trên Nền tảng cửa khẩu
số.
4. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của ngành Hải quan.
Điều
11. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
1. Kiểm tra, giám sát,
kiểm soát các loại giấy tờ theo thẩm quyền đối với các thông tin tổ chức, cá
nhân khai báo trên Nền tảng cửa khẩu số. Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực
hiện khai báo hoặc khai báo không đầy đủ thông tin trên Nền tảng của khẩu số
thì hướng dẫn thực hiện kê khai đảm bảo đúng, đủ theo quy định.
2. Chịu trách nhiệm với
các thông tin về phương tiện, người điều khiển phương tiện chở hàng hóa xuất
nhập khẩu đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
3. Có trách nhiệm quản
lý và khai thác hệ thống camera AI được lắp đặt tại các barie kiểm soát.
4. Chỉ đạo các Đồn Biên
phòng cửa khẩu triển khai, thực hiện nghiêm túc Quy định này; tổ chức tiếp nhận
hệ thống camera được lắp đặt tại các barie kiểm soát để quản lý và khai thác,
sử dụng đúng mục đích.
5. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị liên quan phổ biến, hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp kinh doanh bến bãi sử
dụng và khai báo kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin trên Nền tảng cửa khẩu
số.
6. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của ngành Biên phòng.
Điều
12. Sở Công Thương
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin xuất nhập khẩu hàng hóa, xúc tiến thương mại đã đăng tải trên Nền
tảng cửa khẩu số.
2. Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan liên quan tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ
chức, cá nhân về các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa,
xúc tiến thương mại thông qua Nền tảng cửa khẩu số.
3. Biên tập các nội
dung về xúc tiến thương mại, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa để đăng tải trên
Nền tảng cửa khẩu số.
Điều
13. Sở Y tế
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin kiểm dịch y tế đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Chỉ đạo Trung tâm
Kiểm dịch Y tế quốc tế tham gia tác nghiệp trên hệ thống Nền tảng cửa khẩu số.
3. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của ngành Y tế.
Điều
14. Sở Xây dựng
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin giấy phép vận tải đường bộ quốc tế đã xác nhận trên Nền tảng cửa
khẩu số.
2. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của ngành xây dựng.
Điều
15. Chi cục Thuế khu vực VI
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin thu phí ra vào cửa khẩu đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ và Viễn thông Lạng Sơn tích hợp thanh toán trực tuyến vào Nền
tảng cửa khẩu số.
3. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của ngành Thuế.
Điều
16. Công an tỉnh
Chỉ đạo các đơn vị
nghiệp vụ thực hiện công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại khu vực ngoài cửa
khẩu theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều
17. Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu Lạng Sơn
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin kiểm dịch động vật đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Căn cứ theo trách
nhiệm, quyền hạn, tham gia tác nghiệp trên hệ thống Nền tảng cửa khẩu số.
3. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của Kiểm dịch động vật.
Điều
18. Chi cục Kiểm dịch thực vật vùng 7
1. Chịu trách nhiệm về
các thông tin kiểm dịch thực vật đã xác nhận trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Căn cứ theo trách
nhiệm, quyền hạn, tham gia tác nghiệp trên hệ thống Nền tảng cửa khẩu số.
3. Làm cơ quan đầu mối
trong việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa Nền tảng cửa khẩu số với các hệ thống
của Kiểm dịch thực vật.
Điều
19. Ủy ban nhân
dân các huyện biên giới
Trên cơ sở
nhiệm vụ, quyền hạn và địa bàn quản lý, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan trong quá trình triển khai Nền tảng cửa khẩu số.
Điều 20. Các doanh nghiệp kinh doanh kho bãi, địa điểm tập kết
hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
1. Kết nối
các camera nhận dạng biển kiểm soát phương tiện tại các cổng vào, ra địa điểm
tập kết hàng hóa của doanh nghiệp; tự động cập nhập thông tin về dung lượng địa
điểm tập kết hàng hóa vào hệ thống Nền tảng cửa khẩu số. Trường hợp hệ thống
chưa tự động cập nhập phương tiện đã vào hoặc ra khỏi địa điểm tập kết hàng
hóa, doanh nghiệp theo dõi và cập nhập trên hệ thống,
2. Được đề
xuất với Sở Khoa học và Công nghệ tích hợp các dịch vụ số của doanh nghiệp vào
Nền tảng cửa khẩu số.
3. Phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ, Viễn thông Lạng Sơn tích hợp hệ thống camera nhận
dạng biển kiểm soát phương tiện của doanh nghiệp, thông tin về dung lượng địa
điểm tập kết hàng hóa vào Nền tảng cửa khẩu số.
Điều 21. Các tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu hàng hóa
1. Thực
hiện khai báo đầy đủ các thông tin trên Nền tảng cửa khẩu số theo quy định; thu
hồi các bản kê khai bị lỗi hoặc không còn sử dụng trên Nền tảng cửa khẩu số.
2. Được
cung cấp các thông tin chỉ dẫn của Cảnh sát giao thông về phân luồng, điều
hướng phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu; được nhận các thông tin
về dung lượng địa điểm tập kết hàng hóa và các thông tin liên quan do cơ quan
chức năng của tỉnh cung cấp.
Điều 22. Người điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất
nhập khẩu
1. Mở định
vị (GPS) và bật ứng dụng Nền tảng cửa khẩu số trên điện thoại thông minh trong
suốt quá trình điều khiển phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu tại
các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
2. Được
cung cấp các thông tin chỉ dẫn của Cảnh sát giao thông về phân luồng, điều hướng
phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu; được nhận các thông tin về dung
lượng địa điểm tập kết hàng hóa và các thông tin liên quan do cơ quan chức năng
của tỉnh cung cấp.
Điều 23. Sử dụng Nền tảng cửa khẩu số trong trường hợp phát sinh
sự cố khách quan
1. Trường
hợp Nền tảng cửa khẩu số xảy ra sự cố khách quan ngừng hoạt động, các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan tạm thời chuyển từ quy trình thực hiện
trực tuyến sang trực tiếp. Tổ chức, cá nhân sẽ tạm thời thực hiện khai báo trên
phiếu giấy, các lực lượng chức năng xác nhận trên phiếu giấy theo mẫu tại Phụ
lục V kèm theo Quyết định.
2. Trường
hợp các thiết bị thông minh phát sinh lỗi thì các phương tiện ra, vào địa điểm
tập kết kiểm tra hàng hóa bình thường theo quy định.
3. Khi Nền
tảng cửa khẩu số hoạt động trở lại bình thường, các tổ chức, cá nhân, cơ quan,
đơn vị cập nhật Tờ khai từ mẫu giấy vào Nền tảng cửa khẩu số.
Điều 24. Quy định về khai thác và bảo mật thông tin
1. Các tổ
chức, cá nhân, cơ quan, đơn vị khai thác thông tin, dữ liệu, hình ảnh trên Nền
tảng cửa khẩu số theo quy định (hoặc theo phân quyền tài khoản) để phục
vụ cho công tác quản lý chuyên ngành (đối với cơ quan quản lý nhà nước),
hoạt động kinh doanh (đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan).
2. Có trách
nhiệm sử dụng đúng mục đích, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong quá trình
sử dụng Nền tảng cửa khẩu số theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình triển khai thực hiện Nền tảng cửa khẩu số, nếu có vướng mắc hoặc phản ánh
từ các tổ chức, cá nhân, đề nghị các cơ quan, đơn vị liên quan phản ánh kịp
thời về Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Đăng - Lạng Sơn để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.