ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 43/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
11 tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
PHÁT
TRIỂN XUẤT, NHẬP KHẨU TỈNH QUẢNG NINH NĂM 2025
Thực hiện Chương trình hành động số 143/CTr-UBND
ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025
của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày
02/12/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; Nghị quyết số 237/NQ-HĐND ngày
06/12/2024 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 và
Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2025; Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày
19/9/2023 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày
05/7/2023 của Chính phủ về nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, thúc đẩy kinh tế
phát triển nhanh và bền vững giai đoạn 2023 - 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Báo cáo số
218/BC-SCT ngày 22/01/2025 và ý kiến thống nhất của thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển xuất, nhập khẩu tỉnh Quảng
Ninh năm 2025, nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Định hướng phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa của
tỉnh Quảng Ninh năm 2025 đến năm 2030, nhằm khai thác tối đa lợi thế xuất, nhập
khẩu và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng phát triển
bền vững, với cơ cấu cân đối, hài hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so
sánh, phát triển thương hiệu hàng hóa Việt Nam, khai thác các thị trường, lĩnh
vực mới, có tiềm năng, nâng cao vị thế trong chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị toàn
cầu.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng xuất nhập khẩu ổn định,
bền vững; tập trung đẩy mạnh xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm chủ lực và các sản
phẩm có lợi thế của tỉnh. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các
ngành sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ngày càng phát triển.
- Tập trung khuyến khích, đẩy mạnh chuyển giao công
nghệ hiện đại trong sản xuất để tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và đáp
ứng nhu cầu, tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao tỷ lệ nội địa hóa, hàm lượng công nghệ,
chất lượng và giá trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu. Tăng số lượng xuất khẩu
chính ngạch, phát triển thương hiệu sản phẩm, giảm dần xuất khẩu tiểu ngạch.
2. Yêu cầu
- Thực hiện đồng bộ hiệu quả các nội dung tại Nghị
quyết số 31-NQ/TU ngày 02/12/2024 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, Nghị quyết số
237/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của HĐND tỉnh, Chương trình hành động số
143/CTr-UBND ngày 17/01/2025 và Quyết định số 3568/QĐ-UBND ngày 09/12/2024 của
UBND tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các nội dung về Chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030[1] (sau đây gọi tắt là Chiến
lược).
- Các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp cụ thể, phù hợp
với tình hình thực tế của tỉnh; đồng thời, gắn với trách nhiệm của từng sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên
quan; đảm bảo việc tổ chức thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các nhiệm vụ.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung năm 2025 và những năm tiếp
theo
a) Định hướng xuất khẩu hàng hóa
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế
so sánh và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu
quả các nguồn lực.
- Tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị
gia tăng, có hàm lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao,
các sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Về định hướng phát triển ngành hàng: (1) Nhóm
hàng nông, lâm, thủy sản: Tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị kinh
tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh
an toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; (2) Nhóm hàng
công nghiệp chế biến, chế tạo: Gia tăng giá trị trong nước trong hàng hóa xuất
khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; (3)
Chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh, thân thiện với
môi trường.
b) Định hướng nhập khẩu hàng hóa
Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại,
dây chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát triển, nhất
là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp để tạo tiền đề nâng cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản
phẩm xuất khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều
sâu.
c) Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập
khẩu
- Đa dạng hóa thị trường, hạn chế sự phụ thuộc vào
một khu vực thị trường; khai thác hiệu quả các thị trường từ các cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào
các thị trường lớn như: EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
- Đẩy mạnh khai thác các thị trường có nhiều tiềm
năng như Hoa Kỳ, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ
thương mại ổn định, lâu dài.
- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu
theo hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghiệp thấp, công nghệ
trung gian, tăng tỉ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ nguồn.
2. Mục tiêu cụ thể
- Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của doanh nghiệp
trong tỉnh trên địa bàn tỉnh tăng trên 12% so với cùng kỳ.
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo
xuất khẩu lên 67% tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp trong tỉnh trên địa
bàn tỉnh năm 2024.
- Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Tăng tỷ trọng
vào thị trường xuất khẩu khu vực châu Á đạt khoảng 82% tổng kim ngạch xuất khẩu
năm 2024; thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu đạt khoảng 10%; thị trường xuất
khẩu khu vực châu Mỹ đạt khoảng 5%; thị trường xuất khẩu khu vực châu Phi đạt
khoảng 1%; thị trường xuất khẩu khu vực khác đạt khoảng 2% trên tổng kim ngạch
xuất khẩu năm 2025.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Phát triển sản xuất, tạo nguồn
hàng hóa bền vững cho xuất khẩu
a) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan:
- Cơ cấu ngành nông nghiệp hợp lý gắn với thực hiện
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất xanh sạch, bền vững.
- Tăng cường liên kết, phát huy vai trò của các cơ
sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản (hộ sản xuất, tổ hợp tác, hợp tác
xã, doanh nghiệp) trong việc phát triển chuỗi giá trị sản phẩm từ sản xuất ban
đầu, bảo quản, chế biến, tiếp cận thị trường và bảo đảm hài hòa lợi ích giữa
các khâu sản xuất, chế biến, xuất khẩu nông sản.
- Phát triển công nghệ bảo quản để nâng cao giá trị
gia tăng cho sản phẩm nông sản; đẩy mạnh xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn với
mã số vùng trồng, triển khai, áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc nông, thủy sản
xuất khẩu.
- Lựa chọn một số sản phẩm nông lâm thủy sản thích ứng
với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và tập quán canh tác của địa phương để hình
thành vùng sản xuất tập trung phục vụ xuất khẩu.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương liên quan:
- Cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý gắn với thực hiện
chuyển đổi số, đặc biệt trong ngành chế biến, chế tạo nhằm tạo ra sự bứt phá và
động lực mới cho tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu.
- Phát triển cụm công nghiệp; tập trung ưu tiên đầu
tư, phát triển các sản phẩm công nghiệp chế biến, chế tạo (công nghiệp cơ khí,
đóng tàu, sản xuất linh kiện điện tử, công nghiệp chế biến lâm sản, thủy sản...),
công nghiệp khai thác khoáng sản; các sản phẩm truyền thống có thế mạnh của tỉnh
phục vụ xuất khẩu...
- Tuyên truyền, thúc đẩy việc áp dụng sản xuất sạch
hơn nhằm tiết kiệm điện, nước, vật tư, tiết kiệm và tận dụng nguyên vật liệu,
giảm tỷ lệ tiêu hao vật tư, nguyên liệu và quản lý tốt an toàn sản xuất công
nghiệp. Khuyến khích đầu tư nghiên cứu áp dụng các quy trình và phương pháp sản
xuất thân thiện với môi trường, khuyến khích sử dụng các biện pháp để cải thiện
và xử lý ô nhiễm môi trường trong sản xuất công nghiệp.
- Đẩy nhanh việc thành lập, hoàn thiện hạ tầng cụm
công nghiệp để thu hút các dự án phát triển các ngành sử dụng công nghệ hiện đại,
công nghệ sạch, ít hao hụt tài nguyên, tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao
và tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, có khả năng đáp ứng cơ bản các yêu cầu
của nền kinh tế và xuất khẩu.
- Hàng năm, tổ chức đánh giá kết quả hợp tác phát
triển thương mại với các cơ quan, địa phương trong và ngoài nước; Xây dựng nhiệm
vụ cho giai đoạn tiếp theo....
c) Giao Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì, phối hợp
các các sở, ngành, địa phương
- Đồng hành, hỗ trợ các doanh nghiệp đang đầu tư đi
vào hoạt động sớm nhất, bổ sung năng lực tăng thêm, tăng năng suất, sản lượng,
tạo nguồn hàng xuất khẩu.
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thiện các dự án hạ
tầng Khu công nghiệp, các dự án thứ cấp, đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật (điện,
nước xử lý nước thải...), hạ tầng kết nối giao thông trong, ngoài KCN, CCN để
thu hút các doanh nghiệp sản xuất, chế biến có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới,
công nghệ cao, công nghệ sạch, có giá trị gia tăng cao.
- Kết nối chuỗi giá trị sản xuất và cung ứng liên
quốc gia đầu tư vào các khu công nghiệp, khu kinh tế, nhất là những khu công
nghiệp có kết cấu hạ tầng đồng bộ như Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái, Đông Mai,
Sông Khoai, Bắc Tiền Phong...
- Đẩy nhanh tiến độ đầu tư xây dựng để sớm hoàn
thành dự án Cảng Vạn Ninh hoàn thiện kết nối giao thông đường bộ, đường biển từ
Móng Cái đến các tỉnh thành phía Nam tạo cơ hội giao thương xuất nhập khẩu hàng
hóa phát huy lợi thế cửa khẩu biên giới với Trung Quốc
d) Giao Sở Khoa học và công nghệ: Tham mưu xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khuyến
khích các dự án, đề án, nhiệm vụ, nghiên cứu về vật liệu mới, sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm thân thiện với môi trường, sản phẩm có hàm lượng đổi mới sáng
tạo.
e) Giao Ủy ban nhân dân các địa phương: Tăng cường
liên kết, chia sẻ thông tin giữa các địa phương về tình hình sản xuất, mùa vụ,
sản lượng, thu hoạch và tình hình xuất khẩu để các đơn vị xác định thị trường
tiêu thụ hàng nông sản, thủy sản minh bạch, công khai, có lợi cho người nông
dân và kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có).
2. Phát triển thị trường xuất
khẩu, nhập khẩu
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan:
- Xây dựng chương trình tuyên truyền, phổ biến các
hiệp định thương mại (FTA), cung cấp thông tin về các rào cản trong thương mại
qua việc triển khai các cam kết FTA, phát triển thị trường xuất khẩu, công tác
phòng vệ thương mại cho các doanh nghiệp, bằng các hình thức khác nhau (hội nghị,
tờ rơi, tập gấp, sổ tay...).
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi
số trong phát triển thị trường, xúc tiến thương mại, kết hợp có hiệu quả các hoạt
động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, văn hóa, du lịch...
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình
xúc tiến thương mại; Tăng cường hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp trong tỉnh, mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm của địa phương, tập trung vào các sản phẩm
xuất khẩu có thể mạnh của tỉnh như: sơ, sợi, vải, quần áo.., gạch, ngói ốp lát,
xi măng, clinker, đất hiếm, dầu thực vật, nến, dăm gỗ, tấm quang năng, linh kiện
điện tử, ti vi....
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ
chức các chương trình làm việc về thực thi các hiệp định thương mại FTA, xúc tiến
thương mại, hỗ trợ và kết nối xuất khẩu hàng hóa (trong và ngoài tỉnh); phục vụ
các chương trình làm việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành trung ương tại
tỉnh Quảng Ninh về xuất nhập khẩu, thương mại biên giới, hội nhập kinh tế quốc
tế và phòng vệ thương mại...
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tuyên truyền phổ biến về các cơ chế chính sách
thông qua các hội nghị, hội thảo kết nối; các lớp tập huấn; tham gia các hội chợ,
triển lãm để quảng bá sản phẩm nông nghiệp.
- Phát triển mô hình chuỗi liên kết chuỗi trong sản
xuất, chế biến gắn với thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng tiên tiến,... nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo giá trị
tăng cao, bảo đảm đảm chất lượng, an toàn thực phẩm, phù hợp với nhu cầu thị
trường nội địa và xuất khẩu.
- Chỉ trì, phối hợp với các địa phương đẩy mạnh việc
cấp mã số vùng nuôi, trồng, cấp giấy xác nhận đăng ký nuôi trồng thủy sản lồng
bè/đối tượng thủy sản nuôi chủ lực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, gắn với chỉ dẫn
địa lý; xây dựng sản phẩm đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo yêu cầu của nước nhập
khẩu, đặc biệt là đối với thị trường Trung Quốc.
- Phối hợp với Sở Công Thương đẩy mạnh công tác xúc
tiến thương mại, quảng bá sản phẩm nông nghiệp, nhất là sản phẩm OCOP, tạo điều
kiện để các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tham gia vào các chương trình xúc
tiến thương mại trong nước và quốc tế.
c) Giao Ban Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì phối hợp
với Sở Công Thương: Tăng cường hỗ trợ, kết nối các doanh nghiệp trong Khu công
nghiệp, Khu kinh tế cửa khẩu xúc tiến, quảng bá giới thiệu sản phẩm, tìm kiếm đối
tác, mở rộng thị trường xuất khẩu, tập trung vào các sản phẩm như: sơ, sợi, tấm
quang năng, linh kiện điện tử, ti vi...
d) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối với hợp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương: Hỗ trợ hướng dẫn đăng
ký bảo hộ tài sản trí tuệ và chỉ dẫn địa lý của sản phẩm xuất khẩu tiềm năng của
địa phương ở những thị trường nước ngoài trọng điểm; tăng cường tuyên truyền, tập
huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
e) Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, đơn vị có liên quan: Thường xuyên cung cấp thông tin về tình hình kinh tế
quốc tế, các điều chỉnh chính sách có thể tác động đến xuất nhập khẩu; lồng
ghép nội dung phát triển, mở rộng thị trường xuất nhập khẩu trong các hoạt động
đối ngoại... trên cơ sở khai khác có hiệu quả quan hệ chính trị đối ngoại để
thúc đẩy các lợi ích kinh tế.
3. Tăng cường quản lý nhà nước
trong tổ chức hoạt động xuất nhập khẩu nhằm tạo thuận lợi thương mại, chống
gian lận thương mại
a) Giao Sở Công Thương: Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Bộ Công Thương thực hiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập
khẩu theo chức năng, nhiệm vụ được giao và xử lý các vụ việc về phòng vệ thương
mại liên quan đến doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Giao Cục Quản lý thị trường: Tăng cường giám sát
hàng hóa nhập khẩu theo tiêu chuẩn, quy định về chất lượng, vệ sinh an toàn, bảo
vệ môi trường; tăng cường công tác quản lý thị trường, thanh tra, kiểm tra đối
với việc kinh doanh các mặt hàng có điều kiện và các đơn vị nhập khẩu và phân
phối nhằm kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu. Kiểm tra, xử lý các vi phạm về
gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng hóa.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở sản xuất thực hiện việc
ghi nhãn hàng hóa, công bố hợp chuẩn, hợp quy sản phẩm theo quy định về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm hàng hóa, đặc biệt đối với hàng hóa xuất
khẩu.
d) Giao Cục Hải quan tỉnh:
- Áp dụng cơ chế một cửa quốc gia cho tất cả các thủ
tục liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện xuất nhập cảnh,
quá cảnh.
- Tổ chức các hội nghị đối thoại với các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh, kịp thời giải quyết các vướng mắc trong quá trình làm thủ tục
hải quan.
đ) Giao Cục Thuế tỉnh:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tháo gỡ
khó khăn trong việc nộp thuê cho các doanh nghiệp, trong đó kết hợp hiệu quả của
phương thức truyền thông và áp dụng các phương thức trực tuyến trong công tác tập
huấn, đối thoại, giải đáp vướng mắc về chính sách thuế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số trong tất cả các khâu, các bước quy trình quản lý thuế và giải quyết thủ tục
hành chính thuế tạo điều kiện thuận lợi, đảm bảo công bằng, công khai, minh bạch,
giảm chi phí, thời gian tuân thủ cho các doanh nghiệp thực hiện chính sách thuế.
Thực hiện đa dạng hóa tuyên truyền qua phương thức điện tử.
4. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu, nâng cấp cơ sở hạ tầng, giảm chi phí
kho bãi, logistics
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư và các đơn vị có liên quan: Đẩy mạnh kêu gọi, thu
hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư các dự án sản xuất xuất khẩu,
ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh
tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
b) Giao Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tham mưu về đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông trục chính kết nối với cảng
biển, khu công nghiệp, khu kinh tế và các cửa khẩu, lối thông quan của tỉnh.
- Chủ trì triển khai đồng bộ kết nối hạ tầng giao
thông (đường bộ, đường biển, kho bãi...) các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi
cho vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, giảm thời gian vận chuyển hàng hóa.
- Phát triển, kết nối các phương thức vận tải hàng
hóa nhằm tối ưu hóa cho vận tải hai chiều, khuyến khích hình thành sàn giao dịch
chung cho các phương thức vận tải.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ: Thực hiện nhiệm vụ
thông báo và hỏi đáp tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hàng rào kỹ thuật
trong thương mại (gọi tắt là TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia
trong xử lý thông tin hỏi đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa
phương và tuyên truyền phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất nhập khẩu
địa phương.
d) Giao Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư:
- Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư thông
qua cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn về năng lực xúc tiến đầu tư.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành trong
việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư; đặt ra các mục tiêu, lộ trình cụ thể để
hỗ trợ hiệu quả việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan triển khai toàn diện các nội dung Chương trình xúc tiến đầu tư được phê
duyệt tại Quyết định số 1214/QĐ-UBND ngày 23/4/2024 của UBND tỉnh.
- Tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường,
chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư; hỗ trợ doanh nghiệp và nhà đầu tư thông
qua cung cấp thông tin và tổ chức tập huấn về năng lực xúc tiến đầu tư.
- Tham mưu UBND tỉnh phối hợp chặt chẽ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trong việc kêu gọi, thu hút các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu
tư các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô lớn, công nghệ
hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có khả năng tham gia chuỗi giá trị
toàn cầu trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh việc thu hút các dự án đầu tư xây dựng
trung tâm logistic, nông sản, kho lạnh. Trước mắt ưu tiên thu hút các nhà đầu
tư lớn từ thị trường Trung Quốc trong việc sản xuất, chế biến, bảo quản hàng thực
phẩm (nông sản, thủy sản, trái cây tươi,...) tại các địa bàn giáp biên giới
như: Thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện Bình Liêu.
- Chủ động đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư các dự
án về lĩnh vực xuất nhập khẩu, logistic trong Danh mục thu hút đầu tư hàng năm
của tỉnh Quảng Ninh.
- Tăng cường phối hợp với các sở, ban, ngành trong
việc cung cấp thông tin cho nhà đầu tư; đặt ra các mục tiêu, lộ trình cụ thể để
hỗ trợ hiệu quả việc cung cấp thông tin cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư.
đ) Giao Ban Quản lý Khu kinh tế:
- Tiếp tục hoàn thiện các Đề án, cơ chế chính sách
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để tăng tính hấp dẫn thu hút, đầu tư vào các
KCN, KKT (như: Đề án xây dựng, phát triển nhanh, bền vững các khu kinh tế, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030; Đề án
xây dựng cơ chế chính sách thí điểm phát triển KKT Vân Đồn). Phát huy lợi thế
cơ chế chính sách đặc thù trong các KKT cửa khẩu, KKT ven biển Quảng Yên, KKT
ven biển Vân Đồn để thu hút các dự án đầu tư chế biến, chế tạo, logistic (ngoài
KCN).
- Rà soát ngành nghề thu hút đầu tư các dự án trong
KCN, KKT hiện có, trên cơ sở đó đề xuất các ngành nghề thu hút đầu tư đảm bảo định
hướng phát triển lâu dài của Tỉnh (ưu tiên các dự án chế tạo, chế biến, lắp ráp
công nghệ cao, công nghệ tiên tiến có tính lan tỏa và có giá trị gia tăng cao,
các dự án thân thiện môi trường; sử dụng ít lao động; xuất đầu tư lớn và có hiệu
quả kinh tế xã hội lớn).
- Chủ trì, phối hợp với UBND các địa phương: Móng
Cái, Bình Liêu, Hải Hà rà soát phạm vi khu vực có liên quan trực tiếp đến hoạt
động cửa khẩu, đề xuất lập, điều chỉnh quy hoạch đảm bảo yêu cầu đầu tư xây dựng
khu vực cửa khẩu theo Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014, Nghị định số
34/2023/NĐ-CP ngày 16/6/2023 của Chính phủ; trên cơ sở đó đề xuất nhiệm vụ đầu
tư dự án từ ngân sách nhà nước và dự án thu hút nhà đầu tư.
g) Giao UBND thành phố Móng Cái, huyện Hải Hà, huyện
Bình Liêu:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp giảm chi phí dịch vụ trong khu vực
cửa khẩu (gồm thu dịch vụ công và thu dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp) nhằm
tăng tính cạnh tranh của các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Ban Quản lý cửa khẩu rà soát thủ tục hành
chính, giảm chi phí thời gian, chi phí dịch vụ hoạt động xuất nhập khẩu của
doanh nghiệp để cải thiện môi trường kinh doanh xuất nhập khẩu cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Giao
thông vận tải tham mưu đầu tư nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng cửa khẩu, hạ tầng
thương mại biên giới, hệ thống kho bãi, logistics, giao thông, kết nối cửa khẩu
với các tuyến cao tốc, cảng hàng không, cảng biển.
- Ủy ban nhân dân huyện Bình Liêu và huyện Hải Hà
phối hợp với các sở, ngành chức năng rà soát, kiện toàn tổ chức, bộ máy, cơ sở
vật chất, trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ chuyên ngành, đảm bảo duy trì hoạt động
hiệu quả tại khu vực cửa khẩu ngay khi chính thức công bố khai trương và đưa
vào vận hành chính thức cặp cửa khẩu Hoành Mô (Việt Nam) - Động Trung (Trung Quốc)
bao gồm lối thông quan Bắc Phong Sinh (Việt Nam) - Lý Hỏa (Trung Quốc).
- Chủ trì, phối hợp cùng các lực lượng chức năng tại
cửa khẩu trao đổi, hội đàm với lực lượng cùng cấp phía Trung Quốc để nâng cao
hiệu suất thông quan, tăng thời gian làm việc của các lực lượng chức năng tại cửa
khẩu, thực hiện làm việc ngày thứ 7, chủ nhật.
- Chủ trì, phối hợp cùng doanh nghiệp đang kinh
doanh bến, bãi tại khu vực lối mở và các ngành có liên quan tổ chức đến làm việc
với một số tỉnh/thành phía Nam để xúc tiến thu hút đưa hàng hoa quả, thủy sản
ra các cửa khẩu, lối mở biên giới tỉnh Quảng Ninh xuất sang Trung Quốc, tạo nguồn
hàng ổn định, khai thác hiệu quả tuyến cao tốc và cảng biển.
5. Quản lý và kiểm soát nhập khẩu
đáp ứng đủ nhu cầu cho sản xuất
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan:
- Nâng cao năng lực về phòng vệ thương mại; tăng cường
hiệu quả và cơ chế phối hợp liên ngành trong quá trình xử lý các vụ việc phòng
vệ thương mại; đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về phòng vệ thương mại
cho các cán bộ quản lý nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp, Hiệp hội và các tổ chức
liên quan.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát hàng nhập khẩu
thông qua các biện pháp phù hợp với các cam kết quốc tế.
b) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
sở, ngành, đơn vị có liên quan: Thu hút đầu tư từ một số đối tác trọng điểm, nhất
là các đối tác có thể giúp địa phương tăng cường năng lực công nghệ, đồng thời
lành mạnh hóa, hợp lý cán cân thương mại.
c) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan: Tăng cường quản lý, kiểm soát chất
lượng hàng nông, lâm, thủy sản nhập khẩu thông qua các biện pháp phù hợp với
các cam kết quốc tế.
d) Giao Cục Hải quan tỉnh: Chủ trì, phối hợp với
các lực lượng chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa
khẩu, cảng biển. Nâng cao hiệu quả công tác chuyển đổi số trong lĩnh vực hải quan.
đ) Giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các lực lượng chức năng thực
hiện quản lý kiểm soát xuất nhập cảnh đối với người, phương tiện, đảm bảo an
ninh trật tự khu vực biên giới, cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý; phối hợp kiểm
tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu, cảng biển.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, đơn giản hóa quy
trình kiểm tra, kiểm soát đảm bảo nhanh chóng, thuận lợi cho các hoạt động xuất
nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu, cảng biển.
6. Nâng cao vai trò của Hiệp hội
doanh nghiệp và các doanh nghiệp trong tỉnh
a) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, hội nghị/hội
thảo nhằm nâng cao năng lực cho các Hiệp hội doanh nghiệp, các doanh nghiệp về
cam kết ưu đãi trong các Hiệp định thương mại tự do, kỹ năng xúc tiến,
marketing quốc tế, xuất khẩu thông qua thương mại điện tử.
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối
hợp với các sở, ngành thực hiện các hoạt động tuyên truyền, hội nghị, tập huấn,
đào tạo cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ sản xuất, để nâng cao thực thi cam
kết thương mại, các quy định thị trường (an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc,
tiêu chuẩn kỹ thuật,...) đáp ứng các quy định của thị trường.
c) Giao Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Liên minh hợp
tác xã tỉnh:
- Tích cực, chủ động phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước trong việc quan tâm, tạo điều kiện, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp
trong các hoạt động đầu tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa. Phát huy vai trò
Hiệp hội ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan quản lý nhà nước với các doanh nghiệp,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp trong các tranh chấp
thương mại quốc tế.
- Tích cực và chủ động tham gia các Chương trình
xúc tiến thương mại để tìm kiếm, phát triển mở rộng thị trường, quảng bá sản phẩm,
quảng bá thương hiệu trong và ngoài nước.
d) Các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu trên địa
bàn tỉnh chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
dựng thương hiệu sản phẩm hàng hóa, tiết kiệm chi phí và không ngừng đào tạo
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
IV. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước theo
phân cấp ngân sách hiện hành và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) theo quy định
pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao Sở Công Thương là đơn vị đầu mối theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan,
đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này; Định kỳ hoặc đột xuất báo
cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Công
Thương) trước ngày 10/12 hằng năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện các sở,
ban, ngành, địa phương và các cơ quan, đơn vị có liên quan bám sát các chỉ đạo
mới nhất của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, UBND tỉnh để triển khai thực hiện
hiệu quả, phấn đấu hoàn thành cao nhất mục tiêu đề ra. Trường hợp vượt thẩm quyền,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch
này nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Công Thương để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các sở, ban, ngành, đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh;
- V0-V4, TM, TH;
- Lưu: VT, TM5.
02b, KH02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
[1] Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các tại Quyết định:
Số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022 về Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm
2030; số 1445/QĐ-TTg ngày 19/11/2022 về Chương trình hành động thực hiện chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030.