ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2025/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH TẠM THỜI CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội Quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BKHCN ngày 01
tháng 3 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2022/TT-BTTTT ngày 29
tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 18 tháng 02
năm 2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh (khóa XIII) thành lập các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 19/TTr-SKHCN ngày 25 tháng 02 năm 2025 và đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 128/TTr-SNV ngày 25 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Sở Khoa học và Công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bình Định (sau đây
gọi tắt là Sở Khoa học và Công nghệ) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng số, chuyển đổi số, bưu
chính, viễn thông bao gồm: Hoạt động nghiên cứu khoa học; ứng dụng, chuyển
giao, đổi mới và phát triển công nghệ, hoạt động công nghệ cao; phát triển công
nghệ chiến lược; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ
và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ
thông tin, công nghiệp công nghệ số; ứng dụng công nghệ thông tin; giao dịch điện
tử; chuyển đổi số (không bao gồm an toàn thông tin, an ninh mạng); quản lý nhà
nước và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp hành sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học
và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Sở Khoa học và Công nghệ
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng số, chuyển đổi số, bưu chính và viễn thông
thuộc phạm vi quản lý và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển, chương trình, đề
án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong lĩnh vực khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng số, chuyển đổi số, bưu chính và viễn thông
trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng
số, chuyển đổi số, bưu chính và viễn thông cho Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo, hạ tầng số, chuyển đổi số, bưu chính và viễn thông thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân
công.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn
bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học,
công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng số, chuyển đổi số, bưu chính và viễn thông
sau khi được ban hành, phê duyệt: thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương;
hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và
công nghệ của địa phương về hoạt động quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng
năm dành cho lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, hạ tầng số, chuyển
đổi số, bưu chính và viễn thông của địa phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo của tỉnh theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
Luật liên quan đến ngành Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng
dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề
xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với các sở, ban, ngành của địa phương
và các cơ quan liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương;
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật khoa học và công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại địa phương;
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm
công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ;
cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ
và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ và tiềm lực
khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập, phát triển và chứng nhận, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo
cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức
trung gian của thị trường khoa học và công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ;
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản
lý;
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở
khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa phương theo thẩm
quyền;
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ tại địa phương theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau
khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo và các hoạt động
khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại địa phương.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược sở hữu
trí tuệ, các nhiệm vụ, chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi
thẩm quyền được giao; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu
công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá
nhân; quản lý, xây dựng, phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác
chỉ nguồn gốc địa lý của sản phẩm địa phương; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được
giao quyền;
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương;
tổ chức xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư
kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật;
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà
nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật
và phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế,
tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù
hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với
các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện
việc khảo sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; cảnh báo về nguy cơ
mất an toàn của sản phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan hữu quan tại
địa phương;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công
bố hợp quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa
nhóm 2) thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã
vạch theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản
lý nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo vào hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (gọi tắt là
TBT) trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi
đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của địa phương và tuyên truyền
phổ biến về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động xuất khẩu tại địa phương;
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền quản
lý tại địa phương; tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
đáp ứng yêu cầu của địa phương; tổ chức thực hiện và quản lý hoạt động việc kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng
ký, được chỉ định;
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản
công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội
dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng hóa đóng gói sẵn theo
quy định của pháp luật;
h) Tổ chức thực hiện việc thanh tra, kiểm tra nhà
nước về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói
sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của
pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên
quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo,
chuẩn đo lường; tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng
các chuẩn đo lường của địa phương;
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo phân
công, phân cấp của cơ quan thẩm quyền;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên địa bàn tỉnh và nhãn hàng hóa, mã số
mã vạch, truy xuất nguồn gốc theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
l) Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc áp dụng
Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham gia Giải
thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế và tổ chức các hoạt động xem xét, đánh giá
các tổ chức, doanh nghiệp tham dự Giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai
các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, chương trình đảm bảo đo lường và đề án truy
xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng đến các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân:
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội;
b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử theo quy định;
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong
lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn;
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm
định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền;
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp
tỉnh trình Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ thu gôm chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên
địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các
nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn quản
lý các biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng,
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ,
vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát;
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an
ninh bức xạ và hạt nhân tại địa phương và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo:
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công
tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của địa phương bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ
dữ liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng
Nghiên cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công
nghệ khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật
tiên tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ;
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri
thức Việt số hóa tại địa phương. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của địa
phương; phát triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của địa
phương trong các lĩnh vực như: giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công
nghệ, văn hóa... và chia sẻ công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng
khai thác, sử dụng;
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành khoa học và công nghệ tại địa phương;
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê
quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại địa phương: Chỉ đạo
tổ chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo của địa phương;
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về
các nguồn tin khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ;
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về bưu chính:
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường
hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn tỉnh;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh
nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính;
tem bưu chính trên địa bàn tỉnh;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính
công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.
14. Về viễn thông:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn
thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
tỉnh hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn
thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa
phương và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số,
thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc
tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn tỉnh.
15. Về tần số vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử
dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định
về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử
dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực
xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số
vô tuyến điện.
16. Về công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp
công nghệ số:
a) Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; công nghiệp công nghệ số,
công nghiệp bán dẫn; cơ chế, chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển
công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp công nghệ số và dịch vụ
công nghệ thông tin, phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp
công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản
phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, công nghiệp công nghệ số, công nghiệp bán
dẫn; doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại địa
phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước
được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng cho
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trên địa bàn tỉnh;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề
xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung
vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan
theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số:
a) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về chuyển đổi số;
là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên ngành giữa các
sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, tổ chức để thực hiện
các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về công nghệ
thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa
phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức
hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập,
lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức
triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản
lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện
và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc
ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối
tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết
nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển
khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ
liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành
hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử
dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền
tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức,
doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và
xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng
chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước.
18. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ các
lĩnh vực về khoa học và công nghệ đối với phòng, ban chuyên môn về quản lý nhà
nước lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức
danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
19. Về dịch vụ sự nghiệp công:
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công về khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực khoa học và
công nghệ hoạt động trên địa bàn.
21. Thực hiện hợp tác quốc tế về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
22. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và
chuyển đổi số theo quy định của pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số theo quy định của pháp luật.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Khoa học và Công nghệ và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo hướng
dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy định
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng chuyên môn
theo quy định của pháp luật.
24. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo hạng chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ
thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của pháp luật.
26. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp
luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập theo
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Khoa học và Công nghệ.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
27. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
28. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của
Sở Khoa học và Công nghệ
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và không
quá 03 (ba) Phó Giám đốc. b) Giám đốc là người đứng đầu Sở Khoa học và Công nghệ,
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân tỉnh bầu; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Khoa học và Công nghệ và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ
nhiệm theo đề nghị của Giám đốc; giúp Giám đốc thực hiện một hoặc một số nhiệm
vụ cụ thể do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó
Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm thay Giám đốc điều hành các hoạt động của Sở
Khoa học và Công nghệ. Phó Giám đốc không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các phòng, đơn vị thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Công nghệ và Bưu chính, Viễn thông;
- Phòng Khoa học và Đổi mới sáng tạo.
- Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
- Trung tâm Ứng dụng khoa học và công nghệ;
- Trung tâm Phân tích và Đo lường chất lượng;
- Trung tâm Khám phá khoa học và Đổi mới sáng tạo.
3. Biên chế công chức và số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở được giao theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
viên chức của Sở được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hằng năm, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xây dựng điều chỉnh vị trí việc làm (nếu
có) và kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan,
phòng, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức,
viên chức, người lao động của Sở Khoa học và Công nghệ phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, cơ cấu, tiêu chuẩn và theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện những
nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này; căn
cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh,
ban hành Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ và chỉ đạo, kiểm tra việc
thực hiện.
2. Thực hiện việc bố trí, sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy để tổ chức thực hiện hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Khoa học và Công nghệ.
3. Xây dựng vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức và vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các phòng, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ theo Quyết định giao biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xây dựng và ban hành cụ thể chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Xây dựng phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó
phòng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ dôi dư (nếu có) theo quy định trong thời hạn
05 năm kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 01/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ, Quyết định số 18/2023/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục KTVBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, K7, K9, K20.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|