ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2025/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày
28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng
02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp
tổ chức bộ máy nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3
năm 2025 và thay thế các quyết định sau:
1. Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng.
2. Quyết định số 21/2023/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Pháp chế-Bộ Khoa học Công nghệ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- TT TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban đảng;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Sóc trăng, Đài PTTH Sóc Trăng;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Nam
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH
SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 23/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước ở địa phương về: Hoạt động nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, đổi mới sáng tạo; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; bưu chính; viễn thông; tần số vô tuyến
điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông tin; giao dịch
điện tử, chuyển đổi số; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công
về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Sóc Trăng có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chấp
hành sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
thẩm quyền, đồng thời chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định liên quan đến lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ và các văn bản khác theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành khoa học và
công nghệ; dự thảo chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ trong ngành khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản
lý.
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành khoa học và công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ,
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục và
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Khoa học và Công nghệ.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong ngành khoa học và công nghệ thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Dự thảo các
văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân theo phân công.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự án, quy chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về ngành khoa học và
công nghệ đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo
dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Quản lý, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia
hạn các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật, theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
5. Lập kế hoạch và xây dựng đề xuất dự toán chi đầu
tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hằng
năm dành cho ngành khoa học và công nghệ của tỉnh trên cơ sở tổng hợp dự toán của
các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo
dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho ngành khoa học và công nghệ của
tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công nghệ và
các quy định có liên quan.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn,
giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tổ chức
giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
b) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá quá trình thực hiện
và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà
nước.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn tổ chức ứng dụng, đánh giá
hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban
nhân dân tỉnh đề xuất đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu.
d) Tổ chức đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của tổ chức, cá
nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
đ) Phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh và các cơ
quan có liên quan đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
e) Thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công
nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
g) Hướng dẫn và tổ chức triển khai hoạt động đổi mới
sáng tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khai thác, ứng dụng công nghệ, thương mại
hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo; huy động nguồn lực
đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại tỉnh.
h) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ,
thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tìm kiếm
công nghệ, nhập khẩu công nghệ, khai thác sáng chế, giải mã và làm chủ công nghệ;
cho ý kiến về công nghệ đối với các dự án đầu tư; đánh giá năng lực công nghệ
và xây dựng định hướng phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật.
7. Về phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, tiềm lực
khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo sát, điều tra đánh giá trình độ,
năng lực công nghệ của doanh nghiệp, tổ chức khoa học và công nghệ; năng lực hoạt
động của tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc
thành lập, phát triển; chứng nhận và kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; tổng hợp và báo
cáo Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện cơ chế, chính
sách khuyến khích, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp
hỗ trợ đổi mới công nghệ; thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ và tổ chức trung
gian của thị trường khoa học và công nghệ.
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt
động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ.
d) Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ của các tổ chức
khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ trong và ngoài công lập thuộc thẩm quyền quản
lý.
đ) Hướng dẫn, quản lý hoạt động chuyển giao công
nghệ trên địa bàn, bao gồm: Chuyển giao công nghệ, đánh giá, giám định công nghệ,
môi giới và tư vấn chuyển giao công nghệ; thẩm định hoặc có ý kiến về cơ sở
khoa học và công nghệ của các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của tỉnh theo thẩm quyền.
e) Đề xuất các dự án đầu tư phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ tại tỉnh theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
g) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
khoa học và công nghệ của tỉnh.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; khai thác, thương mại hóa, công bố, tuyên truyền kết quả
nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đổi mới sáng
tạo và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước tại tỉnh.
9. Về sở hữu trí tuệ
a) Tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
chương trình thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ trong phạm vi thẩm quyền được giao;
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý, xây dựng,
phát triển nhãn hiệu sử dụng địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của sản
phẩm tỉnh; quản lý chỉ dẫn địa lý khi được giao quyền.
b) Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các
thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo
vệ quyền Sở hữu công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp.
c) Chủ trì triển khai các biện pháp để phổ biến,
khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại tỉnh; tổ chức
xét chấp thuận việc công nhận sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh
phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận tổ chức
giám định sở hữu công nghiệp theo quy định của pháp luật.
đ) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật của tỉnh.
b) Tổ chức phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quy chuẩn kỹ thuật của tỉnh, tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu
chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các
tổ chức, cá nhân trên địa bàn; thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc khảo sát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh; cảnh báo về nguy cơ mất an toàn của sản
phẩm hàng hóa cho người tiêu dùng và các cơ quan tại tỉnh.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Tiếp nhận bản công bố họp chuẩn của tổ chức, cá
nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh tại tỉnh; tiếp nhận bản công bố hợp
quy đối với sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn (hàng hóa nhóm 2)
thuộc phạm vi quản lý; tiếp nhận bản đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng
hàng hóa nhập khẩu trong lĩnh vực được phân công; tư vấn đăng ký mã số mã vạch
theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thực hiện quản lý
nhà nước về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa tại tỉnh.
đ) Thực hiện nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ thuật trong thương mại (viết tắt là
TBT) trên địa bàn; phối hợp với Điểm TBT quốc gia trong xử lý thông tin hỏi
đáp, rà soát các văn bản, dự thảo biện pháp TBT của tỉnh và tuyên truyền phổ biến
về TBT cho doanh nghiệp để hỗ trợ xuất khẩu tại tỉnh.
e) Là đầu mối triển khai các nhiệm vụ, chương trình
thuộc lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuộc phạm vi thẩm quyền tại tỉnh;
tổ chức mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu
của tỉnh; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi đã đăng ký, được chỉ định.
g) Tiếp nhận bản công bố, bản điều chỉnh nội dung bản
công bố sử dụng dấu định lượng; công bố sử dụng dấu định lượng và điều chỉnh nội
dung bản công bố sử dụng dấu định lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định
của pháp luật.
h) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối
với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm
định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện các biện pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa: Tổ chức thực hiện việc thiết lập, duy trì, bảo quản, sử dụng
các chuẩn đo lường của tỉnh.
i) Tổ chức thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu
quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức, cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa trên địa bàn.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ
chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa
nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số, mã vạch
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
l) Tổ chức thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động của các cơ
quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tại tình theo quy định của
pháp luật.
m) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải
thưởng chất lượng quốc gia, quốc tế; xem xét, đánh giá các tổ chức, doanh nghiệp
tham dự giải thưởng chất lượng quốc gia trên địa bàn tỉnh theo quy định.
n) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt
động nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; là đầu mối triển khai
các nhiệm vụ thuộc chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm hàng hóa, đề án về truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng
hóa tại tỉnh.
o) Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản
quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn đo lường chất lượng đến các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
11. Về ứng dụng và bảo đảm an toàn bức xạ và hạt
nhân
a) Tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ và đồng vị
phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
b) Quản lý các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường
trên địa bàn; phối hợp quản lý các hoạt động phát triển, ứng dụng năng lượng
nguyên tử theo quy định.
c) Quản lý các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn.
d) Quản lý và thực hiện việc tiếp nhận khai báo, thẩm
định an toàn, cấp giấy phép, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy phép tiến
hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế; cấp chứng
chỉ nhân viên bức xạ cho người phụ trách an toàn tại cơ sở X-quang chẩn đoán
trong y tế hoạt động trên địa bàn tỉnh theo sự phân công, phân cấp, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật về an toàn bức xạ
và hạt nhân thuộc địa bàn quản lý và xử lý đối với các vi phạm theo thẩm quyền.
e) Chủ trì và phối hợp với các cơ quan có liên quan
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ và hạt nhân cấp
tỉnh trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện sau
khi được phê duyệt; xử lý sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tiếp nhận, thông báo và phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác minh thông tin và tổ chức tìm kiếm, xử lý đối với nguồn phóng
xạ, vật liệu hạt nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát.
g) Chủ trì và phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ
Khoa học và Công nghệ thu gom chất thải phóng xạ, nguồn phóng xạ phát hiện trên
địa bàn quản lý mà không xác định được chủ sở hữu; phối hợp với đơn vị chức
năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định cấp phép và quản lý các
nguồn phóng xạ tại địa bàn theo quy định của pháp luật.
h) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn các
biện pháp quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, thực hiện
các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh khi phát hiện nguồn phóng xạ, vật liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân nằm ngoài sự kiểm soát.
i) Xây dựng cơ sở dữ liệu về kiểm soát an toàn, an
ninh bức xạ và hạt nhân tại tỉnh và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa
học và công nghệ.
12. Về thông tin, thống kê khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo
a) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ, thông tin thống kê khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất,
kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại tỉnh.
b) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện công
tác thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và
công nghệ thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo quy định.
c) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học
và công nghệ; tham gia xây dựng, cập nhật và khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về
khoa học và công nghệ; xây dựng, quản lý, kết nối và chia sẻ các cơ sở dữ liệu
về khoa học và công nghệ của tỉnh bảo đảm việc tích hợp, trao đổi, chia sẻ dữ
liệu đồng bộ, thống nhất; tham gia khai thác, duy trì và phát triển Mạng Nghiên
cứu và Đào tạo Việt Nam (VinaREN) và các mạng thông tin khoa học và công nghệ
khác; ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông, phương tiện kỹ thuật tiên
tiến trong hoạt động thông tin, thống kê khoa học và công nghệ.
d) Đầu mối kết nối triển khai các dự án của Hệ tri
thức Việt số hoá tại tỉnh. Triển khai xây dựng các dự án dữ liệu của tỉnh; phát
triển, tích hợp hệ thống dữ liệu và thông tin quản lý của tỉnh trong các lĩnh vực
như: Giáo dục, nông nghiệp, y tế, khoa học và công nghệ, văn hóa,... Và chia sẻ
công khai trên Hệ tri thức Việt số hóa để cộng đồng khai thác, sử dụng.
đ) Chỉ đạo tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống
kê ngành khoa học và công nghệ tại tỉnh.
e) Phối hợp tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống
kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo thuộc Chương trình điều tra thống kê
quốc gia và ngoài Chương trình điều tra thống kê quốc gia tại tỉnh: Chỉ đạo tổ
chức triển khai các cuộc điều tra thống kê khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo của tỉnh.
g) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin
khoa học và công nghệ của tỉnh; tham gia Liên hợp thư viện Việt Nam về các nguồn
tin khoa học và công nghệ.
h) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung
tâm, sàn giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển
lãm, hội chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp
thông tin khoa học và công nghệ.
i) Tổ chức hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông
tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa;
tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối với các trường
hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi nội tỉnh theo thẩm quyền.
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt động bưu
chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm a, b, c
khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi nội tỉnh và trường hợp quy định tại
điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa bàn.
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động của doanh
nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu chính;
tem bưu chính trên địa bàn.
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng bưu chính
công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu chính phục
vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính công cộng.
14. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các doanh nghiệp viễn
thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong hoạt động viễn
thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn
hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình viễn thông
theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và
theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn thông, hạ tầng số,
thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc, tranh chấp về việc
tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn.
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các
quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn.
15. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch sử
dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh; các quy định
về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô tuyến điện được sử
dụng có điều kiện.
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến điện khu vực
xử lý can nhiễu trong địa bàn tỉnh.
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ tục xin cấp
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của Cục Tần số
vô tuyến điện.
16. Về công nghiệp công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế, chính
sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công nghiệp
phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát triển
doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số.
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở dữ liệu về sản
phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh
nghiệp công nghệ số tại địa phương, thông tin về sản phẩm, dịch vụ công nghệ
thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm phục vụ công
tác báo cáo định kỳ theo quy định.
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp công
nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại địa phương.
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc đề
xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập trung, bổ sung
vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ khác liên quan
theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin,
giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số
và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban chỉ đạo về
chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối hợp liên
ngành giữa các sở, ngành, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện các chủ
trương, chiến lược, Cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại địa phương.
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên trách về công
nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của địa
phương về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử trong
cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền điện tử,
chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và tổ chức
hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát
triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập,
lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức
triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; xây dựng và duy trì hoạt
động trang thông tin điện tử, Cổng Thông tin điện tử của địa phương; tổ chức
triển khai, bảo đảm kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công.
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi quản
lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc tuân thủ
các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn
vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng công
nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số,
kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền.
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức thực hiện
và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử, Kiến trúc
ICT phát triển đô thị thông minh.
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu
trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc kết nối, chia
sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của địa phương, là đầu mối
tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối, chia sẻ
dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan, đơn vị kết
nối ra ngoài phạm vi địa phương mình; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban
hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc địa phương quản lý; tổ chức triển
khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia sẻ dữ
liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ của địa phương và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương khác.
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành
hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu dùng chung, sử
dụng thống nhất ở địa phương phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã hội số.
g) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy đưa hoạt
động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người dân lên các nền
tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
h) Tổ chức triển khai các hoạt động thúc đẩy tổ chức,
doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và
xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ thúc đẩy sử dụng
chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng và phát triển
chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại địa phương
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
18. Về dịch vụ sự nghiệp công
a) Hướng dẫn các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ
sự nghiệp công trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và
Công nghệ trên địa bàn.
b) Tổ chức thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức
kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ.
c) Hướng dẫn, tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức
thực hiện dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý, khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ hoạt động trên địa bàn.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ và theo phân công, phân cấp hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và của cơ quan nhà nước cấp trên.
21. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của
pháp luật và theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức việc tiếp công dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật.
22. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức
công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc
phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai; thông tin
về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các
dự án đầu tư chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Khoa học và
Công nghệ ở địa phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và
theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Chi cục, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công
nghệ và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Khoa học và Công nghệ; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các
hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Khoa
học và Công nghệ theo quy định của pháp luật.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Khoa học và Công nghệ.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc, Phó Giám đốc
1. Sở Khoa học và Công nghệ có Giám đốc và 03 Phó
Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội
đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một
số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành
các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn,
nghiệp vụ
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Quản lý Khoa học, Công nghệ và Sở hữu trí
tuệ.
d) Phòng Chuyển đổi số.
đ) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
2. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
a) Trung tâm Công nghệ số.
b) Trung tâm Dịch vụ Khoa học, Công nghệ và Đổi mới
sáng tạo.
Điều 5. Biên chế
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn
với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng số biên chế công chức,
số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn, tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này, Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ kiện toàn cơ cấu tổ chức và bố trí, sắp xếp công chức, viên chức phù
hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung./.