BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 530/QĐ-BCT
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/ĐUB ngày 28 tháng 02
năm 2025 của Ban Thường vụ Đảng ủy Bộ Công Thương;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng
Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra Bộ Công Thương (sau đây gọi là Thanh tra
Bộ) là tổ chức thuộc Bộ Công Thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng
Bộ Công Thương quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; thực hiện thanh tra hành chính đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thực hiện thanh tra chuyên ngành
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo ngành,
lĩnh vực của Bộ; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; kiểm
toán nội bộ; kiểm soát tài sản thu nhập và xác minh tài sản thu nhập theo quy định
của pháp luật.
Thanh tra Bộ chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn
về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra Bộ có con dấu, tài khoản riêng để hoạt động
và giao dịch theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được quy
định tại Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham
nhũng và Luật Tiếp công dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan
và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản
lý trực tiếp của Bộ Công Thương.
2. Thanh tra việc chấp hành pháp luật chuyên ngành,
quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh vực của cơ quan,
tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
3. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
4. Thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Thanh
tra Sở Công Thương; hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, nghiệp vụ đối với các đơn vị
thuộc Bộ trong việc thực hiện pháp luật thanh tra, tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo của các tổ chức và công dân.
6. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra
chuyên ngành cho công chức làm công tác thanh tra chuyên ngành Công Thương
7. Yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ,
công chức tham gia Đoàn thanh tra.
8. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện
qua hoạt động thanh tra.
9. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các kết
luận thanh tra, kết luận kiểm tra, kết luận xác minh tố cáo, quyết định giải
quyết khiếu nại và các quyết định xử lý về thanh tra.
10. Tổng hợp báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
tiếp công dân; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; phòng, chống
tội phạm và vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công
Thương.
11. Tổng kết, rút kinh nghiệm, xây dựng nghiệp vụ
thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương.
12. Thường trực Ban Chỉ đạo của Bộ Công Thương về
phòng, chống tham nhũng.
13. Thường trực Ban Chỉ đạo Chương trình quốc gia về
Phòng, chống tội phạm của Bộ Công Thương (Ban Chỉ đạo 138).
14. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong lĩnh vực được
phân công quản lý về thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp
khác theo quy định của pháp luật.
15. Theo dõi thi hành pháp luật trong hoạt động
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng và tiếp công
dân trong ngành Công Thương.
16. Thực hiện Kiểm toán nội bộ theo quy định của
Pháp luật.
17. Tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện kiểm soát
tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương.
18. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện xác minh tài sản, thu nhập hằng năm theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
19. Tham mưu trình Bộ trưởng cấp Thẻ công chức
thanh tra chuyên ngành cho các công chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định.
20. Thực hiện các nhiệm vụ, công tác khác do Bộ trưởng
giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và chế độ
làm việc
1. Thanh tra Bộ có Chánh Thanh tra, các Phó Chánh
Thanh tra, Thanh tra viên và các công chức khác.
Chánh Thanh tra Bộ do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Phó Chánh Thanh tra Bộ giúp Chánh Thanh tra Bộ thực
hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra.
2. Thanh tra Bộ thực hiện làm việc theo chế độ thủ
trưởng.
Chánh Thanh tra chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về
các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 và các nhiệm vụ, quyền hạn
cụ thể sau đây:
a) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ và chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về các mặt công tác của Thanh tra Bộ;
b) Phân công công việc và kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của Phó Chánh Thanh tra, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, thanh tra
viên và công chức của Thanh tra Bộ;
c) Thừa lệnh Bộ trưởng ký ban hành các văn bản (Quyết
định, Kết luận) triển khai các Đoàn thanh tra, kiểm tra theo Kế hoạch thanh
tra, Kế hoạch kiểm tra hằng năm đã được Bộ trưởng phê duyệt;
d) Thừa lệnh Bộ trưởng ký một số văn bản để trả lời,
giải đáp, hướng dẫn nghiệp vụ, điều hành công việc theo yêu cầu của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quản lý của Thanh tra
Bộ;
đ) Thực hiện công tác thông tin cho công chức trong
Thanh tra Bộ theo quy chế làm việc của Bộ;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Thủ trưởng
cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Bộ trưởng giao;
g) Xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
h) Ban hành Quy chế làm việc của Thanh tra Bộ; tổ
chức thực hiện các quy định, quy chế của Bộ, quản lý công chức và tài sản được
giao theo phân cấp của Bộ.
3. Thanh tra Bộ được tổ chức 05 phòng:
a) Phòng Thanh tra kinh tế xã hội và kiểm toán nội
bộ (P1);
b) Phòng Thanh tra chuyên ngành (P2);
c) Phòng Xử lý sau thanh tra (P3);
d) Phòng Xử lý đơn thư và tiếp công dân (P4) ;
đ) Phòng Kế hoạch và phòng, chống tham nhũng (P5).
Lãnh đạo Phòng có Trưởng phòng, Phó trưởng phòng do
Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Chánh
Thanh tra Bộ.
4. Thanh tra Bộ được bố trí Tổ công tác đặt tại
thành phố Hồ Chí Minh, giúp Chánh Thanh tra Bộ thực hiện một số nhiệm vụ của
Thanh tra Bộ đối với các đơn vị thuộc Bộ tại khu vực phía Nam.
Chánh Thanh tra Bộ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng và Tổ công tác theo quy định.
Điều 4. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định số 2621/QĐ-BCT ngày 02 tháng 12 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra Bộ.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ
trưởng, Cục trưởng và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lãnh đạo Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Diên
|