QUYẾT ĐỊNH
VỀ ĐẶC XÁ NĂM 2025
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Căn cứ Điều
88, Điều 91 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013;
Căn cứ Luật Đặc xá năm
2018;
Thực hiện chính sách
khoan hồng, nhân đạo của Đảng, Nhà nước và truyền thống nhân đạo của dân tộc đối
với người phạm tội bị kết án phạt tù, khuyến khích họ phấn đấu học tập, rèn luyện
tiến bộ trở thành người có ích cho xã hội;
Xét đề nghị của Chính
phủ tại Tờ trình số 04/TTr-CP, ngày 28/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Thực hiện đặc xá tha tù trước thời hạn
cho người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân nhân dịp 50 năm Ngày Giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/2025).
Thời gian đã chấp hành phạt
tù để xét đặc xá tính đến ngày 30/4/2025.
Điều
2. Đối tượng đặc xá bao gồm:
Người đang chấp hành án phạt
tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn,
người đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
Điều
3. Điều kiện được đề nghị đặc xá
1. Người đang chấp hành
án phạt tù có thời hạn, người bị kết án tù chung thân đã được giảm xuống tù có
thời hạn được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Đã chấp hành án phạt tù
ít nhất là một phần ba thời gian đối với trường hợp bị phạt tù có thời hạn, nếu
trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm
không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt tù
ít nhất là 14 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống
tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
Người bị kết án về tội
phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội; tội phá hoại chính
sách đoàn kết; tội tổ chức, cưỡng ép, xúi giục người khác trốn đi nước ngoài hoặc
trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; tội trốn đi nước ngoài
hoặc trốn ở lại nước ngoài nhằm chống chính quyền nhân dân; người bị kết án từ
10 năm tù trở lên về một trong các tội quy định tại Chương các tội xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người của Bộ luật Hình sự do cố
ý hoặc người bị kết án từ 07 năm tù trở lên về tội cướp tài sản; tội bắt cóc nhằm
chiếm đoạt tài sản; tội sản xuất trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép
chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy của Bộ luật Hình sự đã chấp hành án phạt
tù ít nhất một phần hai thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù có thời
hạn, nếu trước đó đã được giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được
giảm không được tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù; đã chấp hành án phạt
tù ít nhất là 17 năm đối với trường hợp bị phạt tù chung thân đã được giảm xuống
tù có thời hạn, nếu sau khi đã được giảm xuống tù có thời hạn mà tiếp tục được
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù thì thời hạn được giảm sau đó không được
tính vào thời gian đã chấp hành án phạt tù;
c) Đã chấp hành xong hình
phạt bổ sung là phạt tiền, đã nộp án phí;
d) Đã thi hành xong nghĩa
vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với người bị
kết án phạt tù về các tội phạm tham nhũng;
đ) Đã thi hành xong hoặc
thi hành được một phần nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ
dân sự khác nhưng do lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn thuộc trường hợp
chưa có điều kiện thi hành tiếp phần còn lại theo quy định của pháp luật về thi
hành án dân sự đối với người bị kết án phạt tù về tội phạm không phải là tội phạm
tham nhũng;
Trường hợp phải thi hành
nghĩa vụ trả lại tài sản, bồi thường thiệt hại, nghĩa vụ dân sự khác đối với
tài sản không thuộc sở hữu của Nhà nước thì phải được người được thi hành án đồng
ý hoãn thi hành án hoặc không yêu cầu thi hành án đối với tài sản này;
e) Khi được đặc xá không
làm ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự;
g) Không thuộc một trong
các trường hợp quy định tại Điều 4 Quyết định này.
2. Người đang được tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù được đề nghị đặc xá phải có đủ các điều kiện sau
đây:
a) Có nhiều tiến bộ, có ý
thức cải tạo tốt và được xếp loại chấp hành án phạt tù khá hoặc tốt theo quy định
của pháp luật về thi hành án hình sự trong thời gian chấp hành án phạt tù trước
khi có quyết định tạm đình chỉ;
b) Đã có thời gian chấp
hành án phạt tù quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Các điều kiện quy định
tại các điểm c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này;
d) Chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật trong thời gian được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù.
3. Người bị kết án phạt
tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là một phần tư thời gian và người bị kết án
phạt tù chung thân đã được giảm xuống tù có thời hạn đã chấp hành ít nhất là 12
năm hoặc trường hợp bị kết án về một trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này đã chấp hành ít nhất một phần ba thời gian đối với án phạt tù có thời hạn,
15 năm đối với án phạt tù chung thân, nếu có đủ các điều kiện quy định tại các điểm
a, c, d, đ, e và g khoản 1, các điểm a, c và d khoản 2 Điều này thì được đề nghị
đặc xá khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đã lập công lớn trong
thời gian chấp hành án phạt tù, có xác nhận của trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
b) Người có công với cách
mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; người
được tặng thưởng danh hiệu Dũng sĩ trong kháng chiến chống Mỹ cứu nước; người
được tặng thưởng một trong các danh hiệu: Anh hùng Lao động, Nhà giáo nhân dân,
Thầy thuốc nhân dân, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ nhân nhân dân; người được tặng thưởng
một trong các loại Huân chương; người được tặng thưởng Huy chương Kháng chiến;
cha, mẹ, vợ, chồng, con của liệt sĩ và người có công nuôi dưỡng liệt sĩ khi còn
nhỏ; con của Bà mẹ Việt Nam anh hùng; cha, mẹ, vợ, chồng, con của người có công
giúp đỡ cách mạng được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có
công với nước”;
c) Người đang mắc bệnh hiểm
nghèo, người đang ốm đau thường xuyên mà không tự phục vụ bản thân;
d) Khi phạm tội là người
dưới 18 tuổi, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này;
đ) Người từ đủ 70 tuổi trở
lên;
e) Có hoàn cảnh gia đình
đặc biệt khó khăn và bản thân là lao động duy nhất trong gia đình;
g) Phụ nữ có thai hoặc có
con dưới 36 tháng tuổi đang ở với mẹ trong trại giam, trại tạm giam;
h) Người khuyết tật nặng
hoặc khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật;
người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi theo quy định của pháp luật
về dân sự.
4. Người dưới 18 tuổi
đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện quy định tại điểm a và điểm g khoản 1
Điều này hoặc người dưới 18 tuổi đang được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù có
đủ điều kiện quy định tại điểm g khoản 1, điểm a và điểm d khoản 2 Điều này được
đề nghị đặc xá khi đã chấp hành ít nhất một phần tư thời gian hoặc đã chấp hành
được ít nhất một phần ba thời gian đối với trường hợp bị kết án phạt tù về một
trong các tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều
4. Các trường hợp không được đề nghị đặc
xá
Người có đủ điều kiện quy
định tại Điều 3 của Quyết định này không được đề nghị đặc xá
nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Bị kết án phạt tù về tội
phản bội Tổ quốc; tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân; tội gián điệp;
tội xâm phạm an ninh lãnh thổ; tội bạo loạn; tội khủng bố nhằm chống chính quyền
nhân dân; tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam; tội làm, tàng trữ, phát tán hoặc tuyên truyền thông tin, tài liệu,
vật phẩm nhằm chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tội phá rối an
ninh; tội chống phá cơ sở giam giữ; tội khủng bố hoặc một trong các tội quy định
tại Chương các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh
của Bộ luật Hình sự.
2. Bản án, phần bản án hoặc
quyết định của Tòa án đối với người đó đang bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm theo hướng tăng nặng trách nhiệm hình sự.
3. Đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác.
4. Trước đó đã được đặc
xá.
5. Có từ 02 tiền án trở
lên.
6. Thời hạn chấp hành án
phạt tù còn lại trên tám năm đối với người được quy định tại khoản
1, khoản 2 Điều 3; trên mười năm đối với người được quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 3 Quyết định này.
7. Bị kết án phạt tù về tội
phạm rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
8. Phạm tội giết 02 người
trở lên hoặc giết người có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc thực hiện tội
phạm một cách man rợ; cố ý gây thương tích nhiều lần đối với một người hoặc một
lần đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cố ý gây thương
tích từ 02 lần trở lên hoặc đối với 02 người trở lên hoặc cố ý gây thương tích
có tổ chức hoặc có tính chất côn đồ hoặc dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất
nguy hiểm; hiếp dâm có tính chất loạn luân; hiếp dâm trẻ em (theo Bộ luật Hình
sự năm 1999) hoặc hiếp dâm người dưới 16 tuổi; mua bán phụ nữ thuộc trường hợp
phạm tội mua bán nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1985) hoặc mua bán người
thuộc trường hợp phạm tội đối với nhiều người (theo Bộ luật Hình sự năm 1999)
hoặc mua bán người thuộc trường hợp phạm tội đối với 02 người trở lên; mua bán,
đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc mua bán
người dưới 16 tuổi hoặc đánh tráo người dưới 01 tuổi hoặc chiếm đoạt người dưới
16 tuổi; cướp tài sản có sử dụng vũ khí; cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm
cắp tài sản gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng
(theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cướp tài sản, cướp giật tài sản, trộm cắp
tài sản có tổ chức hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
chống người thi hành công vụ gây hậu quả nghiêm trọng (theo Bộ luật Hình sự năm
1999) hoặc có tổ chức hoặc phạm tội từ 02 lần trở lên hoặc xúi giục, lôi kéo,
kích động người khác phạm tội; cướp tài sản nhiều lần, cướp giật tài sản nhiều
lần, trộm cắp tài sản nhiều lần (từ 02 lần trở lên).
9. Phạm tội cướp tài sản
hoặc tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản mà thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại
trên 01 năm đối với người bị kết án phạt tù dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15
năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết
án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
10. Phạm tội về ma túy mà
thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 06 tháng đối với người bị kết án phạt
tù từ 03 năm trở xuống hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 01 năm đối
với người bị kết án phạt tù trên 03 năm đến dưới 07 năm hoặc thời hạn chấp hành
án phạt tù còn lại trên 02 năm đối với người bị kết án phạt tù từ 07 năm đến 15
năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại trên 03 năm đối với người bị kết
án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
11. Phạm một trong các tội
quy định tại Chương các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
con người của Bộ luật Hình sự do cố ý mà thời hạn tù còn lại trên 02 năm đối với
người bị kết án phạt tù từ 10 năm đến 15 năm hoặc thời hạn chấp hành án phạt tù
còn lại trên 03 năm đối với người bị kết án phạt tù trên 15 năm, tù chung thân.
12. Người chủ mưu, cầm đầu,
chỉ huy trong vụ án phạm tội có tổ chức; người dùng thủ đoạn xảo quyệt, ngoan cố
chống đối trong vụ án phạm tội có tổ chức; người phạm tội có tính chất chuyên
nghiệp.
13. Có căn cứ khẳng định
đã từng sử dụng trái phép các chất ma tuý.
14. Bị kết án phạt tù do
phạm từ ba tội trở lên hoặc phạm từ hai tội do cố ý trở lên, kể cả trường hợp tổng
hợp hình phạt; hoặc đang chấp hành hình phạt tổng hợp do bị kết án phạt tù 02 lần
trở lên về cùng một tội do cố ý.
15. Có một tiền án mà lại
bị kết án phạt tù về tội do cố ý.
16. Đã từng bị kết án phạt
tù, kể cả trường hợp đã được xóa án tích hoặc đã từng bị đưa vào cơ sở giáo dục
bắt buộc, kể cả cơ sở giáo dục trước đây hoặc đã từng bị đưa vào trường giáo dưỡng
mà bị kết án phạt tù về một trong các tội sau đây: Về ma tuý; giết người; cố ý
gây thương tích; cướp tài sản; cướp giật tài sản; cưỡng đoạt tài sản; lừa đảo
chiếm đoạt tài sản; trộm cắp tài sản; bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; sử dụng
mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt
tài sản; chống người thi hành công vụ; mua bán phụ nữ (theo Bộ luật Hình sự năm
1985) hoặc mua bán người; gây rối trật tự công cộng; tiêu thụ tài sản do người
khác phạm tội mà có; cho vay lãi nặng (theo Bộ luật Hình sự năm 1999) hoặc cho
vay lãi nặng trong giao dịch dân sự; tổ chức, môi giới cho người khác xuất cảnh,
nhập cảnh hoặc ở lại Việt Nam trái phép.
Điều
5. Đặc xá trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ chủ trì, phối hợp
với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và các cơ quan, tổ
chức có liên quan lập hồ sơ của người được đề nghị đặc xá trong trường hợp đặc
biệt theo Điều 22, Điều 23 của Luật Đặc xá để trình Chủ tịch
nước xem xét, quyết định.
Điều
6. Chính phủ chỉ đạo tổ chức tuyên truyền,
phổ biến về ý nghĩa, mục đích và nội dung của hoạt động đặc xá; chỉ đạo Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng, các cơ quan khác của Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp thực
hiện đặc xá theo quy định của Luật Đặc xá, Quyết định của Chủ tịch nước về đặc
xá năm 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
7. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Chủ tịch và các thành viên Hội đồng tư vấn đặc xá, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch
nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
CHỦ TỊCH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Lương Cường
|