ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/KH-UBND
|
Thái Bình, ngày
25 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH
THÁI BÌNH NĂM 2025
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 02/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy
mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030,
Quyết định số 3486/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025; Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình năm 2025,
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Thái Bình lần thứ XX,
nhiệm kỳ 2020-2025 và Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2022-2025.
- Tiếp tục xây dựng nền hành chính dân chủ, chuyên nghiệp,
hiện đại, tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, có năng lực kiến tạo phát triển, liêm
chính, phục vụ Nhân dân, trên cơ sở những quan điểm, chủ trương, đường lối của
Đảng về đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; xây dựng chính quyền
trong sạch, vững mạnh thực sự của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân.
- Nâng cao Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh (PAR
Index), cải thiện chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức đối với sự phục vụ của
cơ quan hành chính nhà tỉnh Thái Bình (SIPAS), Chỉ số Quản trị hành chính công
(PAPI), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và Chỉ số ứng dụng công nghệ
thông tin (ICT Index).
2. Yêu cầu
- Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành
đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn
và góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong năm 2025 và những năm tiếp theo.
- Cải cách hành chính gắn với nâng cao nhận thức, đổi
mới tư duy và hành động sáng tạo, đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị
hiện đại trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; tận dụng có hiệu quả thành tựu,
tiến bộ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư, với lộ trình, bước đi phù hợp.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt để xây dựng kế hoạch thực
hiện cải cách hành chính năm 2025 trong phạm vi cơ quan, đơn vị, địa phương và
phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cho từng phòng, ban, đơn vị, từng cán bộ,
công chức, viên chức.
- Lấy Chỉ số hài lòng của người dân và tổ chức làm thước
đo đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành
nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính của tỉnh, nâng cao trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thực hiện và cải thiện các Chỉ số: PCI,
PAR INDEX, SIPAS, PAPI, ICT Index của tỉnh.
- Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công tác tổ
chức đánh giá, xác định các Chỉ số năm 2025 của cơ quan hành chính theo hướng toàn
diện, đa chiều, công khai, minh bạch, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin,
truyền thông trong đánh giá.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền về cải cách
hành chính gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2030, Kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025. Tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng
Chuyên mục cải cách hành chính; thường xuyên đăng tải, cập nhật nội dung thông
tin hoạt động cải cách hành chính trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, Cổng/Trang
Thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị và các phương tiện thông tin đại
chúng khác.
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về công tác cải
cách hành chính để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
- Thực hiện kiểm tra công tác cải cách hành chính đảm
bảo tỷ lệ trên 30% các cơ quan, địa phương trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh kiểm tra
đột xuất, tập trung kiểm tra các cơ quan, đơn vị có nhiều thủ tục hành chính
giao dịch với người dân và doanh nghiệp.
- Phổ biến, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp, mô hình
mới áp dụng có hiệu quả trong công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025, xây dựng Kế hoạch cải cách hành
chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2026-2030.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện thể chế đồng bộ trên
tất cả các lĩnh vực; tổ chức thi hành pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật của cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn
bản quy phạm pháp luật bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, tính
khả thi và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; các văn bản quy phạm
pháp luật phải đáp ứng yêu cầu về nội dung, thẩm quyền, thể thức, kỹ thuật trình
bày và theo đúng trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật hiện
hành.
- Triển khai toàn diện, có hiệu quả công tác rà soát,
hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tăng cường công tác kiểm tra, tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền nhằm phát hiện những văn bản có
nội dung hết hiệu lực, không có tính khả thi hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tiễn ở địa phương, đề xuất cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ hoặc sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi pháp
luật. Thực hiện các hoạt động về theo dõi thi hành pháp luật, thực hiện điều
tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật lĩnh vực trọng tâm, liên ngành trên
địa bàn tỉnh.
3. Cải cách thủ tục hành chính
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính; thực hiện công bố kịp thời, đầy đủ thủ tục hành chính nội bộ, danh
mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp chính quyền trên
địa bàn tỉnh; xây dựng đầy đủ, kịp thời quy trình nội bộ, quy trình điện tử
giải quyết thủ tục hành chính đối với từng thủ tục hành chính; tích hợp, công
khai, minh bạch thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức theo quy định.
- Tiếp tục rà soát, tái cấu trúc quy trình, nâng cao
tỷ lệ tiếp nhận trực tuyến, thanh toán trực tuyến trong giải quyết thủ tục hành
chính.
- Đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính
với người dân, doanh nghiệp. Rà soát, thống kê và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
- Tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
tại Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; nâng cao chất lượng phục vụ,
không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm
thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
để người dân, doanh nghiệp có thể thực hiện dịch vụ mọi lúc, mọi nơi, trên các
phương tiện khác nhau.
- Tiếp tục đề xuất cấp có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định; thực hiện đầy đủ, nghiêm túc
cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại các
cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của Bộ phận Một cửa các cấp. Nâng cao năng suất tiếp nhận, xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, Bộ phận Tiếp
nhận và Trả kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải
quyết thủ tục hành chính, tập trung giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường
điện tử; thực hiện việc số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
chuẩn hóa, điện tử hóa quy trình nghiệp vụ xử lý hồ sơ; trao đổi văn bản trên
môi trường mạng; số hóa thành phần hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính
để nâng cao tính công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian, tiết kiệm chi phí.
Nâng tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên tổng số thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại các cấp chính quyền.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc giải quyết thủ
tục hành chính của công chức, viên chức được giao tiếp nhận, thụ lý và giải quyết
hồ sơ; kiểm tra chấn chỉnh và có biện pháp xử lý kịp thời đối với việc cán bộ,
công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu trong việc tiếp nhận, giải quyết
và trả kết quả thủ tục hành chính; kiểm soát, thực hiện nghiêm, đúng quy trình
tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tiếp nhận, xử lý, công khai kết quả xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính trên
Hệ thống Phản ánh, kiến nghị của Cổng Dịch vụ công quốc gia đúng quy định, tránh
để trường hợp phản ánh, kiến nghị kéo dài, vượt cấp.
- Cập nhật số hồ sơ thủ tục hành chính tiếp nhận trên
Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh; tập trung xử lý,
giải quyết dứt điểm tình trạng trễ hẹn trong giải quyết thủ tục hành chính và
tình trạng người dân, tổ chức phải chờ đợi lâu tại Bộ phận Một cửa các cấp.
- Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm, chỉ đạo khắc
phục kịp thời những tồn tại, hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện và
kết quả công tác cải cách thủ tục hành chính thông qua các báo cáo đánh giá các
chỉ số: PAR Index, SIPAS, PCI, PAPI của tỉnh do Trung ương công bố và Chỉ số
cải cách hành chính, Chỉ số DDCI do tỉnh công bố hằng năm.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
- Thực hiện sắp xếp, tinh gọn bộ máy theo Kế hoạch số
141/KH-BCĐTKNQ18 ngày 06/12/2024 của Ban Chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 về kế hoạch định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ
chức bộ máy của Chính phủ; Văn bản số 05-KL/BCĐ và văn bản số 06-CV/BCĐ ngày 10/12/2024
của Ban Chỉ đạo tỉnh Thái Bình về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu
lực, hiệu quả”. Đối với các cơ quan chuyên môn, cơ quan hành chính thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh không thực hiện hợp nhất, sáp nhập thì tiến hành rà soát, sắp xếp
tổ chức bên trong, cơ cấu lại và giảm số lượng đầu mối các phòng, đơn vị trực
thuộc theo quy định.
- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Nghị
quyết số 1201/NQ- UBTVQH15 ngày 28/9/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc
sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023-2025.
- Thẩm định hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ, chính sách
tinh giản biên chế theo quy định tại Nghị định số 29/2023/NĐ-CP của Chính phủ
và chính sách hỗ trợ đặc thù của tỉnh theo quy định tại Nghị quyết số 04/2023/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh đối với cán bộ, công chức, người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã dôi dư do thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã trên
địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023-2025.
- Tiếp tục sắp xếp các đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh theo hướng giảm mạnh đầu mối, chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang
hoạt động theo cơ chế tự bảo đảm chi thường xuyên.
- Xây dựng Kế hoạch biên chế công chức trong các cơ
quan tổ chức hành chính, biên chế sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
năm 2026 báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Bộ Nội vụ, Ban Tổ chức Trung ương theo quy
định.
- Thực hiện giao biên chế công chức trong các cơ quan,
tổ chức hành chính nhà nước của tỉnh năm 2026, biên chế sự nghiệp làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng lao động để hỗ trợ
kinh phí hoạt động năm 2026.
- Tiếp tục thẩm định, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh, hồ sơ nghỉ tinh giản biên chế năm 2025 theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP
ngày 03/6/2023 của Chính phủ.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản
lý nhà nước theo Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ nhằm nâng
cao tính chủ động, hiệu quả, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị, địa phương;
thực hiện có hiệu quả Quyết định số 15/2024/QĐ-UBND ngày 18/5/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình; tiếp tục đề xuất các nội dung
thực hiện phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực.
Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát hiệu quả việc thực hiện các nhiệm vụ
đã phân cấp.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng
cường công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức của tỉnh; xây dựng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi
hành công vụ, phục vụ Nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển chung của đất
nước và của tỉnh.
- Thực hiện quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính trong hoạt động công vụ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những
người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu; tăng cường kiểm
tra công vụ, chú trọng kiểm tra đột xuất, tái kiểm tra việc khắc phục tồn tại
được chỉ ra từ đợt kiểm tra trước. Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị
số 09/CT-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Nghị định số 29/2023/NĐ-CP ngày
03/6/2023 của Chính phủ quy định về tinh giản biên chế; thực hiện các quy định
về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động khi
sắp xếp tinh gọn bộ máy theo chỉ đạo của Trung ương.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày
17/9/2024 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức; kiểm định
chất lượng đầu vào công chức.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm
2025. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình bồi dưỡng kiến thức quản
lý nhà nước theo tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức và yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lặp, tiết kiệm, hiệu
quả. Chú trọng nâng cao chất lượng tham mưu, giải quyết công việc của đội ngũ
công chức chuyên trách làm công tác cải cách hành chính, công chức trực tiếp
giải quyết thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số 24/2024/QĐ-UBND ngày
24/6/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình; thực hiện
cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức ở xã,
phường, thị trấn và người hoạt động không chuyên trách, bảo đảm giảm dần số lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, nâng cao hiệu quả hoạt động, thực
hiện khoán kinh phí. Triển khai hiệu quả, đúng quy định chế độ tiền lương mới
theo quy định của Chính phủ.
- Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các Quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công chức, viên chức phù hợp với các
quy định của Trung ương và quy định của Ban Thường vụ Tỉnh.
- Tăng cường thanh tra công vụ thường xuyên và đột xuất
tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
6. Cải cách tài chính công
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản có liên quan để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách
nhà nước; đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho các cơ quan hành chính nhà nước;
thực hiện cân đối ngân sách địa phương đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
- Kiểm soát chặt chẽ ngân sách nhà nước trong chi thường
xuyên và chi đầu tư công; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra cải cách tài
chính công gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, tiêu cực
trong hoạt động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Sử dụng nguồn lực ở các đơn vị sự nghiệp đảm bảo hiệu
quả, thúc đẩy phát triển hoạt động thu sự nghiệp, khai thác nguồn thu tăng tích
lũy cho đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính
phủ, Thông tư 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính.
- Thực hiện đúng, đủ các quy định về thực hiện dân chủ
ở cơ sở theo Luật số 10/2022/QH15 ngày 10/11/2022 của Quốc hội, việc công khai,
minh bạch về tài chính, quyết toán và dự toán ngân sách các cấp hằng năm, đặc
biệt là cấp xã.
- Tiếp tục thực hiện việc lập phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất theo quy định. Tổ chức thực hiện các kiến nghị sau thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách.
- Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải ngân
kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi
số và các công cụ mạng xã hội tin cậy, các ứng dụng thông minh được cơ quan nhà
nước cấp phép sử dụng để đăng tải, cung cấp thông tin về minh bạch tài chính
ngân sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, người dân tham gia,
góp ý, kiểm tra, giám sát theo quy định.
7. Xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Quyết định số
571/QĐ-UBND ngày 17/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án chuyển
đổi số tỉnh Thái Bình đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Kế hoạch số 13
5/KH-UBND ngày 12/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển hạ tầng số đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử, Chính quyền số, gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin
với cải cách hành chính; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi nhằm giảm thiểu về thời gian và chi phí của doanh nghiệp trong việc tuân thủ
quy định của thủ tục hành chính; đồng thời phù hợp với tình hình thực tế, theo
chỉ đạo của Chính phủ.
- Duy trì Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình và các
Cổng/Trang thông tin điện tử theo mô hình chính quyền 3 cấp, từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã và kết nối với Chính phủ. Nâng cấp nền tảng tích hợp chia sẻ
dữ liệu LGSP tỉnh Thái Bình thực hiện kết nối xác thực định danh điện tử VNeID
cho các hệ thống dùng chung của tỉnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định
số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số
quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Đề án số 06).
- Tiếp tục duy trì và ứng dụng có hiệu quả các chương
trình, phần mềm dùng chung của tỉnh đã được triển khai; đẩy nhanh tiến độ số
hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định. Tăng cường
công tác quản trị và điều hành điện tử, tích cực, chủ động ứng dụng công nghệ
thông tin trong điều hành xử lý, giải quyết công việc, lập hồ sơ, giao nộp hồ
sơ điện tử trên môi trường mạng, ký số của lãnh đạo cơ quan khi ban hành văn bản
điện tử; bổ sung, trang bị hạ tầng kỹ thuật, đồng thời nâng cao kiến thức của
cán bộ công chức, viên chức người lao động trong việc trong việc giải quyết công
việc trên môi trường điện tử.
- Tiếp tục áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo
TCVN ISO 9001:2015 trên phạm vi toàn tỉnh theo mô hình ISO điện tử, tích hợp và
đồng bộ với hệ thống tại Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh, bảo đảm là
công cụ đắc lực cho các hoạt động cải cách hành chính trong các cơ quan nhà nước.
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Nội dung các nhiệm vụ cụ thể có Phụ lục kèm theo Kế
hoạch này.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí bảo đảm chi cho các các nhiệm vụ cải cách hành
chính được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019
của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; Thông tư số 33/2022/TT-BTC
ngày 09/6/2022 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
26/2019/TT-BTC.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương
- Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của
cơ quan, đơn vị, địa phương để ban hành trước ngày 31/01/2025 (kể cả cấp xã).
Kế hoạch cải cách hành chính phải bảo đảm nội dung, nhiệm vụ phù hợp với điều
kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; có trọng tâm, trọng điểm, rõ nhiệm
vụ, rõ thời gian thực hiện, rõ trách nhiệm từng cá nhân, tập thể; định kỳ hằng
quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách
hành chính về Sở Nội vụ theo quy định để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ.
- Bố trí đủ công chức có năng lực, kinh nghiệm, trình
độ, nhiệt huyết tham mưu thực hiện cải cách hành chính theo quy định.
- Có giải pháp hỗ trợ, khuyến khích đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân nghiên cứu khoa học, đề xuất giải pháp, sáng
kiến, mô hình, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả trong triển khai, thực hiện cải
cách hành chính để nhân rộng, công nhận phạm vi áp dụng trong toàn tỉnh.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, sáp nhập các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban huyện,
thành phố, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh theo Kế hoạch số 141/KH-BCĐTKNQ18
ngày 06/12/2024 của Ban Chỉ đạo tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW
ngày 25/10/2017 về kế hoạch định hướng sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của
Chính phủ; các Văn bản: Số 05-KL/BCĐ và số 06-CV/BCĐ ngày 10/12/2024 của Ban
Chỉ đạo tỉnh Thái Bình về tổng kết Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
2. Các cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung cải
cách hành chính, gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở: Nội vụ, Tư
pháp, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư: Chịu trách
nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và phối hợp kiểm tra các nội dung cải cách
hành chính; định kỳ tổng hợp kết quả triển khai nội dung cải cách hành chính do
Sở chịu trách nhiệm chủ trì, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện; báo
cáo kết quả (lồng ghép với báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính của
các cơ quan, đơn vị) gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Nội vụ. Cụ thể như sau:
a) Sở Nội vụ (cơ quan Thường trực cải cách hành chính
của tỉnh)
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh, triển khai các nội dung
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách chế độ công vụ, kiểm tra về cải
cách hành chính.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn vị,
địa phương tổ chức triển khai kế hoạch và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Nội vụ về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của tỉnh (định kỳ
hằng quý, 6 tháng, năm theo quy định và báo cáo đột xuất).
- Triển khai thực hiện đánh giá, chấm điểm để xác định
Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố năm 2024.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025, xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2026-2030.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh giải pháp khắc phục hạn chế và nâng cao các Chỉ số: PAR Index,
SIPAS và PAPI của tỉnh ngay sau khi các bộ, ngành Trung ương công bố kết quả
xếp hạng.
b) Sở Tư pháp
- Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện nhiệm vụ cải
cách thể chế.
- Triển khai giải pháp nâng cao trách nhiệm, hiệu quả
công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật; kịp thời phát hiện, xử
lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì, tham mưu triển khai nội dung cải cách thủ
tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc
các cơ quan, đơn vị cập nhật, đăng tải đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
d) Sở Tài chính
- Chủ trì, tham mưu triển khai thực hiện nội dung cải
cách tài chính công.
- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán chi thường xuyên
ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, tham mưu triển khai nội dung xây dựng và
phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Hướng dẫn, định hướng các cơ quan thông tin, báo chí
trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải cách hành
chính nhà nước.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí
các đề án, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công về cải cách hành chính của các đơn
vị, địa phương khi có đề xuất; đồng thời thường xuyên theo dõi, báo cáo và đôn
đốc các sở, ban, ngành và địa phương trong công tác thu hút đầu tư và giải ngân
vốn đầu tư công đảm bảo thời gian, kế hoạch đề ra trong năm 2025.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp nhằm cải
thiện môi trường đầu tư, thu hút doanh nghiệp đầu tư; tổ chức tiếp xúc, đối thoại
giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh; các giải
pháp để hoàn thành các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội do Hội đồng nhân
dân tỉnh giao năm 2025.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể tỉnh:
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
tốt công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức
đối với công tác cải cách hành chính, đồng thời giám sát việc thực hiện công
tác cải cách hành chính, nhất là giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và
cá nhân.
4. Các ngành: Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc
Nhà nước tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước
- Thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tại cơ
quan. Nâng cao trách nhiệm phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan.
Tiếp tục thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp
huyện, cấp xã và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
của đơn vị.
- Thường xuyên phối hợp với các cơ quan chuyên môn của
Ủy ban nhân dân tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính nhằm tạo thuận lợi,
giảm chi phí cho người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục hành chính.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái
Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, các cơ quan thông tin, báo chí Trung ương
đặt tại địa phương, Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa
phương: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về cải cách hành chính để tuyên
truyền Kế hoạch, Chương trình, kết quả cải cách hành chính và tiếp nhận ý kiến
phản hồi của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành
chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp; nêu gương điển hình tập
thể, cá nhân trong thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh,
những kết quả đạt được, vướng mắc, khó khăn, hạn chế trong công tác cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trên đây là Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Thái Bình
năm 2025. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ để được hướng dẫn hoặc tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Đài PT và TH Thái Bình; Báo Thái Bình;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 25/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
STT
|
Nhiệm vụ
|
Kết quả/sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành
chính (CCHC)
|
1
|
Triển khai thực hiện tự đánh giá, chấm điểm để xác
định Chỉ số CCHC của tỉnh năm 2024 (PAR Index); Triển khai việc đo lường sự
hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước năm 2024 (SIPAS).
|
Các Văn bản triển khai, thực hiện; báo cáo của tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Theo Kế hoạch của Bộ
Nội vụ
|
2
|
Đánh giá, chấm điểm Chỉ số CCHC năm 2024 đối với các
Sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố.
|
Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý II/2025
|
3
|
Kiểm tra CCHC năm 2025 đối với các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố; UBND xã phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch; các văn bản có liên quan của Sở Nội vụ
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý III, Quý
IV/2025
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 947/QĐ-UBND ngày 26/5/2023
của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án xác định chỉ số CCHC của các
sở, ban, ngành; UBND huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2023-2030
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý II năm 2025
|
5
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2022-2025, xây dựng Kế hoạch cải cách
hành chính tỉnh Thái Bình giai đoạn 2026-2030.
|
Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý III/2025
|
6
|
Báo cáo Kết quả CCHC của tỉnh
|
Báo cáo định kỳ theo quy định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Hằng quý, tháng 6
và tháng 12/2025
|
II
|
Cải cách thể chế
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật
năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 12/2024
|
2
|
Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên
địa bàn tỉnh năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
3
|
Kế hoạch quản lý công tác xử lý vi phạm hành chính
năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
4
|
Kế hoạch kiểm tra công tác xử lý vi phạm hành
chính năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
5
|
Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
6
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản
QPPL năm 2020 và các Nghị định của Chính phủ
|
Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành;
các cơ quan được giao chủ trì tham mưu xây dựng VBQPPL
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
III
|
Cải cách thủ tục hành chính (TTHC)
|
1
|
Kế hoạch kiểm soát TTHC; rà soát, đánh giá TTHC năm
2025 trên địa bàn tỉnh.
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
2
|
Công bố, công khai TTHC, quy định liên quan TTHC
|
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh;
UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
3
|
Rà soát công bố, đơn giản TTHC nội bộ thuộc thẩm quyền
quản lý của tỉnh
|
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
4
|
Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính
|
Báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý, giải quyết phản
ánh kiến nghị
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
5
|
Công bố danh mục TTHC liên thông cùng cấp, giữa các
cấp trên địa bàn tỉnh
|
Quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh.
|
Các sở, ban, ngành
|
Văn phòng UBND tỉnh;
UBND huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
6
|
Cập nhật 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận Hệ thống thông
tin giải quyết TTHC của tỉnh
|
Tỷ lệ 100% hồ sơ được cập nhật
|
Các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã trên địa bàn
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
Thường xuyên
|
IV
|
Cải cách tổ chức bộ máy
|
1
|
Thực hiện sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy theo Nghị
quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII “Một
số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức, bộ máy của hệ thống chính trị
tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”.
|
- Tờ trình, Đề án, Quyết định của UBND tỉnh;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 12/2024; Quý
I/2025
|
2
|
Phê duyệt số lượng biên chế cán bộ, công chức cấp
xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện năm 2026
|
- Tờ trình, Quyết định của UBND tỉnh;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
3
|
Phê duyệt tổng số biên chế viên chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập và định suất hợp đồng
lao động để hỗ trợ kinh phí hoạt động năm 2026
|
- Tờ trình, Quyết định của UBND tỉnh;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
4
|
Phê duyệt số người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã đối với từng đơn vị hành chính cấp huyện năm 2026
|
- Tờ trình, Quyết định của UBND tỉnh;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
5
|
Phê duyệt biên chế công chức trong các cơ quan tổ
chức hành chính nhà nước của tỉnh năm 2026
|
- Tờ trình. Quyết định của UBND tỉnh;
- Nghị quyết của HĐND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
6
|
Kế hoạch rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở giáo dục
mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Thái Bình đến năm 2030, định
hướng đến năm 2045
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý III/2025
|
V
|
Cải cách chế độ công vụ
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý I/2025
|
2
|
Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan, tổ chức hành chính và tiêu chuẩn chức danh viên chức
quản lý đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thái Bình.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý II/2025
|
3
|
Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
UBND huyện, thành phố
|
Quý III/2025
|
4
|
Quy định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
về quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện trên địa bàn tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND
ngày 23/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quy định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi, thẩm
quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành kèm theo Quyết định
số 19/2023/QĐ-UBND ngày 23/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
VI
|
Cải cách tài chính công
|
|
|
|
|
1
|
Trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành danh mục dịch
vụ công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương của
ngành, lĩnh vực phụ trách
|
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
2
|
Xây dựng, trình UBND tỉnh phê duyệt định mức kinh
tế kỹ thuật, giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh
|
Sở Tài chính
|
Thường xuyên
|
3
|
Bảo đảm nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước
để thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về cải cách hành chính năm 2025
|
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2024
|
4
|
Giao quyền tự chủ về tài chính theo quy định của Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ giai đoạn 2026 - 2030
|
Quyết định của UBND các cấp
|
Sở, ban, ngành, đơn
vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố
|
Sở Tài chính; Phòng
Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố
|
Quý IV/ 2025
|
VII
|
Xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính
quyền số
|
1
|
Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Thái Bình năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 01/2025
|
2
|
Kế hoạch tổ chức Ngày chuyển đổi số quốc gia năm 2025
trên địa bàn tỉnh Thái Bình
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Tháng 9/2025
|
3
|
Kế hoạch tổ chức đánh giá xếp hạng chuyển đổi số của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2025
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành;
UBND huyện, thành phố
|
Quý IV/2025
|
4
|
Nâng cấp nền tảng tích hợp chia sẻ dữ liệu LGSP tỉnh
Thái Bình thực hiện kết nối xác thực định danh điện tử VNeID cho các hệ thống
dùng chung của tỉnh
|
Kết nối xác thực định danh điện tử VNeID cho các hệ
thống dùng chung của tỉnh
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2025
|
5
|
Duy trì Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình và các
Cổng/Trang thông tin điện tử theo mô hình chính quyền 3 cấp từ cấp tỉnh đến
cấp huyện, cấp xã và kết nối với Chính phủ
|
Cổng/Trang thông tin điện tử từ cấp tỉnh đến cấp huyện,
cấp xã kết nối với Chính phủ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở Thông tin và Truyền
thông; các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố
|
Năm 2025
|