HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/NQ-HĐND
|
Quảng Ninh, ngày
19 tháng 4 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH
HỖ TRỢ ĐÓNG BẢO HIỂM Y TẾ CHO NGƯỜI THUỘC HỘ GIA ĐÌNH CẬN NGHÈO, NGƯỜI THUỘC HỘ
GIA ĐÌNH LÀM NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP CÓ MỨC SỐNG TRUNG BÌNH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm
2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6
năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 ngày 6
tháng 2015;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế; Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm
2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 146/2018/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2018 quy định chi tiết và hướng dẫn biện pháp thi hành một
số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ trình số 585/TTr-UBND ngày 13 tháng 3 năm
2024 và Báo cáo số 81/BC-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ
trợ Bảo hiểm y tế cho người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia
đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2024 - 2025; Báo cáo thẩm tra số 31/BC- HĐND ngày 09
tháng 4 năm 2024 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến
thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định chính sách hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho
người thuộc hộ gia đình cận nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình có nơi thường trú tại tỉnh Quảng Ninh
giai đoạn 2024-2025.
2. Đối tượng áp dụng
a) Người thuộc hộ gia đình cận nghèo theo chuẩn hộ
cận nghèo quy định tại Nghị quyết số 13/2023/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định chuẩn nghèo đa chiều áp dụng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023 - 2025;
b) Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo chuẩn hộ có mức sống trung bình
giai đoạn 2022-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021 - 2025.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Chính sách hỗ trợ
1. Hỗ trợ thêm 30% mức đóng bảo hiểm y tế ngoài mức
hỗ trợ quy định tại điểm a khoản 3, Điều 1 Nghị định số 75/2023/NĐ-CP ngày 19
tháng 10 năm 2023 của Chính phủ đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 2
Điều 1 Nghị quyết này đế đạt được mức hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế.
2. Hỗ trợ thêm 50% mức đóng bảo hiểm y tế ngoài mức
hỗ trợ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định số 146/2018/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2018 của Chính phủ đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 1 Nghị quyết này để đạt được mức hỗ trợ 80% mức đóng bảo hiểm y tế.
Trường hợp đối tượng quy định tại điểm a, b khoản 2
Điều 1 Nghị quyết này thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau
thì được hưởng mức hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo đối tượng có mức hỗ trợ cao
nhất.
Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện từ nguồn dự
toán ngân sách hằng năm giao cho các địa phương theo phân cấp quản lý hiện hành.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết; chỉ đạo các cơ quan chức năng tiến hành thanh tra toàn diện,
đánh giá tổng thể việc triển khai chính sách này từ khi thực hiện đến nay, kịp
thời phát hiện những tồn tại, hạn chế, bất cập của chính sách, những sai phạm
(nếu có), nhất là việc lập, thẩm tra, xác định người thuộc hộ gia đình cận
nghèo, người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức
sống trung bình. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Y
tế, thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã chịu trách nhiệm toàn diện trong công tác chỉ đạo, kết quả rà soát, thẩm
định, tổ chức thực hiện kịp thời, đúng đối tượng; kiểm soát rủi ro chính sách,
bảo đảm quản lý chặt chẽ, tuyệt đối không để xảy ra trục lợi chính sách, tham
nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, thất thoát ngân sách Nhà nước; tăng cường công
tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện chính sách.
2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được
viện dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản
quy phạm pháp luật mới thì áp dụng theo các văn bản được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế đó.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ninh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 19 tháng 4 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 4 năm 2024./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội, Chính phủ (b/c);
- Ban CTĐB của UBTV Quốc hội;
- Các bộ, ngành: Tài chính, LĐ-TB&XH, Tư pháp; Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIV;
- Các ban xây dựng Đảng và VP Tỉnh ủy;
- UBMTTQ tỉnh và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Trung tâm Truyền thông tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu VT. HĐ2.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Ký
|