HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2024/NQ-HĐND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI ĐẢM BẢO CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 24
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 18 tháng 01 năm 2024; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm
2024;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 quy
định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Xét Tờ trình số
247/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành Nghị quyết quy định mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa; Báo
cáo thẩm tra số 900/BC-KTNS ngày 11 tháng 12 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định mức
chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đơn vị, tổ chức thực
hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy
định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan tới việc lập, phê duyệt dự toán, sử dụng và thanh quyết
toán chi phí đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều
3. Mức chi đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1. Mức chi tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
a) Chi tổ chức họp với
người có đất, chủ sở hữu tài sản trong khu vực thu hồi để phổ biến, tuyên truyền
các chính sách, pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất và tiếp nhận ý kiến, tổ chức vận động người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài
sản liên quan thực hiện quyết định thu hồi đất thực hiện dự án: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi điều tra, khảo
sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất,
xác định nguồn gốc đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi: 200.000 đồng/người/ngày,
gồm các nội dung như sau:
- Chi phát tờ khai, hướng
dẫn người có đất, chủ sở hữu tài sản kê khai.
- Chi đo đạc xác định diện
tích thực tế các thửa đất nằm trong ranh giới khu đất thu hồi để thực hiện dự
án (nếu có) của từng người có đất thu hồi làm căn cứ thực hiện việc bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trong trường hợp phải đo đạc lại.
- Chi kiểm kê số lượng
nhà, công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác bị thiệt hại khi Nhà nước
thu hồi đất của từng chủ sở hữu tài sản.
- Chi kiểm tra, đối chiếu
giữa tờ khai với kết quả kiểm kê, xác định mức độ thiệt hại với từng người có đất
thu hồi, chủ sở hữu tài sản cụ thể; tính toán giá trị thiệt hại về đất, nhà,
công trình, cây trồng, vật nuôi và tài sản khác.
c) Chi phí lập, thẩm định,
phê duyệt, công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ khâu tính
toán, xác định mức bồi thường, hỗ trợ đến khâu phê duyệt phương án, thông báo
công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi tổ chức chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
đ) Chi phục vụ việc hướng
dẫn thực hiện, giải quyết những vướng mắc trong tổ chức thực hiện phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định: 200.000 đồng/người/ngày.
e) Chi thuê nhân công thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có). Việc thuê nhân công do
người đứng đầu đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư quyết định, quy định tại quy chế chi tiêu nội bộ và chỉ được thực hiện khi
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không có đủ
nhân sự để thực hiện và không được thực hiện nhiệm vụ trùng lắp với nhân sự của
đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: 300.000 đồng/người/ngày.
g) Chi trích đo địa chính
thửa đất đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng; chi thuê nhà làm việc, thuê và mua sắm máy móc, thiết bị để
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của đơn vị, tổ chức thực hiện
nhiệm vụ bồi thường và cơ quan thẩm định; chi in ấn, phô tô tài liệu, văn phòng
phẩm, thông tin liên lạc (bưu chính, điện thoại), xăng xe; chi đăng báo và phát
sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình; các nội dung chi khác có liên quan
trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: đối với
các khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; đối với các khoản chi
chưa có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
thì thực hiện theo mức chi thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn chứng
từ hợp pháp.
h) Tổng mức chi cho việc
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (chưa bao gồm kinh phí tổ chức
thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất, trích đo địa chính thửa đất
đối với thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính phục vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng) không quá 3% tổng số kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của
dự án.
2. Mức chi tổ chức thực
hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất
a) Chi thông báo, tuyên
truyền vận động các đối tượng thực hiện quyết định cưỡng chế kiểm đếm, quyết định
cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
b) Chi phục vụ công tác tổ
chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: 200.000 đồng/người/ngày.
c) Chi phí bảo vệ, chống
tái chiếm đất sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất của thửa đất cưỡng
chế thu hồi đến thời điểm hoàn thành việc giải phóng mặt bằng: 200.000 đồng/người/ngày.
d) Chi mua nguyên liệu,
nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng chống cháy nổ, các
thiết bị, phương tiện cần thiết khác phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế kiểm
đếm, cưỡng chế thu hồi đất; chi phí niêm phong, phá, tháo dỡ, vận chuyển tài sản;
di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế,
chi thuê địa điểm, nhân công, phương tiện bảo quản tài sản và các khoản chi phí
thực tế hợp pháp khác phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện bảo quản tài sản khi
thực hiện cưỡng chế thu hồi đất trong trường hợp chủ sở hữu tài sản không thanh
toán; chi cho công tác quay phim, chụp ảnh phục vụ cho việc thực hiện cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất; các nội dung chi khác có liên quan trực tiếp đến
việc tổ chức thực hiện cưỡng chế kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất: Đối với các
khoản chi đã có định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định thì thực hiện theo quy định hiện hành; đối với các khoản chi chưa có định
mức, tiêu chuẩn, đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện
theo mức chi thực tế, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, có hóa đơn chứng từ hợp
pháp.
Điều
4. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh
căn cứ Nghị quyết này và các quy định của pháp luật, tổ chức triển khai thực hiện;
định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều
5. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này được Hội đồng
nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII, kỳ họp thứ 24 thông qua ngày 14 tháng 12
năm 2024 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND
tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- TTr: HĐND, UBND, Ủy ban MTTQ các huyện, thị
xã, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, KTNS.
|
CHỦ TỊCH
Lại Thế Nguyên
|