ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 222/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
18 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW, NGÀY 01/11/2012 CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHOÁ XI VỀ PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG ĐIỀU KIỆN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Căn cứ Kết luận số 69-KL/TW
ngày 11/01/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW,
ngày 01/11/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế (sau đây gọi
tắt là Kết luận số 69- KL/TW);
Căn cứ Quyết định số 709/QĐ-TTg
ngày 23/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
69-KL/TW;
Thực hiện Kế hoạch số 472-KH/TU
ngày 25/4/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của
Bộ Chính trị;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt và thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp được nêu trong Kết luận số
69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và
Kế hoạch số 472-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và Nhân dân về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của việc
phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế.
2. Yêu cầu
- Quán triệt sự lãnh đạo của các
cấp ủy Đảng, quản lý thống nhất của chính quyền trong việc phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ
cụ thể để các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (địa phương) tổ
chức thực hiện nghiêm, đồng bộ và hiệu quả Kết luận số 69-KL/TW, Quyết định số
709/QĐ-TTg và Kế hoạch 472- KH/TU.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực ứng dụng khoa
học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh làm nền tảng vững chắc và động lực
quan trọng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh sản xuất, tăng năng suất
lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế theo hướng phát triển kinh tế số, kinh tế
tuần hoàn, kinh tế xanh. Đổi mới tổ chức và hoạt động khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo hiệu quả, phù hợp với tình hình của tỉnh. Xây dựng nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp nhận, làm chủ, phát triển, chuyển giao
các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu bảo đảm mức đầu tư từ
ngân sách Nhà nước cho khoa học và công nghệ đạt 1% tổng chi ngân sách tỉnh hằng
năm vào năm 2030.
- Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; hằng năm có trên 60% đề tài, dự
án nghiên cứu, ứng dụng trực tiếp phục vụ phát triển kinh tế, nông lâm nghiệp,
thuỷ sản và các sản phẩm chủ lực của tỉnh; khoảng 10% cho lĩnh vực Khoa học xã
hội và nhân văn; khoảng trên 20% cho các lĩnh vực khác. Phấn đấu đến năm 2030,
60% các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được ứng dụng vào thực tiễn so với tổng
nhiệm vụ triển khai.
- Phấn đấu đến 2030 có từ 05
sáng chế/giải pháp hữu ích trở lên được đăng ký bảo hộ; đóng góp của năng suất
nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 40%; thực hiện chuyển
giao công nghệ, kết quả nghiên cứu cho 5-7 doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh.
- Đến năm 2030, thành lập ít nhất
2-3 doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Phát triển từ 30-50 doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
đổi mới công nghệ, xác lập quyền sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng.
- Đến 2030, có trên 30 doanh
nghiệp thành lập Quỹ khoa học và công nghệ; hình thành một số khu vực sản xuất
nông lâm nghiệp, thuỷ sản ứng dụng công nghệ cao để tạo ra sản phẩm có sức cạnh
tranh trên thị trường và mang lại giá trị gia tăng cao cho người sản xuất.
- Phấn đấu đến năm 2030 nhân lực
ngành khoa học và công nghệ (bao gồm nhân lực quản lý nhà nước và nhân lực
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ) đạt 6% tổng nhân lực toàn tỉnh,
trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Kết
luận số 69-KL/TW của Bộ Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ và Kế hoạch số 472- KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tạo chuyển biến mạnh mẽ
trong tư duy, hành động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, cơ quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các lực lượng xã hội, xác định
phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo là nhiệm vụ trung tâm trong
phát triển kinh tế - xã hội, tạo nền tảng để thực hiện mục tiêu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Cụ thể hoá nghị quyết, chủ
trương của Đảng, thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, tạo
bước đột phá để chuyển nhanh nền kinh tế sang mô hình tăng trưởng dựa trên năng
suất lao động, tiến bộ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, nguồn nhân lực
chất lượng cao và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường
sinh thái, góp phần chuyển đổi căn bản, toàn diện nền kinh tế và đời sống xã hội
của tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, hội quần chúng trong
công tác vận động, tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội, động viên Nhân dân
tham gia tích cực, góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
Kịp thời biểu dương, khen thưởng tập thể, cá nhân có nhiều hoạt động đổi mới
sáng tạo, sáng chế, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất ứng dụng
và chuyến giao công nghệ mới mang lại hiệu quả thiết thực.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách; nâng cao vai trò quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo
- Triển khai đồng bộ, tổ chức
thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo như: Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và
đổi mới sáng tạo đến năm 2030, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị
Trung ương lần thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày
24/11/2023 Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và
phát huy vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh
và bền vững trong giai đoạn mới; Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các nghị quyết, chủ trương của Đảng, Quốc hội,
Chính phủ, Thủ tướng Chính về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Rà soát quy định pháp luật
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cần sửa đổi, bổ sung hoặc
ban hành mới đảm bảo đồng bộ với các quy định pháp luật về khoa học và công nghệ.
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý theo hướng phù hợp với cơ chế thị trường,
tạo sự đồng bộ, thống nhất, hiệu quả trong tổ chức thực hiện.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung,
thay thế Quyết định số 36/2010/QĐ- UBND ngày 10/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy chế xét, tặng "Giải thưởng Tân Trào"; Quyết định
số 15/2021/QĐ-UBND ngày 24/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy
chế xét chọn, tôn vinh danh hiệu “Trí thức khoa học và công nghệ tiêu biểu”
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
- Triển khai thực hiện kịp thời,
có hiệu quả các cơ chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo nhất là lĩnh vực khoa học, công nghệ có tính nền tảng,
ưu tiên, mũi nhọn, công nghệ cao, công nghệ mới và chuyển đổi số. Nghiên cứu
xây dựng, ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ thương mại hóa kết quả nghiên cứu,
đẩy mạnh nhân rộng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống, phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách
Nhà nước được giao, có chính sách thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp dành cho hoạt
động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công
nghệ tiên tiến, hiện đại, gắn nhiệm vụ phát triển khoa học, công nghệ với phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế.
3. Nâng cao
tiềm lực; đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các
lĩnh vực
- Tiếp tục củng cố, đầu tư tiềm
lực đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập hiện có trên địa bàn tỉnh theo
hướng phù hợp với các định hướng ưu tiên về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường đầu tư tiềm lực tài
chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực cho Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ Tuyên Quang để trở thành các đầu mối hỗ trợ, thúc
đẩy hoạt động chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo tại địa phương.
- Chú trọng đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao, chuyên gia các lĩnh vực phù hợp với yêu cầu công nghiệp
hóa, chuyển đổi số; xây dựng và thực hiện có hiệu quả chính sách đặc thù đối với
cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ trẻ tài năng. Thu hút và sử dụng hiệu quả
đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ cao về làm việc tại tỉnh; khuyến
khích cán bộ khoa học và công nghệ đi học tập nâng cao trình độ; chú trọng công
tác tuyển dụng, bố trí, đánh giá và bổ nhiệm cán bộ khoa học và công nghệ; thu
hút, tạo nguồn cán bộ khoa học và công nghệ từ sinh viên xuất sắc, cán bộ khoa
học trẻ.
- Đẩy mạnh ứng dụng khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trên các lĩnh vực, nhất là việc ứng dụng công nghệ
cao, nền tảng số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển kinh tế số,
kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh, tạo đột phá về năng suất, chất lượng, đáp ứng
tiêu chuẩn của thị trường trong nước, thế giới. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về “Một số chủ trương, chính sách
chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư”; phát triển thương mại
điện tử, các loại hình thương mại dựa trên nền tảng số hóa. Phát triển công
nghiệp theo mô hình kinh tế tuần hoàn; tăng trưởng xanh, ứng dụng công nghệ
cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị và chất lượng
cao.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung nguồn lực triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp bộ, cấp quốc gia triển
khai trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào
sản xuất và đời sống.
- Từng bước hình thành và phát
triển khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên các lĩnh vực nông lâm nghiệp,
thủy sản nhằm khai thác sử dụng có hiệu quả tiềm năng đất đai, khí hậu, khoa học
công nghệ. Hoàn thành Đề án “Xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu Lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và Trung tâm sản xuất và chế biến gỗ”. Thực hiện có hiệu quả
Kế hoạch số 170/KH-UBND ngày 10/9/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về Chiến lược phát triển nông
nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Khuyến
khích phát triển nông nghiệp xanh, sạch, sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, công nghệ
cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu gắn với xây dựng nông thôn mới
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu, nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Tiếp tục đầu tư nâng cao năng
lực của hệ thống thông tin khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn
tỉnh. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo trên cơ sở xây dựng và vận hành các nền tảng số kết nối, tăng cường liên kết
hiệu quả giữa các địa phương, các cơ sở nghiên cứu.
4. Phát triển
hệ thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
- Thúc đẩy phát triển mạnh mẽ hệ
thống đổi mới sáng tạo, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo kết nối với hệ thống
đổi mới sáng tạo quốc gia, hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo quốc gia để khuyến
khích các tổ chức, cá nhân, nhất là doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, phát triển,
chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất,
kinh doanh; phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế số
trên nền tảng khoa học, công nghệ và hệ thống đổi mới sáng tạo ngành, địa
phương gắn với các chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành, hệ sinh thái khởi nghiệp
sáng tạo; chú trọng vùng trọng điểm và phát huy lợi thế của từng khu vực, địa
phương.
- Triển khai các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh. Tập
trung nguồn lực triển khai nghiên cứu phát triển công nghệ sử dụng nguồn nhiên
liệu từ chất thải tái chế, công nghệ năng lượng xanh.
5. Thúc đẩy
phát triển thị trường khoa học và công nghệ
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến 2030;
Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phát triển thị
trường khoa học và công nghệ đồng bộ, hiệu quả, hiện đại và hội nhập; thúc đẩy
phát triển thị trường khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh; khuyến khích
doanh nghiệp tham gia nghiên cứu khoa học, thực hiện chuyển giao và đẩy mạnh ứng
dụng các công nghệ tiên tiến cùng với nâng cao năng lực tiếp nhận và đổi mới
công nghệ, năng lực quản trị doanh nghiệp, trình độ và kỹ năng nguồn nhân lực,
triển khai chuyển đổi số, đổi mới quy trình sản xuất và mô hình kinh doanh của
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phù hợp với quá trình đổi mới công nghệ.
- Tập trung triển khai các giải
pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ, các giải pháp thúc đẩy đầu ra
cho sản phẩm của doanh nghiệp. Tiếp tục nâng cao môi trường cạnh tranh trong
thương mại, nâng cao tiêu chuẩn đối với hàng hóa, dịch vụ lưu hành trong nước,
hỗ trợ triển khai rộng rãi các công cụ và phương pháp quản lý tài sản trí tuệ
nhằm thúc đẩy hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong sản xuất,
kinh doanh.
- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh,
triển khai các cơ chế, chính sách để hình thành, phát triển các doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo. Tham gia Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ
theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ. Hình thành quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của các doanh nghiệp để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, ươm tạo công
nghệ, ứng dụng công nghệ mới, nhân rộng ứng dụng các đề tài, dự án khoa học và
công nghệ vào sản xuất và đời sống.
- Thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
số 102/KH-UBND ngày 31/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ đến 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Gia tăng số
lượng, chất lượng và hiệu quả khai thác tài sản trí tuệ, chú trọng phát triển
tài sản trí tuệ của doanh nghiệp cùng với việc tăng cường bảo hộ và thực thi
quyền sở hữu trí tuệ. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc áp dụng
tiêu chuẩn quốc gia, xây dựng kịp thời tiêu chuẩn cơ sở đối với các công nghệ,
sản phẩm mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm chủ lực của tỉnh đáp ứng yêu cầu của
thị trường, bảo đảm phát triển tài sản trí tuệ và tiêu chuẩn, chất lượng hàng
hóa là công cụ hữu hiệu thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ mới. Phấn
đấu đến hết năm 2025, toàn tỉnh có ít nhất 05 sản phẩm được cấp Văn bằng bảo hộ
Chỉ dẫn địa lý.
6. Đẩy mạnh
hội nhập, hợp tác quốc tế; truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng
tạo
- Tăng cường hợp tác trong nước
và quốc tế trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, chuyển
giao các sản phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các mô hình, giải pháp đổi
mới sáng tạo, bảo hộ và phát triển tài sản trí tuệ, đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng
hàng hóa. Thu hút chuyên gia, nhà khoa học trong và ngoài nước tham gia nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nhân lực tại địa phương.
- Chủ động mở rộng hợp tác quốc
tế hướng vào hỗ trợ một số lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh có trọng
tâm, trọng điểm, theo lĩnh vực ưu tiên. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm học hỏi,
chuyển giao các mô hình về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo tiên tiến
giúp nâng cao năng lực nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động
truyền thông về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đa dạng hóa các loại
hình truyền thông trên nền tảng số và mạng xã hội; truyền thông, phổ biến rộng
rãi kết quả các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông về
doanh nghiệp điển hình có doanh thu tạo ra từ sản xuất - kinh doanh hình thành
từ kết quả hoạt động khoa học và công nghệ để nâng cao giá trị thương hiệu, tạo
uy tín đối với người tiêu dùng, nâng cao lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh truyền thông và hỗ trợ của nhà nước đối với các
hoạt động sáng kiến, cải tiến kỹ thuật của người dân.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
- Ngân sách sự nghiệp khoa học
và công nghệ của tỉnh hằng năm.
- Kinh phí lồng ghép trong các
chương trình, đề án, dự án đầu tư của Trung ương và địa phương.
- Kinh phí của các doanh nghiệp,
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ, dự án, mô hình ứng dụng khoa học và công
nghệ và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kết luận 69-KL/TW của Bộ
Chính trị, Quyết định số 709/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Kế hoạch số
472-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch này; tham mưu đề xuất các biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
- Tổ chức xây dựng và thực hiện
các kế hoạch khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hằng năm, giai đoạn phù hợp
với Kế hoạch này; tham mưu đề xuất các chương trình, nhiệm vụ, chính sách ưu
đãi để khuyến khích phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa
bàn tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo của
các cơ quan, đơn vị trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm
(trước ngày 05 tháng 12) tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
- Bố trí nguồn lực để thực hiện
các mục tiêu, định hướng phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án xây dựng tiềm lực
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; các trường chuyên nghiệp, tổ chức khoa
học và công nghệ công lập, các phòng thí nghiệm.
- Hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ,
hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nâng cao năng lực quản lý công nghệ, đổi mới sáng
tạo. Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế hoạch
đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả năng cân
đối của ngân sách địa phương.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu, đề xuất đẩy mạnh ứng
dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ, áp dụng sản xuất theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm nông nghiệp; thúc đẩy
phát triển công nghệ chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất,
chất lượng và giá trị gia tăng cao, phù hợp với điều kiện sinh thái từng vùng của
địa phương; ứng dụng công nghệ trong công tác theo dõi, quản lý các tiêu chuẩn
an toàn, truy xuất nguồn gốc, công nghệ chăm sóc, thu hoạch, bảo quản, chế biến;
hình thành khu, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các phòng thí nghiệm gắn
với các lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh.
- Tham mưu hình thành hệ thống
đổi mới sáng tạo ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các
chuỗi sản xuất, chuỗi giá trị ngành hàng, các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh
góp phần vào gắn kết giữa phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và
nâng cao đời sống cho người dân.
5. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành rà soát, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách
về đào tạo, thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực chất lượng cao cho những ngành,
lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh, trong đó có đối tượng nhà khoa học,
chuyên gia về công tác tại tỉnh, công chức theo dõi, tham mưu các lĩnh vực về
khoa học và công nghệ.
6. Sở
Công Thương
Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, đăng ký bảo hộ, kiểm
soát nguồn gốc, chất lượng và hỗ trợ kết nối quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp chủ lực của tỉnh sau khi được bảo hộ. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ứng dụng, đổi mới
khoa học và công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh,
phát triển bền vững.
7. Sở Giáo
dục và Đào tạo
Tăng cường hoạt động giảng dạy
và tổ chức các hoạt động giáo dục trong các cơ sở giáo dục phổ thông gắn với việc
hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học và phát triển khoa học công nghệ.
8. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Tham mưu thực hiện xây dựng
và phát triển các nền tảng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ trợ
cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; thu hút hợp tác về khoa
học, công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các tập đoàn viễn thông và công nghệ
lớn trong nước để phát triển hạ tầng số, nền tảng số; phát triển Chính quyền số,
kinh tế số, xã hội số; hợp tác chuyển đổi số trong một số ngành, lĩnh vực ưu
tiên của tỉnh; hỗ trợ tập huấn, hướng dẫn ứng dụng công nghệ thông tin để phát
triển các doanh nghiệp kinh doanh dựa trên nền tảng số, doanh nghiệp triển khai
ứng dụng công nghệ và dịch vụ số.
- Phát huy tính hiệu quả của
các phương tiện truyền thông đại chúng, truyền thông mới, tạo điều kiện thuận lợi
cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
số.
9. Sở Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu giải pháp phát triển ngành công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh, có năng lực cạnh tranh
trong vùng, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; từng bước hạn chế, tiến tới dừng
các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu mới
thân thiện với môi trường.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu việc thực hiện phát triển hệ thống đô thị bền vững
theo hướng đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng, chống thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn
kết chặt chẽ với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10. Trường
Đại học Tân Trào, Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu
khoa học, chuyển giao công nghệ và dịch vụ, phát triển công nghệ và phối hợp, tổ
chức đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các hoạt động nghiên cứu
ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và khu vực.
- Tăng cường hợp tác quốc tế
trong nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng công nghệ, chuyển giao các sản
phẩm khoa học và công nghệ, triển khai các nghiên cứu, mô hình, giải pháp có
tính ứng dụng cao và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
11. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
Thúc đẩy hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu và đổi mới, sử dụng các giải pháp công nghệ (công nghệ cao,
công nghệ mới, chuyển đổi số, công nghệ tiên tiến, công nghệ tự động hóa và
công nghệ thông tin…) giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất
kinh doanh tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, ít gây ô nhiễm môi
trường.
12. Các sở,
ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan trong Kết luận 69-KL/TW và kế
hoạch thực hiện của Ủy ban nhân dân tỉnh vào kế hoạch hàng năm của cơ quan, địa
phương. Bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách địa phương để ưu tiên thực hiện các
nội dung liên quan. Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình,
kết quả thực hiện (gửi qua Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp).
13. Liên
Hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh; Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh
Tuyên Quang và tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp,…
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động, tích cực tuyên truyền và thực hiện các nội
dung liên quan trong Kết luận 69-KL/TW và kế hoạch thực hiện của Ủy ban nhân
dân tỉnh; giám sát, phản biện xã hội và động viên Nhân dân tham gia tích cực,
góp phần phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.
(Có
biểu nhiệm vụ chủ yếu kèm theo)
Trong quá trình tổ chức thực hiện
Kế hoạch này, nếu phát sinh nhiệm vụ thấy cần sửa đổi, bổ sung Kế hoạch, các sở,
ngành, địa phương chủ động đề xuất, gửi Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp,
báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UB MTTQ và các TCCT - XH tỉnh (P/hợp);
- Các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh;
- Trường Đại học Tân Trào;
- Trường Cao đẳng nghề CN-KT Tuyên Quang;
- Các Phó Chánh VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT (Cường).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
BIỂU NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 69-KL/TW NGÀY 11/01/2024 CỦA BỘ
CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số 222/KH-UBND ngày 18/12/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Số TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Tiếp tục thông tin, tuyên
truyền về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo trong phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh, nâng cao đời sống Nhân dân.
|
Các Sở, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Các đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
2
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả các chương trình, kế hoạch, định hướng phát triển khoa học, công nghệ và
đối mới sáng tạo: Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đối mới sáng tạo
đến năm 2030, Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 Hội nghị Trung ương lần
thứ sáu khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết sổ 45- NQ/TW ngày 24/11/2023
Hội nghị Trung ương lần thứ tám khoá XIII về tiếp tục xây dựng và phát huy
vai trò của đội ngũ trí thức đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền
vững trong giai đoạn mới; các nhiệm vụ, phương án phát triển khoa học và công
nghệ trong Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Hằng năm
|
3
|
Nghiên cứu, hoàn thiện, đồng
bộ các quy định pháp luật, chính sách liên quan đến khoa học, công nghệ và đổi
mới sáng tạo, nhất là các chính sách nhằm khuyến khích và thúc đẩy ứng dụng
công nghệ mới và đổi mới sáng tạo để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các cơ
chế, chính sách của Trung ương, của tỉnh về khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Hằng năm
|
4
|
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành tham mưu cấp có thẩm quyền nguồn kinh phí thực hiện các nội dung tại Kế
hoạch đảm bảo theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và khả
năng cân đối của ngân sách địa phương.
|
Sở Tài chính
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Hằng năm
|
5
|
Bố trí nguồn lực trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm cho các dự án xây dựng tiềm lực khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương theo quy định của pháp luật đầu tư công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan đơn vị liên quan
|
Hằng năm
|
6
|
Triên khai các chính sách của
nhà nước hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh nâng
cao năng lực quản lý công nghệ, đổi mới sáng tạo. Triển khai thực hiện có hiệu
quả đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Năm 2024-2030
|
7
|
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng chuyển giao khoa học, công nghệ trên các lĩnh vực; tăng cường ứng dụng
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất và đời sống. Đề xuất, xác định danh
mục các đề tài, dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh hằng năm đảm bảo thiết
thực, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Hằng năm
|
8
|
Tiếp tục tham mưu thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 48- NQ/TU ngày 15/11/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh (khoá XVII) về chuyển đổi số tỉnh Tuyên Quang đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030. Phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và hình thành các
doanh nghiệp công nghệ số trên địa bàn tỉnh có năng lực cạnh tranh cao; xây dựng
và phát triển các nền tảng, giải pháp công nghệ thông tin và truyền thông hỗ
trợ cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
9
|
Triển khai thực hiện Đề án
“Xây dựng Tuyên Quang trở thành Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao và
trung tâm sản xuất và chế biến gỗ”.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức
liên quan
|
Theo Kế hoạch được phê duyệt
|
10
|
Triển khai có hiệu quả Đề án cơ
cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng phát triển nông, lâm nghiệp, thủy sản
hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, đặc sản theo chuỗi liên kết bảo
đảm chất lượng giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030; hình thành hệ thống đổi mới sáng tạo
ngành nông nghiệp gắn với các mô hình kinh tế nông nghiệp, các chuỗi sản xuất,
chuỗi giá trị ngành hàng, các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2024-2030
|
11
|
Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Đề án khung nhiệm vụ khoa học và công nghệ về quỹ gen cấp tỉnh, cấp quốc gia
giai đoạn 2021- 2025; Chương trình ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ
nâng cao năng suất, chất lượng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực
và đặc sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025; Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” theo Quyết định số
844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
|
Năm 2024-2025
|
12
|
Tham mưu đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại trên
địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Phối hợp thực hiện tuyên truyền, đăng ký bảo hộ, kiểm
soát nguồn gốc, chất lượng và hỗ trợ kết nối quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm
công nghiệp chủ lực của tỉnh sau khi được bảo hộ. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
trực tiếp đầu tư sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp ứng dụng, đổi mới
khoa học công nghệ, sản xuất sạch hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh,
phát triển bền vững.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
|
Hằng năm
|
13
|
Tham mưu các giải pháp nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. Phấn đấu đến năm 2030
nhân lực ngành khoa học và công nghệ (bao gồm nhân lực quản lý nhà nước và
nhân lực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ) đạt 6% tổng nhân lực
toàn tỉnh, trong đó 100% có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội vụ; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Các trường chuyên nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
14
|
Tiếp tục thực hiện các giải
pháp đổi mới toàn diện giáo dục phổ thông và giáo dục nghề nghiệp, trọng tâm
là hiện đại hoá, đa dạng hoá phương thức đào tạo theo hướng mở, linh hoạt, liên
thông, hiện đại, hội nhập quốc tế và khu vực, đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường lao động.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố
|
Hằng năm
|
15
|
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu giải pháp phát triển ngành công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng thành ngành kinh tế mạnh của tỉnh, có năng lực cạnh tranh
trong vùng, đạt trình độ tiên tiến, hiện đại; từng bước hạn chế, tiến tới dừng
các hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng sử dụng không hiệu quả tài nguyên
thiên nhiên, gây ô nhiễm môi trường, ưu tiên phát triển vật liệu xanh, vật liệu
mới thân thiện với môi trường. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tham mưu việc thực hiện phát triển hệ thống đô thị bền vững theo hướng
đô thị xanh, đô thị thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống
thiên tai và dịch bệnh, có tính kết nối theo mạng lưới cao và gắn kết chặt chẽ
với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
|
Sở Xây dựng
|
Các Sở, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố; doanh nghiệp, tổ chức
liên quan
|
Hằng năm
|
16
|
Đẩy mạnh hoạt động khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư nghiên cứu và đổi mới, sử dụng các giải pháp công nghệ giúp nâng cao năng
lực cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh tạo ra các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
|
Hằng năm
|