ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 12
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2024/QĐ-UBND
|
Quận 12, ngày
21 tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
CỦA PHÒNG TƯ PHÁP QUẬN 12
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ
Chí Minh;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2014/NĐ - CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 33/2021/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết
số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền
đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Thông tư số
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết
định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh về Quy trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 30/2023/QĐ-UBND ngày 18
tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành quy định về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận - huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ tại Tờ
trình số 1057/TTr-NV ngày 20 tháng 6 năm 2024, ý kiến thẩm định của phòng Tư
pháp tại Báo cáo số 539/BC-TP ngày 14 tháng 6 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành văn bản
Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Tư pháp Quận 12.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
28 tháng 6 năm 2024, thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2016 của Ủy ban nhân dân quận Ban hành Quy chế tổ
chức và hoạt động của phòng Tư pháp Quận 12.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận, Trưởng
phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- TT.Quận ủy;
- UBND quận (CT, các PCT);
- UB.MTTQ Việt Nam quận;
- Phòng Nội vụ; Phòng Tư pháp;
- VP.UBND quận;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, NV. (02b). NP.60.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đức
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG TƯ PHÁP
QUẬN 12
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2024/QĐ-UBND ngày 21 tháng 6 năm 2024 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận 12)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi
Quy định này hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức của phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 12.
2. Đối tượng điều chỉnh
Quy định này áp dụng đối với công chức đang công
tác tại phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 12; các cá nhân, tổ chức có
liên quan đến Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Tư
pháp thuộc Ủy ban nhân dân Quận 12.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Quận 12, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản
lý Nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật; theo dõi tình hình thi
hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; trợ giúp pháp lý; nuôi con
nuôi; hộ tịch; chứng thực; quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính và các công tác tư pháp khác theo quy định pháp luật.
2. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của Ủy ban nhân dân quận theo thẩm quyền,
đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành nghị quyết,
quyết định, quy hoạch kế hoạch phát triển trung hạn và hàng năm về lĩnh vực tư
pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân quận: chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng,
hoàn thiện pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân quận trong lĩnh vực tư pháp; dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của phòng Tư pháp.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận dự thảo
các văn bản về lĩnh vực tư pháp thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác trong lĩnh vực tư pháp sau khi
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp
vụ về công tác tư pháp ở phường.
5. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
a) Phối hợp xây dựng quyết định thuộc thẩm quyền
ban hành của Ủy ban nhân dân quận do các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban
nhân dân quận chủ trì xây dựng;
b) Thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân quận theo quy định pháp luật.
6. Về theo dõi tình hình thi hành pháp luật
a) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân quận ban
hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận và công chức chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân phường trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
tại địa phương;
c) Tổng hợp, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận về
việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân quận.
7. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân quận tự kiểm
tra văn bản do Ủy ban nhân dân quận ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân phường; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận quyết định biện pháp xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban
nhân dân phường trái pháp luật theo quy định;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân phường ban hành nhưng không được ban hành
bằng hình thức quyết định của Ủy ban nhân dân phường; văn bản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân phường hoặc chức danh khác ở phường ban hành có chứa quy phạm pháp
luật.
8. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật của Ủy ban nhân dân quận theo quy định pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả do Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản chung của Ủy ban
nhân dân quận ban hành.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở
cơ sở
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận ban hành
chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực hiện sau
khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra công tác phổ
biến giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban
nhân dân phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật quận;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật theo quy định pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở phường và ở các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn theo quy định
pháp luật;
e) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của
pháp luật về hòa giải ở cơ sở;
10. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ
về xây dựng phường đạt chuẩn tiếp cận pháp luật; là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân
dân quận thành lập, tổ chức lại, kiện toàn Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận
pháp luật và là cơ quan thường trực của Hội đồng đánh giá chuẩn tiếp cận pháp
luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ về trợ giúp pháp lý
theo quy định pháp luật.
12. Về quản lý và đăng ký hộ tịch
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa
bàn;
b) Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện đăng ký hộ
tịch theo quy định pháp luật; đề nghị Ủy ban nhân dân quận quyết định thu hồi,
hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân phường cấp trái với quy định của pháp
luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
c) Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý, cập nhật,
khai thác cơ sở dữ liệu hộ tịch và cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch, biểu mẫu hộ tịch;
lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch theo quy định pháp luật.
13. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nuôi
con nuôi theo quy định pháp luật.
14. Về chứng thực
a) Thực hiện chứng thực bản sao giấy, bản sao điện
tử từ bản chính, chứng thực chữ ký (bao gồm cả chữ ký người dịch) thuộc thẩm
quyền của phòng Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý, sử dụng Sổ chứng thực, lưu trữ Sổ chứng
thực, hồ sơ chứng thực theo quy định pháp luật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ đối với công
chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân phường trong việc chứng thực bản
sao giấy, bản sao điện tử từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng,
giao dịch; quản lý, sử dụng Sổ chứng thực; lưu trữ sổ chứng thực, hồ sơ chứng
thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân phường theo quy định pháp luật.
15. Về quản lý công tác thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính
a) Giúp Ủy ban nhân dân quận theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại
địa phương;
b) Căn cứ kiến nghị của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân quận, phòng Tư pháp chủ trì rà soát, phối hợp và đề xuất Ủy
ban nhân dân quận kiến nghị cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ trong việc thực hiện pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
16. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định pháp luật
và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự
địa phương do Bộ Tư pháp ban hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận tổ chức tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước về công tác tư pháp đối với
công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, các tổ chức và cá nhân khác có liên quan
theo quy định pháp luật.
18. Tổ chức ứng dụng khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của phòng Tư pháp.
19. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp.
20. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, tham gia thanh tra việc thực hiện pháp luật trong các lĩnh vực quản
lý đối với tổ chức, cá nhân trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng,
chống tham nhũng, lãng phí trong hoạt động tư pháp trên địa bàn theo quy định
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính
sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của phòng Tư pháp theo quy định
pháp luật, theo phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài sản, tài
chính của phòng Tư pháp theo quy định pháp luật và phân công của Ủy ban nhân
dân quận.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định
pháp luật.
Điều 4. Tổ chức bộ máy
1. Phòng Tư pháp làm việc theo chế độ Thủ trưởng,
phòng Tư pháp có Trưởng phòng, các Phó Trưởng phòng và các công chức thực hiện
công tác chuyên môn, nghiệp vụ. Căn cứ vào tình hình thực tế số lượng công việc,
nhiệm vụ được giao, Ủy ban nhân dân quận quyết định cụ thể số lượng Phó Trưởng
phòng của phòng Tư pháp cho phù hợp và đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Trưởng phòng Tư pháp có trách nhiệm báo cáo với
Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và Sở Tư pháp; báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân quận khi được yêu cầu; phối hợp với người đứng đầu cơ
quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội quận giải quyết những vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng Tư pháp.
Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
3. Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của phòng.
4. Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của phòng Tư pháp do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trong tổng biên chế công chức đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc bố trí công tác đối với công chức của
phòng Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn ngạch công chức và phẩm
chất, trình độ, năng lực của công chức; gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tại phòng Tư pháp.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
Trưởng phòng Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quyết định
ban hành Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của phòng Tư
pháp Quận 12 sau khi được Ủy ban nhân dân quận ban hành. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến
nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi cho
phù hợp./.